You are on page 1of 13

Trường đại học Y Khoa Vinh

Tổ 3
Danh sách nhóm: 10 thông số nước tiểu
Lã Yến Nhi (nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Nguyên Và
Phạm Văn Trà
Trần Văn Tiến Ý nghĩa lâm sàng
Hoàng Thị Châu Ngọc
Vân Thị Ngọc
Trần Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thị Ly Na
Trần Như Quỳnh
Nguyễn Quỳnh Như
Nguyễn Thế Lực
Ngô Huyền Linh
Nguyễn Thị Khánh Linh
Nguyễn Thị Khánh Ly
Hắc Ngọc Ánh
Phan Thị Mai Hương
Lê Thị Trà My
JimMie Pathoumphone
Phoylin Msv
Tỷ trọng Glucose Protein

PH Bilirubin

10 thông
số nước
tiểu
Nitrite (NIT)

Urobilirubin Blood (BLD)

Bạch cầu (LEU) Ketone (KET)


Tỷ trọng nước tiểu
( 1,002 - 1,035)

 Tỷ trọng nước tiểu là lượng các chất hòa tan trong nước tiểu so với nước (= 1,000).

 Tỷ trọng nước tiểu thể hiện khả năng cô đặc hoặc pha loãng nước tiểu của thận, giúp
đánh giá trạng thái ứ nước của bệnh nhân

 Tăng trong: Nhiễm khuẩn, giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu
đường, nhiễm (keton) do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.

 Giảm trong: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.
pH của nước tiểu

Trong 24h nước tiểu bình thường ở người khỏe mạnh có tính axit nhẹ với độ pH
nằm trong khoảng từ 4,8 - 8,5 (trung bình thường gặp là 5,8).
Nếu độ pH = 4 nghĩa là nước tiểu đang có tính axit mạnh
pH = 9 nghĩa là nước tiểu có tính bazơ.
pH thay đổi theo chế độ ăn

Độ axit của nước tiểu cao hay thấp là do nồng độ các axit tự do có trong nước tiểu.

Thận có chức năng điều hòa cân bằng nước và các chất điện giải, trong đó có pH của
nước tiểu.

Vì thế, thông qua giá trị pH ta có thể kiểm tra được một số rối loạn hay các bệnh về
thận.

Độ pH=9 hoặc pH>9 có thể mắc bệnh viêm bàng quang, viêm bể thận
Độ pH thấp, nước tiểu có tính axit cao có thể mắc bệnh đái tháo đường...
Glucose

• Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường

• Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai

• Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L

• Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose.
Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo
đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu.

• Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn
thương hoặc có bệnh.
PRO (Protein)

 Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có
nhiễm trùng đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ;
 Chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2
g/L. Đây là dấu hiệu cho thấy có tổn thương ở thận.
 Bình thường: Âm tính

 Phương pháp nhiệt tán tìm protein trong nước tiểu.

 Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp, bệnh thận do đái
tháo đường, viêm cầu thận, cao huyết áp ác tính hội chứng thận hư,
bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp
lành tính,...
Bilirubin

• Bilirubin hay còn gọi là sắc tố màu vàng, được hình thành tự quá trình phá vỡ tự
nhiên của hồng cầu, sau đó di chuyển trong máu đến gan và đào thải qua nhiều con
đường khác nhau.

• Xét nghiệm bilirubin niệu:

o Thông thường trong nước tiểu không chứa bilirubin

o Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy có chứa bilirubin trong nước tiểu thì
chứng tỏ có điều bất thường.
Bác sĩ sẽ cho tiến hành các xét nghiệm liên quan để tìm ra nguyên nhân cụ
thể.
• Nhằm phân biê ̣t:
o Các bê ̣nh vàng da do gan hoặc ứ mật: có Bilirubin trong nước tiểu.

o Các trường hợp vàng da do tan máu: không thấy có Bilirubin trong
nước tiểu.
Urobilinogen (UBG)  

Các
-Khitriệu
hồngchứng gợithoái
cầu già ý bấthóa,
thường chỉsản
tạo ra sốphẩm
urobilinogen nướcBilirubin
là bilirubin. tiểu: tiếp tục thoái
*hóa,
Vàngtạoda, vàngphẩm
ra sản mắt là urobilinogen.
*Chỉ
Buồn nôn, thường
số bình nôn mửatrong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.
* Nước tiểu sẫm màu
*+Đau
Urobilinogen
và sưng ở thấp
vùngkhi
hạ có:
sườntắcphải
nghẽn đường dẫn mật, tắc nghẽn mạch máu gan,
*chức
Ngứanăng
da gan bị suy giảm…
*+Mệt
Urobilinogen
mỏi, chán tăng
ăn cao trong trường hợp: viêm gan, xơ gan, tổn thương gan do
*thuốc hoặc khớp
Đau nhức độc chất, thiếu máu tán huyết
Bạch cầu (LEU)

Bình thường : 10-25 LEU/UL


Chỉ số bình thường : âm tính 
(+) viêm do nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng 
Độ nhạy : 48-80%
Độ đặc hiệu : 17-93%
(+) giả: chất có tính oxh cao, dịch âm đạo 
(-) giả: đường niệu, đạm niệu, tỉ trọng nước
tiểu cao 
Phối hợp leukocyte esterase và nitrite ( cùng âm hoặc cùng dương ) chuẩn đoán nhiễm
trùng nước tiểu : độ nhạy 78-97%, độ đã hiện 75-98%

Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số bạch cầu thường
tăng , đi tiểu nhiều lần, có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt
Blood (BLD)

Bình thường không có.

Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất
huyết từ bàng quang hoặc bướu thận

Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL.

Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn
thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong
nước tiểu Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi
thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận
Nitrite (NIT)

Thông thường trong nước tiểu không có Nitrit, hoặc nếu có cũng ở mức rất thấp.

Chỉ số Nitrit cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL.


Bình thường: Âm tính

Nitrit hình thành do vi khuẩn chuyển hóa từ Nitrat: Thường gặp nhất là E.Coli

Sự xuất hiện của Nitrit đồng nghĩa với việc vi khuẩn có thể đang tấn công cơ
thể.
Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu tạo ra một loại enzym có khả năng
chuyển từ Nitrate qua Nitrite.
Có thể kiểm tra Nitrit trong nước tiểu bằng cách sử dụng que thử.
Nếu hiện màu hồng hoặc hồng nhạt có nghĩa là trong nước tiểu có
Nitrit và vi khuẩn.-->Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Ketone (KET)

Bình thường Ketone không có trong nước tiểu

Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L

(+) Là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường không kiểm soát , chế độ ăn ít chất
carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.

Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh
dưỡng hoặc mắc chứng đái tháo đường. Khi phát hiện lượng Kentone, kèm theo các
dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất
kỳ bữa ăn nào.

You might also like