Professional Documents
Culture Documents
(Validation)
Thẩm định phương pháp là gì?
Thẩm định phương pháp là sự xác nhận thông qua việc (FDA, US)
kiểm tra và cung cấp các bằng chứng khách quan cho thấy
các đặc điểm kỹ thuật cụ thể của một hoạt động có chủ
đích đã được thỏa mãn
Là quá trình cung cấp bằng chứng đã được ghi nhận http://www.fw
chứng minh một phương pháp thực hiện được đúng theo s.gov/aah
dự kiến. Để đảm bảo rằng phương pháp phân tích đó:
– Chính xác
– Đặc hiệu
– Lặp lại được
Là quá trình xác định sự phù hợp của một phương pháp J. Guerra
nhất định đối với việc cung cấp các thông số phân tích hữu
ích
Tại sao chúng ta cần
Thẩm định phương pháp?
• Kết quả phân tích biến đổi:
– Do độ lệch không tránh khỏi khi thực hiện phép đo
– Do sự không đồng nhất giữa các mẫu đo
– Do các yếu tố nhiễu
– Do các thông số cần đo khác nhau
• Sự biến thiên luôn tồn tại, nhưng câu hỏi
chính là: độ biến thiên ở mức nào thì được coi
là chấp nhận được khi sử dụng phương pháp
đó?
Phù hợp với mục đích (Fit-For-Purpose)
• Các phương pháp phân tích được dùng để đo lường sự vật với độ
chính xác và độ đúng đủ để đi đến kết luận.
• Một số phương pháp có thể đơn giản, một số khác thì phức tạp.
Nhưng tất cả đều cần phải tin tưởng được.
• Các phương pháp phân tích được phát triển theo mục đích định sẵn.
Chúng được thiết kế để trả lời một câu hỏi khoa học cụ thể
• Không có một phương pháp nào hoàn hảo hay có thể áp dụng chung;
tất cả đều có hạn chế.
• Một phần của việc phát triển phương pháp là phát hiện các hạn chế
đó và xác định phạm vị áp dụng của phương pháp.
• Sau khi đã phát triển, điều quan trọng là chứng tỏ được phương pháp
có thể đạt được mục đích đã đặt ra.
• Do đó, thẩm định phương pháp là một cách để đảm bảo rằng khi sử
dụng đúng mục đích, phương pháp đó có thể đưa ra các kết quả
chính xác một cách nhất quán.
• Nói cách khác, thẩm định phương pháp cho thấy phương pháp đó
“phù hợp với mục đích”.
“Phù hợp với mục đích” có nghĩa là gì?
• Phù hợp – nghĩa là phương pháp thích hợp và chính
xác để dùng trả lời câu hỏi khoa học cụ thể đó.
• Mục đích – Quyết định, Sàng lọc, Điều trị, Nghiên cứu.
• Phù hợp với mục đích
• Việc thực hiện các thử nghiệm nghiêm ngặt đã chứng
tỏ rằng phương pháp “phù hợp” để đưa ra các kết quả
chính xác và lặp lại được, đúng như “mục đích” đã đề
ra (khi sử dụng trong các giới hạn xác định bởi
phương pháp đó).
• Nếu một phương pháp chưa được thẩm định cho một
mục đích nhất định, không thể biết được số liệu tạo ra
có chính xác hay không.
Phù hợp với mục đích
• Bạn có dùng nhiệt kế đo miệng để đo nhiệt
độ tủ sấy khô không?
• Bạn có tin tưởng kết quả xét nghiệm từ que
thử thai dùng mẫu nước bọt không?
• Bạn có tin tưởng kết quả glucose khi phương
pháp xét nghiệm được thiết lập cho muc
đích định lượng glucose không?
• Bạn có chấp nhận đi từ Kisumu đến Mombasa
(cách nhau 825km) bằng xe tuk-tuk ko?
Phù hợp với mục đích
• Nhà khoa học tốt sẽ đảm bảo rằng họ đang sử dụng
đúng phương pháp cho đúng mục đích.
– Phương pháp có được sử dụng cho các loại mẫu mà nó đã
được xác nhận để phân tích không?
– Khoảng giá trị đã thẩm định có bao gồm giá trị đang được
đo không?
• Trách nhiệm của quản lý PXN là đảm bảo phương pháp
đang sử dụng để tạo ra số liệu, để trả lời một câu hỏi
cụ thể, đã được chứng minh là phù hợp với mục đích
đó.
• Việc tạo ra số liệu không đáng tin có thể dẫn tới kết
quả sai lệch, khiến bác sỹ điều trị đưa ra các kết luận
sai lầm và kéo theo các hậu quả sâu rộng khác.
Yêu cầu của ISO 15189
5.5 Giai đoạn trong xét nghiệm
– Xác nhận lại giá trị sử dụng của quy trình xét
nghiệm (Verification of examination
procedures)
– Thẩm định phương pháp của quy trình xét
nghiệm (Validation of examination
procedures)
– Đo lường sự không chắc chắn của các giá trị
định lượng đã đo (Measurement uncertainty
of measured quantity values)
5.5.1.1 Tổng quan
– PXN phải lựa chọn các quy trình xét nghiệm
đã được thẩm định cho mục đích sử dụng đã
định
– Danh tính của những người thực hiện các
hoạt động trong xét nghiệm phải được lưu hồ
sơ
– Các yêu cầu cụ thể (đặc tính hiệu suất hoạt
động– performance specifications) cho mỗi
quy trình xét nghiệm phải liên quan tới mục
đích sử dụng của xét nghiệm đó.
Thẩm định (Validation) và
Xác nhận lại (Verification) là gì?
– Xác nhận lại (Verificaiton): xác nhận, thông
qua việc cung cấp bằng chứng khách quan,
rằng những yêu cầu cụ thể đã được thỏa mãn.
– Thẩm định (Validation): xác nhận, thông qua
việc cung cấp bằng chứng khách quan, rằng
những yêu cầu nhằm phục vụ một mục đích
sử dụng hoặc ứng dụng cụ thể đã được thỏa
mãn.
5.5.1.2 Xác nhận lại các quy
trình xét nghiệm
– Các quy trình xét nghiệm đã được thẩm định và sử dụng mà không
sửa đổi phải được xác nhận lại một cách độc lập bởi PXN
– PXN phải thu thập thông tin từ nhà sản xuất/nhà phát triển
phương pháp để xác nhận các đặc điểm hiệu suất của quá trình.
– Việc xác nhận lại độc lập phải xác nhận, qua việc thu thập bằng
chứng khách quan, rằng hiệu suất đề ra của quá trình đã được đáp
ứng.
– Hiệu suất đề ra của quá trình xét nghiệm được xác nhận trong quá
trình xác nhận lại giá trị sử dụng phải là những hiệu suất liên quan
tới mục đích sử dụng của kết quả xét nghiệm
– PXN phải lưu hồ sơ quy trình dùng để xác nhận lại và ghi nhận các
kết quả thu được. Nhân viên có thẩm quyền phải xem xét kết quả
xác nhận lại và ghi biên bản.
Khi nào thực hiện xác nhận lại giá trị
sử dụng của phương pháp
(Method Verification)?
• Xác nhận lại giá trị sử dụng cần được thực
hiện khi:
– Có sự thay đổi quan trọng, ví dụ sử dụng thiết
bị mới nhưng tương tự thiết bị đã có,
– Thay đổi vị trí của thiết bị,
– Khi thiết bị được cập nhật phần mềm, hoặc
– Khi việc kiểm soát chất lượng cho thấy hiệu
suất hoạt động của một phương pháp đã thiết
lập đang thay đổi theo thời gian.
5.5.1.3 Thẩm định quy trình xét nghiệm
– PXN phải thẩm định các quy trình xét nghiệm
lấy từ các nguồn sau:
a) Phương pháp không chuẩn;
b) Phương pháp được thiết kế hoặc phát triển bởi PXN;
c) Phương pháp chuẩn nhưng được sử dụng ngoài phạm
vi dự kiến;
d) Phương pháp đã thẩm định nhưng lại bị sửa đổi.
– Việc thẩm định phải được thực hiện với quy mô
đủ rộng và xác nhận, qua việc cung cấp bằng
chứng khách quan (dưới dạng đặc điểm hiệu
suất hoạt động - performance characteristics),
chứng tỏ các yêu cầu cụ thể cho mục đích sử
dụng của xét nghiệm đã được thỏa mãn.
5.5.1.3 Thẩm định quy trình xét nghiệm
– PXN phải lưu hồ sơ quy trình sử dụng để thẩm
định phương pháp và ghi lại các kết quả thu
được. Nhân viên có thẩm quyền phải xem xét
các kết quả thẩm định và ghi lại biên bản.
– Khi có sự thay đổi cho một quá trình xét
nghiệm đã được thẩm định, ảnh hưởng của
thay đổi đó phải được ghi lại, và khi thích
hợp, phải thực hiện việc thẩm định phương
pháp mới.
Yêu cầu Xác nhận lại (Verification) và
Thẩm định (Validation)
Thông tin Hành động
Phương pháp đã được thẩm định và được PXN sử dụng mà không sửa Xác nhận lại giá trị sử
đổi gì dụng
(Phương pháp đã được thẩm định trước đó và có thông tin)
Phương pháp chuẩn – mở rộng và sửa đổi (ví dụ: thiết bị mới) Thẩm định
Phương pháp đã được thẩm định, sau đó bị sửa đổi Thẩm định
Thẩm định Phương pháp định tính
– Độ đặc hiệu (Specificity) và độ nhạy (Sensitivity)
xét nghiệm là các thông số cần quan tâm
– Độ nhạy xét nghiệm: xác suất xét nghiệm có kết
quả dương tính với người bệnh có triệu chứng (Sn =
Dương tính) .
– Độ đặc hiệu xét nghiệm: xác suất xét nghiệm có
kết quả âm tính với người bệnh không có triệu
chứng (Sp = Âm tính).
Thẩm định Phương pháp Định tính –
Cách thực hiện
– Yêu cầu thực hiện với ít nhất 10 mẫu dương tính và
10 mẫu âm tính đã biết
– Thực hiện chạy các mẫu theo quy trình xét nghiệm
cần được thẩm định.
– Một số PXN có thể xem xét chạy mẫu 2 lần bởi 2
người và sử dụng các kết quả tương đồng của 2 lần
chạy đó (use the results which were agreeing
between analysts)
– Phân tích kết quả theo bảng … (contingency table)
như sau:
Contingency Table
Phương pháp Kết quả dự kiến Tổng
350
trục x 250
200
100
50
0
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
(X - Axis) Lab Glucose, mg/dL
Phân tích hồi quy
Vẽ biểu đồ số liệu so sánh...
Accu-Chek Vs Lab Regression Analysis
500
450
(Y - Axis) Accu-Chek Glucose, mg/dL
400
350
300
250
200
150
100
50
0
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
(X - Axis) Lab Glucose, mg/dL
Phân tích hồi quy
Vẽ biểu đồ số liệu so sánh...
Accu-Chek Vs Lab Regression Analysis
500
450
(Y - Axis) Accu-Chek Glucose, mg/dL
400
350
300
250
200
150
100
50
0
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
(X - Axis) Lab Glucose, mg/dL
Thử nghiệm độ chính xác (tiếp)
• Phê duyệt số liệu hồi quy:
– Hệ số tương quan (Correlation Coefficient) (r) – thể hiện
đặc tính phân bố của các kết quả quanh đường hồi quy
tuyến tính (the line of best fit).
– Độ dốc (Slope) - The “lean” of the line of best fit (độ
lệch tỷ lệ - proportional bias)
– Điểm cắt trục Y (Y-Intercept) – nơi đường hồi quy tuyến
tính cắt trục Y (độ lệch bất biến – constant bias)
• Tiêu chuẩn chấp nhận:
– Hệ số tương quan (Correlation Coefficient) (r) – càng
gần 1.0 càng tốt
– Độ dốc (Slope) - càng gần 1.0 càng tốt
– Y-Intercept - càng gần 0.0 càng tốt
• Phương trình: y = mx + b
m là độ dốc của đường hồi quy tuyến tính
b là điểm cắt trục Y – điểm cắt của đường hồi
quy tuyến tính với trục y, nói cách khác, giá trị y
khi x = 0. Giá trị này có thể là số âm hoặc số
dương. Một cách giải thích thông thường khác,
điểm cắt trục y biểu thị lỗi hệ thống bất biến
(constant systematic error) hoặc độ lệch bất
biến (constant bias). Giá trị này càng gần 0 càng
tốt.
Thử nghiệm độ chính xác (tiếp)
Độ dốc
Thử nghiệm độ chính xác (tiếp)
y = 0.991x + 8.4
Độ dốc
• điểm cắt của đường hồi quy tuyến tính với trục y, nói
Điểm cắt trục y cách khác, giá trị y khi x = 0. Giá trị này có thể là số âm
hoặc số dương.
• Một cách giải thích thông thường khác, điểm cắt trục y
biểu thị lỗi hệ thống bất biến (constant systematic
error) hoặc độ lệch bất biến (constant bias). Giá trị này
càng gần 0 càng tốt.
Thử nghiệm độ chính xác (tiếp)
• Phân tích độ lệch:
– Tính toán sự chênh lệch theo đơn vị mg/dL hoặc % giữa thiết bị XN cạnh
giường và thiết bị XN của PXN cho mỗi bộ số liệu đôi (paired data-points).
– Tính toán sự chênh lệch (hoặc độ lệch của từng mẫu riêng lẻ) theo đơn vị có
thể báo cáo và/hoặc
– phần trăm chênh lệch (hoặc phần trăm độ lệch của từng mẫu riêng lẻ) giữa
kết quả của mỗi mẫu thu thập được từ 2 quy trình xét nghiệm
– Độ lệch của từng mẫu riêng lẻ theo đơn vị có thể báo cáo = bi.
– = (kết quả từ quy trình xét nghiệm – kết quả từ quy trình so sánh)
– Độ lệch của từng mẫu riêng lẻ theo % = %bi
50
45
40
35
30
25
20
15
Accu-Chek Bias*
10
5
0
-5 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
-10
-15
-20
-25
-30
-35
*Bias is calculated as mg/dL difference from lab results
-40
<75 mg/dL and as % difference from lab results >75 mg/dL.
-45
-50
Lab Glucose, mg/dL
Phân tích độ lệch
• Cho rằng tỷ lệ đào thải sai là a. Các giá trị
thường được chọn cho tỷ lệ lỗi (error rate)
là 1% và 5%
• Xác định điểm t(%) = (100 - a/2) của phân bố
t (t-distribution) với n-1 bậc tự do (degree
of freedom), trong đó:
– n là số mẫu bệnh nhân.
– Ví dụ: nếu a = 1%, n = 20, điểm (100-a/2) của phân bố t với 19 bậc tự do là 2,861
– Các giá trị khác của phân tích two-sided t có thể lấy được từ các bảng thống kê
Phân tích độ lệch
• Nếu phần trăm độ lệch dự đoán %b nằm
trong giới hạn xác nhận lại, PXN đã chứng
minh được rằng % độ lệch nhất quán với giá
trị báo cáo bởi nhà sản xuất
• Nếu độ lệch dự đoán nằm ngoài giới hạn xác
nhận lại, PXN đã không chứng minh được độ
đúng nhất quán với giá trị báo cáo bởi nhà
sản xuất, và nên liên lạc với nhà sản xuất để
nhờ hỗ trợ.
Bài tập nhóm
Lặp lại được giá trị mong muốn của vật
liệu so sánh chuẩn với giá trị cho trước
• Nguồn của vật liệu so sánh chuẩn
– Vật liệu so sánh chuẩn lấy từ các chương trình kiểm
tra năng lực (ngoại kiểm)
– Vật liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất nhằm mục
đích xác nhận lại độ đúng hoặc QC
– Vật liệu được cung cấp bởi nhà cung cấp thứ 3, và
đã được cho trước giá trị cho một số quy trình đo
lường khác nhau.
Quy trình chứng minh độ đúng với
vật liệu so sánh chuẩn
• Chọn vật liệu tốt nhất có thể và phù hợp với quá
trình xét nghiệm
• Sử dụng ít nhất 2 nồng độ của chất phân tích.
• Chuẩn bị mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chú ý đảm bảo mẫu được trộn đều trước khi
phân tích.
• Phân tích mỗi mẫu từ 3 tới 5 lần; trong mỗi lần
chạy, mỗi mẫu được đo 2 lần (in duplicate).
• Tính giá trị trung bình (x) và độ lệch chuẩn (SD)
của kết quả đo tại mỗi nồng độ.
Kiểm thử chấp nhận (acceptance
test) để chứng minh độ đúng với vật
liệu so sánh chuẩn
• Việc xác nhận lại giá trị độ đúng của nhà sản xuất được thực
hiện theo các bước sau: :
– (1) Cho rằng tỷ lệ đào thải sai là a. Các giá trị thường được chọn
cho tỷ lệ lỗi (error rate) là 1% và 5%
– (2) Cho rằng nhà sản xuất không đưa ra độ lệch liên quan tới giá
trị cho trước (ß=0).
– (3) Xác định điểm t(%) = (100 - a/2) của phân bố t (t-distribution)
với 2n-1 bậc tự do (degree of freedom), trong đó:
n = số mẫu được phân tích
2 = số mẫu được lặp lại trong mỗi lần chạy (sử dụng 3 hoặc 4 nếu đó
là số lần lặp lại thực tế).
Ví dụ, nếu a = 1%; n = 5; điểm (100-a/2) của phân bố t với 9 bậc tự
do là 3,250. Các giá trị t khác có thể lấy được từ bất cứ quyển sách
thông kê chuẩn nào.
Kiểm thử chấp nhận (acceptance
test) để chứng minh độ đúng với vật
liệu so sánh chuẩn
– (4) Tính khoảng xác nhận lại cho độ lệch theo
đơn vị báo cáo theo công thức:
Kiểm thử chấp nhận (acceptance
test) để chứng minh độ đúng với vật
liệu so sánh chuẩn
• (5) Nếu khoảng xác nhận lại bao gồm cả giá trị cho
trước thì độ đúng báo cáo bởi nhà sản xuất đã được
xác nhận
• (6) Nếu độ lệch đo được hoặc độ lệch % chênh lệch
nhiều với giá trị cho trước, nhưng vẫn nằm trong
khoảng xác nhận lại, PXN có thể nên thực hiện thử
nghiệm chi tiết hơn bằng cách phân tích thêm từ 2
đến 5 mẫu (trong các lần chạy khác nhau) và tính lại
các thông số từ tất cả các số liệu đã thu được.
• Nếu giá trị cho trước không nằm trong khoảng xác
nhận lại, PXN đã không chứng minh được độ đúng của
phương pháp nhất quán với giá trị báo cáo bởi nhà sản
xuất.
Độ tuyến tính
• Khả năng (trong một khoảng cho phép) cung cấp kết
quả có tỷ lệ trực tiếp với nồng độ của chất phân tích
trong mẫu phân tích;
• Ghi chú:
– a) Độ tuyến tính thường ám chỉ phản ứng hệ thống toàn
diện (ví dụ: kết quả phân tích cuối cùng chứ không phải
kết quả thô từ máy);
– b) Độ tuyến tính của một hệ thống được đo bằng cách
kiểm tra các nồng độ của chất phân tích. Giá trị thật các
mức độ này đã biết trước thông qua tính toán hoặc do
mối quan hệ tương quan giữa chúng (không cần biết rất
chính xác); khi các kết quả thu được từ hệ thống được
so sánh với các giá trị thật này trên đồ thị, mức độ
đường cong của đồ thị tiến tới thành đường thẳng là giá
trị độ tuyến tính của hệ thống.
Thiết lập khoảng tuyến tính
• Để thiết lập khoảng
tuyến tính, nên sử dụng Nồng độ Thể tích Rep Rep 2 Rep 3 Re
6-11 nồng độ chất phân tổng 1 p4
nhất 2 lần.
0.25L + 0.75H 100 X X
1.0H 100 X X
• Các mẫu nên được đo
ngẫu nhiên trong
cùng 1 lần chạy hoặc
trong các lần chạy
phân tích gộp nhóm.
Các nồng độ đánh giá có ý nghĩa lâm
sàng quan trọng
• Việc đánh giá khoảng tuyến tính nên bao
gồm các nồng độ quan trọng sau:
– nồng độ phân tích nhỏ nhất hoặc ngưỡng dưới
của khoảng tuyến tính;
– các giới hạn quyết định lâm sàng khác nhau; và
– nồng độ phân tích lớn nhất hoặc ngưỡng trên
của khoảng tuyến tính.
Vẽ đồ thị
• Kết quả quan sát được ở trục y
• Giá trị đã biết ở trục x
• Vẽ đường thẳng tốt nhất qua nhiều điểm
nhất có thể, bám theo các điểm thấp hơn
• Đánh giá tổng sai số khi các đường thẳng
phân chia để xác định độ tuyến tính
Tính giá trị dự kiến
• Các nồng độ ban đầu đã biết là nồng độ thấp
và nồng độ cao
• Một công thức toán học có thể sử dụng để
xác định nồng độ của hỗn hợp là:
100L 38 40 42 40
75L+25H 39
50L+50H
25L+75H
100H
Phân tích mẫu theo phương pháp 1 Xác định xu hướng của kết quả hoặc sử dụng
cần đánh giá và một phương pháp phân tích hồi quy (phương pháp chính xác)
khẳng định khác Sử dụng kết quả từ kỹ thuật khẳng định để
đánh giá khả năng phương pháp này khẳng
định danh tính chất phân tích và khả năng đo
chất này mà không bị ảnh hưởng bởi các chất
nhiễu.
Phân tích mẫu có chứa chất cần 1 Kiểm tra ảnh hưởng của các chất nhiễu. Sự có
phần tích và nhiều loại chất nhiễu mặt của chất nhiễu có ức chế việc phát hiện
dự kiến hay định lượng chất cần phân tích không?
Mẫu đã biết trước nồng độ chất Kiểm tra chất cần phân tích ít nhất 5 lần và
phân tích được trộn thêm những xem có sự chênh lệch có ý nghĩa nào giữa hai
nồng độ chất nhiễu khác nhau, và kết quả không.
thực hiện thử nghiệm phục hồi
Bài tập xác định độ đặc hiệu
phân tích
Độ nhạy phân tích –
Analytical Sensitivity
– Một số thuật ngữ đồng nghĩa với độ nhạy phân tích
bao gồm “ngưỡng phát hiện” và “nồng độ tối thiểu
có thể phát hiện”
– Độ nhạy phân tích của một xét nghiệm là khả năng
phát hiện nồng độ nhỏ của một chất cụ thể trong
một mẫu sinh học, dù chất đó là đường huyết hay
HIV-1 proviral DNA
– Loại độ nhạy này được biểu thị dưới dạng nồng độ
(ví dụ mg/dL hoặc số copies/50 triệu tế bào
– Nồng độ phát hiện được càng nhỏ, độ nhạy phân
tích càng cao.
Độ nhạy phân tích –
Analytical Sensitivity
• Độ nhạy phân tích được xác định bằng 1 trong 2
cách sau:
– Theo kinh nghiệm bằng phương pháp tín hiệu phân
tích tối thiểu phát hiện được (minimal detectable
analytical signal method), bằng cách phân tích
một loạt nồng độ pha loãng của mẫu, trong đó đã
biết trước giá trị của một nồng độ thấp của chất
cần phân tích. Độ nhạy phân tích là giá trị nồng độ
ngay sau giá trị cho kết quả = 0
– Hoặc theo thống kê bằng cách phân tích nhiều lần
mẫu âm tính hoặc mẫu trắng và dùng ngưỡng 3SD
trên giá trị trung bình như ngưỡng phát hiện dưới.
Giới hạn định lượng
Limit of Quantitation(LoQ)
– LoQ là nồng độ thấp nhất mà tại đó, chất phân tích
không chỉ không thể được phát hiện một cách đáng tin
mà một số mục tiêu đặt trước của độ phân tán cũng
được thỏa mãn.
– Độ nhạy thiết thực (Functional sensitivity) được định
nghĩa là nồng độ cho kết quả theo CV = 20% (hoặc một
giá trị CV khác đã định trước), và như vậy cũng là một
số đo độ chụm của xét nghiệm tại các mức chất phân
tích thấp.
– Các xét nghiệm đo LoQ cũng tốt như xét nghiệm đo độ
chụm của các mẫu ở phía nồng độ thấp, nhằm xác định
CV 20%
Kế hoạch và báo cáo
thẩm định phương pháp
• Việc thẩm định phương pháp phải được thực hiện, và
ghi lại báo cáo theo quy trình đã phê duyệt
• Tự đề: Mục này nêu tên của phương pháp cần thẩm
định.
• Trách nhiệm: Mục này nêu tên những người tham gia
thực hiện thẩm định phương pháp, và thời gian thực
hiện
• Thông tin tóm tắt về phạm vi của phương pháp và
một đoạn miêu tả phương pháp ngắn gọn, chi tiết về
tình trạng của phương pháp, chất phân tích, đơn vị
đo, loại mẫu, và mục đích sử dụng.
• Lấy mẫu: Việc lấy mẫu và chia mẫu là một phần của
quy trình xét nghiệm. Giải thích loại mẫu sử dụng,
nguồn gốc cũng như truy xuất gốc.
Validation Plan and Report
• Mục đích: ví dụ về mục đích: thẩm định hoàn chỉnh (full
validation) một phương pháp mới; hay xác nhận lại
(verification) hiệu suất của một phương pháp đã chuẩn hóa với
phạm vi mở rộng, vân vân....
• Quy mô thẩm định: Các đặc tính hiệu suất được đánh giá và bất
cứ yêu cầu đi kèm nào..
• Phương pháp: Mục này nên đưa ra tóm tắt giải thích tóm tắt về:
đặc tính hiệu suất, phác thảo thí nghiệm sẽ được thực hiện như
thế nào, kết quả sẽ được đánh giá ra sao….
• Kết quả: Kết quả và kết luận từ các thí nghiệm phải được so
sánh với tiêu chuẩn chấp nhận. Mỗi đặc tính hiệu suất cần một
mục riêng..
• Kết luận: tuyên bố liên quan tới việc sử dụng thường quy, nội
ngoại kiểm. Quan trọng hơn, phải dưa ra một tuyên bố kết luận
phương pháp có phù hợp với mục đích sử dụng hay không.
• Tài liệu tham khảo: cho phương pháp đã được sử dụng.
• Bằng chứng về việc xem xét và phê duyệt cuối cùng của lãnh
đạo.
Khi nào cần thẩm định lại phương pháp
• Thay đổi ma trận hoặc cách chuẩn bị mẫu\
• Thay đổi công thức thuốc thử, dung môi,
ma trận của cột ….
• Model mới của cùng thiết bị
Tài liệu tham khảo
• EP15-A2 User verification of performance
for precision and trueness: Approved
guideline- Second edition.
Câu hỏi?