Professional Documents
Culture Documents
Thuyết trình GFP Last
Thuyết trình GFP Last
và Glycine67.
Sơ đồ
quá trình
hình thành
cấu trúc
không gian
của
Chromophore
KHẢ NĂNG PHÁT HUỲNH QUANG CỦA GFP TỰ NHIÊN
Aequorin
470 nm
2+¿¿
𝐶𝑎
GFP tự nhiên
510 nm
- Kích thích cực đại ở 395-470 nm.
Bước 4: Phân tách hỗn hợp protein thành các phân đoạn khác nhau.
Bước 5: Xác định phân đoạn có khả năng phát sáng khi chiếu tia UV -> GFP.
+ Các loại FPs là Protein có cấu trúc phức tạp, hơn 200
+Có khả năng tự phát ra ánh sáng huỳnh quang dưới axit amin trong phân tử. Hình thái này khá lớn và lộn
sự tác động của tia cực tím. xộn để ghép vào protein cần thiết.
+Ít ảnh hưởng đến các Protein mục tiêu khi dung hợp. + Thời gian để GFP cuộn lại, hình thành cấu trúc và
hình thành nhân hoàn chỉnh rất chậm, cần nhiều thời
+Không gây độc trong đa số các trường hợp. gian để hoàn thiện.
+Khả năng bền nhiệt, bền trong các chất tẩy rửa chịu + Trong sự phát triển tâm phát sáng thì yêu cầu cần
được các tác động về pH kiềm và nồng độ muối cao. phải có O2, vì thế mà ứng dụng vào các cơ thể sống
không thể tiếp xúc với O2 ví dụ như các sinh vật kỵ khí
dường như không thể ứng dụng được.
NHỮNG NHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
TIÊU BIỂU CỦA GFP
Trong hóa sinh và sinh học tế bào,
protein được nghiên cứu và phát triển
nhiều nhất chính là GFP. GFP được coi
như là một chất đánh dấu cho biểu hiện
gene và quan sát Protein trong tế bào còn
nguyên vẹn.
UV light
DNA
Recombinant
DNA
ligase
GloFish
• GloFish còn được gọi là cá huỳnh quang, là
một loại cá được hình thanh từ công nghệ
biến đổi gen. Chúng có khả năng phát sáng
dưới ánh sáng xanh tím hoặc tử ngoại