You are on page 1of 97

Đề cương bài giảng môn học

KINH TẾ CHÍNH TRỊ


MÁC – LÊNIN
ThS.Lê Văn Thông
Email: lethong0804@gmail.com
Điện thoại: 0942883333
Chương 4:
CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền


kinh tế thị trường
2. Độc quyền và độc quyền nhà nước trong CNTB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU
1. Giáo trình tập huấn kinh tế chính trị Mác – Lênin, 2019
2. Song Hong Binh “Chiến tranh tiền tệ”, NXB TT&TT, 2018
3. Daniel Yergin “Dầu mỏ, tiền bạc và quyền lực”, NXB Thế giới, 2017
4. Daniel Yergin & Joseph Stanislaw: “Những đỉnh cao của chỉ huy”.
NXB Thế giới, 2018
5. John. A. Hobson (1902): “imperialism, A study”.
6. Mortimer Chambers … “Lịch sử văn minh phương Tây”, NXB VHTT,
2004
7. Rudolf Hilferding (1912) : “Finance Capital. A study of the latest
phase of the Capitalist Development”. Ed Tom Bottomore, London
1981
8. V.I. Lênin: “Toàn tập”, tập 27, NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
9. V.I. Lênin: “Toàn tập”, tập 34, NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
10. V.I. Lênin (1916): “Imperialism, The Highest Stage of Capitalism”.
 NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LÀM RÕ CHƯƠNG NÀY
1. Tổ chức độc quyền và nguyên nhân hình thành.
2. Các hình thức tổ chức độc quyền trong CNTB, so sánh Trust và
Cartel. Biểu hiện các tổ chức độc quyền trong thời đại ngày
nay.
3. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong CNTB giai
đoạn độc quyền thống trị.
4. Tư bản tài chính và nguyên nhân hình thành tư bản tài chính.
Biểu hiện của TB tài chính trong giai đoạn hiện nay.
5. Chủ nghĩa đế quốc TBCN là gì? Chủ nghĩa đế quốc TBCN quan
hệ gì với CNTB độc quyền.
6. Tại sao xuất khẩu tư bản gắn với giai đoạn phát triển CNTB
độc quyền thống trị. Biểu hiện của XNTB trước và sau chiến
tranh thế giới thứ 2.
7. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước theo V.I.
Lênin
 V.I.LENIN PHÁT TRIỂN CHỦ NGHĨA MARX
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thế kỷ 15 Cuối TK 19 CNTB độc quyền NN
Thời Karl Marx Thời V.I.Lenin
CNTB giai đoạn tự do cạnh CNTB giai đoạn độc quyền thống trị
tranh thống trị Chủ nghĩa đế quốc TBCN CNXH

TƯ BẢN THƯƠNG MẠI TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP


TƯ BẢN CHO VAY
TƯ BẢN CHO VAY
TƯ BẢN CÔNG NGHIỆP
TƯ BẢN CÔNG NGHIỆP
TƯ BẢN TÀI CHÍNH
Tư bản công
Tư bản thương mại
nghiệp Tư bản tài chính
 KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN HỌC THUYẾT MARX

Imperialism, the Highest


Stage of Capitalism (1916)
Karl Johann Kautsky
(1854 – 1938)
 Rudoft Hilferding and J.A.Hobson

Rudoft Hilferding J.A. Hobson


(1877 – 1941) (1858 – 1940)
 Rudoft Hilferding and J.A.Hobson

Finance Capital
A study of the latest phase of
capitalist development
Rudolf Hilferding
 Imperialism, the Highest stage of Capitalism
 NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐỘC QUYỀN

1 Độc quyền do phát minh sáng chế:

2 Độc quyền tự nhiên

3 Cạnh tranh Độc quyền

4 Độc quyền do Nhà nước quy định


 CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN.

Độc quyền là hiện tượng các hãng


cam kết lại, thỏa thuận cùng nhau
quy định mức giá và sản phẩm
làm ra, chia nhau thị trường hoặc
cùng nhau vạch ra các quyết định
kinh doanh [7;tr350]

ĐỘC QUYỀN (KTCT MÁC - LÊNIN)


= TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN Paul Samuelson
(1915 - 2009)
1. QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN.
Cạnh tranh Độc quyền
- Sản xuất phân tán - Sản xuất tập trung
- Giá cả do thị trường quyết - Giá cả do độc quyền áp đặt
định (giá cả khách quan) (giá cả chủ quan)
- Lợi nhuận bình quân - Lợi nhuận độc quyền
- Đe dọa sự tồn tại từng DN - Khó phá sản
- Phát triển tư bản thương - Loại bỏ tư bản thương
nghiệp nghiệp

Độc quyền gây cản trở cạnh tranh, nhưng độc quyền vẫn có
sự cạnh tranh, sự cạnh tranh này có những điểm khác biệt.
1. QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN.
1. QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
“…đó không còn là sự cạnh tranh giữa những xí nghiệp nhỏ với những
xí nghiệp lớn, giữa những xí nghiệp lạc hậu về kỹ thuật và những xí
nghiệp tiên tiến về kỹ thuật nữa. Trước mắt chúng ta, đó là tình trạng
bọn độc quyền bóp chết những người nào không chịu phục tùng độc
quyền, ách thống trị và sự chuyên chế của chúng” [8; tr410]
Cạnh tranh trong giai đoạn độc quyền
1. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc - Độc quyền vận tải, độc quyền
quyền với các tổ chức ngoài độc cung cấp, độc quyền tín dụng…
quyền

2. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc - Cạnh tranh về SX và tiêu thụ
quyền với nhau hàng hóa, cạnh tranh thị phần…
3. Cạnh tranh trong nội bộ của các - Cạnh tranh trong tỷ lệ cổ phần
tổ chức độc quyền khống chế
 CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC.
2.1. Lý luận của V.I. Lenin về CNTB độc quyền.
2.1.1. Nguyên nhân hình thành và tác động của CNTB độc quyền
Xí nghiệp thắng Tích tụ và tập Hình thành các xí
1 trong cạnh tranh nghiệp quy mô lớn
trung sản xuất

Tập trung
sản xuất
Cách mạng KHKT Ngành SX Quy mô lớn, chỉ một
2
cuối TK 19 mới (c/v) số ít đáp ứng được
Khủng hoảng kinh Xí nghiệp nhỏ Xí nghiệp lớn
3 tế 1873, 1900… phá sản hàng loạt thắng thế

Tín dụng tư bản Đòn bẩy thúc đẩy Hình thành công
4 phát triển tập trung SX ty cổ phần
2.1.1. Nguyên nhân hình thành và tác động
của độc quyền
 Lợi nhuận độc quyền

Lợi nhuận độc quyền là Sự gia tăng của lợi nhuận độc
lợi nhuận thu được cao quyền chỉ có thể đạt được
hơn lợi nhuận bình quân, bằng cách giảm tỷ lệ lợi
do sự thống trị của các tổ nhuận của các ngành công
chức độc quyền mang lại nghiệp khác.

 Giá cả độc quyền: là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt


Giá độc quyền sẽ là mức giá đó có thể tạo ra một khối lượng bán
hàng sao cho quy mô sản xuất không làm tăng chi phí sản xuất rất
nhiều để giảm đáng kể lợi nhuận trên mỗi đơn vị. Một mức giá
cao hơn sẽ làm giảm doanh thu… một mức giá thấp hơn sẽ
làm giảm lợi nhuận
2.1.1. Nguyên nhân hình thành và tác động
của độc quyền
 Tác động của CNTB độc quyền đối với nền kinh tế

Tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu


và triển khai và thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
Tác
Tăng NSLĐ, nâng cao năng lực cạnh tranh của
động
bản thân tổ chức độc quyền
tích
cực
Tạo được sức mạnh kinh tế, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản
xuất lớn, hiện đại
 Tác động tích cực
Tự do cạnh tranh Độc quyền
- Thúc đẩy sự mở rộng cải tiến - Có nghĩa vụ cải tiến, trong khi
kỹ thuật liên tục đối thủ luôn làm việc đó sẽ
gặp bất lợi trong cạnh tranh.
Sự cải tiến là không liên tục.
- Mang lại lợi ích cho người - Mang lại lợi ích cho các tổ
tiêu dùng chức độc quyền do giá cả
không giảm
- Mở rộng sản xuất - Không mở rộng sản xuất do
cần hạn chế về sản lượng
2.1.1. Nguyên nhân hình thành và tác động
của độc quyền
 Tác động của CNTB độc quyền đối với nền kinh tế

Gây thiệt hại cho người tiêu dùng

Tác Kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm


động sự phát triển của xã hội
tiêu
cực
Chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm
tăng sự phân hóa giàu nghèo
2.1. Lý luận của V.I. Lenin về CNTB độc quyền

2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền theo V.I. Lênin
và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay.
a. Tập trung sản xuất hình thành các tổ
chức độc quyền

5 đặc b. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính


điểm
CNTB c. Xuất khẩu tư bản
ĐQ
(Lenin) d. Sự phân chia thế giới giữa các tổ chức

e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ


của các cường quốc
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc
quyền theo V.I. Lênin
a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
 Tập trung sản xuất
Thời kỳ tự do cạnh tranh Thời kỳ độc quyền

Sản xuất phân tán Sản xuất tập trung


SX SX

SX SX SX SX SX SX
SX
SX
SX
SX SX
SX
SX
SX …
SX
SX
SX
SX
SX SX

SX SX SX
SX
SX
SX
SX SX
SX SX SX … SX
SX SX
SX SX SX
 Tập trung sản xuất
Standard Oil là công ty sản
xuất, vận chuyển, tinh chế và
tiếp thị dầu mỏ của Mỹ.
Standard Oil được thành lập
bởi John D. Rockerfeller và
Henry Flagler ở Ohio. Đến
năm 1890, Standard Oil kiểm
soát 88% sản lượng lọc dầu
của Hoa Kỳ và John D.
Rockerfeller trở thành tỷ phú
đầu tiên của thế giới 1916 và
được tôn vinh là Vua dầu mỏ. John D. Rockerfeller
(1839 – 1937)
 Tập trung sản xuất
Thành lập công ty sắt thép Carnegie
(1870) và mở rộng mạng lưới kinh
doanh, nối kết cả mảng vật liệu thô, sản
xuất và vận chuyển. Năm 1892 ông hợp
nhất các mảng kinh doanh và cho ra đời
công ty thép Carnegie, một đế chế thực
sự của ngành thép Mỹ
Vào năm 1901, Carnegie bán công ty thép
Carnegie cho J.P.Morgan với giá 480 triệu
USD (300 tỷ USD hiện nay). Sau đó J.P.
Morgan sáp nhập công ty thép Carnegie
với mảng kinh doanh thép của mình để Andrew Carnegie
hình thành công ty US Steel – công ty đầu (1835 – 1919)
tiên trị giá 1 tỷ USD trên thế giới
 Tập trung sản xuất
Bên cạnh việc bành trước trong lĩnh vực
ngân hàng, chính Morgan là người giúp cho
những ý tưởng của Thomas Edison thăng
hoa. Ông đã góp vốn để hình thành công ty
Edison General Electric cung cấp điện ở
nhiều nơi tại Mỹ. Về sau Morgan “hất cẳng”
Edison khỏi công ty và hợp nhất với
Thomson – Houton Electric để thành
General Electric
J.P.Morgan tiếp quản kinh doanh sắt thép
từ người cha, rồi từ từ phát triển và thâu
tóm cả công ty của Vua sắt thép Carnegie.
Thời cao trào, ông kiểm soát đến 42 đại J.P. Morgan
công ty và là kiến trúc sư trưởng cứu giúp (1837 – 1913)
Mỹ ra khỏi cuộc khủng hoảng 1907
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc
quyền theo V.I. Lênin
 Tập trung sản xuất hình thành các tổ chức độc quyền
XN thắng trong
cạnh tranh Xí
Tập nghiệp Tổ
Tác động CMCN
2.0 trung lớn Thỏa chức
cạnh
Khủng hoảng kinh sản hiệp độc
tế từ 1873… tranh
xuất gay gắt quyền
Tín dụng TB phát
triển.

Tổ chức độc quyền là liên minh giữa các nhà tư bản lớn
để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu
thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao
 Tập trung SX và các tổ chức độc quyền
 Độc quyền liên minh nhằm thống trị thị trường và
đạt lợi nhuận cao nhất.
Thao Bóp chết
túng thị đối thủ
Tổ trường

chức Thỏa …..


Thao
độc thuận túng Tuyên
bố tẩy
quyền giá cả
chay
Thu mua Thao
nguyên túng vận
liệu chuyển
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền
theo V.I. Lênin
 Các hình thức tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là hình thức vận
động mới của QHSX TBCN, trong đó
sở hữu TB mang tính chất tập thể
chứ không phải tư nhân thuần túy.
Các tổ chức độc quyền ra đời, tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ đơn ngành đến đa
ngành.
 Các hình thức tổ chức độc quyền

Độc quyền liên minh, liên


Consortium kết dọc, có sự tham gia
của tập đoàn tài chính
Tổ chức độc quyền

Ủy thác cho ban quản trị


Trust chung thống nhất quản lý
trong SX và tiêu thụ SP

Độc lập về sản xuất,


Syndicat liên kết về thị trường
tiêu thụ sản phẩm

Cartel Thỏa thuận về giá cả,


thị trường
 Cartel

Cartel là là một nhóm các công


ty cùng ngành thỏa thuận giá
cả giữa họ để tăng lợi nhuận
và hạn chế cạnh tranh.

Cartel thường xuất hiện trong một ngành công nghiệp độc quyền theo
nhóm, nơi số lượng người bán hàng ít hoặc hàng hóa được bán tập trung
vào một số nhỏ khách hàng. Thành viên cartel có thể thoả thuận về những
vấn đề như thiết lập mức giá, số lượng hàng bán, thiết lập mức giá cổ
phiếu, phân bổ khách hàng, phân bổ vùng bán hàng, thành lập các doanh
nghiệp bán hàng chung, thay đổi các điều kiện bán hàng… Mục đích của
những sự thông đồng như vậy (cũng được gọi là các thỏa thuận cartel)
nhằm mục đích tăng lợi nhuận của các thành viên bằng cách giảm sự cạnh
tranh. 
 Cartel
Khẩu hiệu sùng bái của
Cartel: “đối thủ cạnh
tranh là bạn của chúng ta;
chỉ có khách hàng mới là
kẻ thù của chúng ta.”

- Nước Đức xuất hiện nhiều cartel nhất. Năm


1857 xuất hiện cartel đầu tiên, 1896 có 250 cartel,
1905 có 385 cartel, 1911 có 600 cartel…
- Trust phổ biến nhiều nhất ở Mỹ. 1900 có 185
Trust, 1907 có 250 Trust.
 Cartel

Giá cả
độc Lợi
Thỏa quyền nhuận
thuận các
độc
DN cùng
quyền
ngành Hạn chế
sản cao
(Cartel)
lượng
 So sánh Cartel và Trust
Cartel Trust
- Điều tiết cung cấp và thiết lập - Quyết định giá bán và sản
hạn ngạch sản xuất lượng
- Thỏa thuận dễ bị phá vỡ - Thỏa thuận khó phá vỡ
- Sự độc lập bị giới hạn - Có sự độc lập từ đầu
- Định giá dựa trên giá cả SX đắt - Giá cả linh hoạt hơn, mục
nhất trong các thành viên tiêu là tối đa lợi nhuận
- Phân phối sản xuất tăng đều - Mở rộng hay đóng cữa dễ
giữa các thành viên dàng hơn Cartel

Do đó, mối quan hệ giữa cartel, Syndicate và Trust tương


tự như giữa một liên minh, một nhà nước liên bang và
một nhà nước đơn nhất.
 Các công ty xuyên quốc gia bên cạnh sự phát
triển các DNNVV

Những đạo luật chống độc quyền


làm xuất hiện các hình thức tổ
chức độc quyền lớn hơn, cao hơn:
oligopoly – độc quyền của một vài
công ty hay polypoly – độc quyền
một số công ty trong mỗi ngành

Cùng với sự tồn tại các xí


nghiệp độc quyền lớn, các
xí nghiệp nhỏ và vừa xuất
hiện ngày càng nhiều
 Chống độc quyền

Đức: trước chiến tranh thế giới lần thứ II,


Đức là 1 nước của các tập đoàn cartel,
những cartel giải tán năm 1947 theo quy
định của các nước đồng minh.

+ Năm 1957 luật chống hạn chế cạnh tranh ra đời.


+ Năm 1973 bổ sung thêm vào những quy định kiểm tra
việc sáp nhập của các doanh nghiệp lớn.
+ Luật Cartel tiếp tục sửa đổi vào các năm: 1976, 1989 và
1998. Luật Cartel năm 1998 sửa theo hướng hài hòa với
pháp luật liên minh châu Âu.
 Chống độc quyền
- Mỹ: cuối thế kỷ XIX, hình thức Trust phát triển làm cho một số ngành
công nghiệp như đường, sắt thép, thuốc lá…rơi vào tay các nhà tư bản
lớn. Nhà nước ban hành luật chống Trust mở đầu bằng hai đạo luật
Sherman (1890) và Clayton (1914).
- Năm 1936 luật Robinson – Patman ban hành và nghiêm khắc hơn
trong việc xử lý các hành vi phân biệt đối xử
-Năm 1950 luật cấm sáp nhập Celler-Kefauver.
-Năm 1976, luật Hart-Scott-Rodino đưa thêm điều khoản cụ thể đối với
việc đăng ký sáp nhập đối với các doanh nghiệp lớn.
-Năm 1980, Mỹ có chính sách cạnh tranh chặt chẽ và nghiêm khắc nhất
thế giới.
-1981, tác động trường phái Chicago, Mỹ ưu tiên những tư tưởng về
hiệu quả của từng doanh nghiệp cũng như toàn nền kinh tế.
 Chống độc quyền
 Phán quyết với Microsoft
Năm 1998, 1999 Bộ Tư pháp cáo
buộc Micorsoft đã dùng và đang
dùng chiến thuật của Rockerfeller
để loại trừ các đối thủ.

Chứng cớ cho thấy Microsoft


muốn trở thành độc quyền
trong lĩnh vực phần mềm, công
ty đã dùng sức mạnh độc quyền Ngày 07/06/2000 phán quyết ra lệnh
về Windows để tạo thêm độc chia công ty thành 1 doanh nghiệp về
quyền trong bộ Office; tạo thêm hệ điều hành và 1 doanh nghiệp về
các phần mềm ứng dụng. Và phán
độc quyền về Internet Explorer
quyến “sẽ không được dùng bất kỳ
và ngăn chặn cạnh tranh từ các hoạt động nào biết sẽ cản trở hay
sản phẩm Java của Sun và nhiều giảm hiệu quả các sản phẩm không
sản phẩm khác phải Microsofr
 Phán quyết với Google
Google đã bị cơ quan giám sát
cạnh tranh châu Âu ngày
18/7/2018 phạt 5 tỷ USD vì lạm
dụng hệ điều hành Android tạo
thế độc quyền cho các ứng
dụng và dịch vụ

Hiện các nhà sản xuất điện Trong 90 ngày, phải chấm
thoại thông minh Android bị dứt hoạt động “bất hợp
Google buộc phải cài đặt sẵn pháp” liên quan đến hệ
Chrome và Google Search để điều hành Android, hoặc
có thể được cấp quyền vào chịu thêm án phạt khác
kho ứng dụng vào Google Play
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc
quyền theo V.I. Lênin
b. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
 Vai trò mới của ngân hàng
Trung gian trong thanh toán và tín
Vai trò cũ dụng (cho vay và nhận tiền gửi)
Vai trò
của DV Bảo hiểm
Dịch vụ tài
ngân chính Môi giới C. khoán
hàng Vai trò
Đầu tư …
mới

Cạnh tranh trong Độc quyền ngân
lĩnh vực ngân hàng hàng
 Vai trò mới của ngân hàng
 Độc quyền ngân hàng.

“Mức phát triển cao nhất


của hoạt động ngân hàng
là độc quyền” [9;tr429]
Ngân
hàng
NH NH
lớn nhỏ nhỏ

Thôn
Ngân tính Ngân
hàng Ngân Ngân
hàng nhỏ Ngân hàng
hàng
nhỏ
hàng
lớn Chi Ngân nhỏ vừa
phối Ngân
(nắm cổ hàng Ngân
phần) hàng hàng
vừa nhỏ
vừa
 Sự chi phối của độc quyền ngân hàng
 Mối quan hệ giữa độc quyền ngân
hàng và độc quyền công nghiệp.

Đầu tư
Chiết khấu kỳ phiếu
Độc Xếp hạng tín dụng Độc
quyền quyền
Cấp tín dụng
ngân công
hàng Bảo lãnh
nghiệp
... Dịch vụ bảo hiểm

Đầu tư vào NH Hấp dẫn NH do lợi nhuận độc quyền


 Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
HỢP NHẤT
(TƯ BẢN TÀI CHÍNH)

ĐQ
NH C N
ĐQ

Rudolf Hilferding (1912): “Tư bản tài chính là tư bản do ngân


hàng chi phối và do các nhà công nghiệp sử dụng” [8; tr437]

V.I. Lenin (1916): “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp
nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền
các nhà công nghiệp” [8; tr489]
 Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính

Tư Chế độ tham dự Thao Thống


bản túng trị về
về
tài chính
kinh
Đầu cơ đất đai trị
chính tế

Sự phát triển của tư bản tài chính


dần dẫn dẫn đến sự hình thành
một nhóm nhỏ những nhà tư bản
kết xù, chi phối toàn bộ đời sống
kinh tế, chính trị của toàn xã hội,
gọi là tài phiệt (đầu sỏ tài chính)
 Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
“Tư bản tài chính là một lực lượng
hết sức hùng mạnh, có thể nói là có
tính chất quyết định trong mọi quan
hệ kinh tế và trong mọi quan hệ quốc
tế, đến mức nó có khả năng bắt và
thực tế đã bắt ngay cả những nước
đang độc lập hoàn toàn về chính trị
cũng phải phụ thuộc vào nó” [8;480]
Chủ nghĩa đế quốc hay là sự thống trị của tư bản tài chính, là
giai đoạn cao nhất của CNTB,… Ưu thế của tư bản tài chính đối
với tất cả những hình thức khác của tư bản có nghĩa là bọn
thực lợi và bọn đầu sỏ tài chính giữ địa vị thống trị; có nghĩa là
một số ít quốc gia có sức mạnh tài chính tách khỏi tất cả các
quốc gia khác. [8;453]
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tên: JPMorgan Chase & Co.
- Thành lập năm 1799
- Sản phẩm: dịch vụ tài chính
- Ngành nghề: Tài chính và bảo hiểm
- Doanh thu (2012): 97,03 tỷ USD
- Lãi thực: 21,28 tỷ USD (2012)
- Số nhân viên: 174.360 (2007)

Một thế kỷ trước, J.P.Morgan là người thao túng ngành công


nghiệp nước Mỹ. Ông đã thành lập tập đoàn US Steel với số
vốn hàng tỷ USD, bảo trợ tài chính cho International
Haverster, AT&T, General Electric; là cha đẻ của dự án xây
dựng hệ thống đường ray Mỹ.
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

- Trong cuộc khủng khoảng


kinh tế 1907, nhà Morgan
(House of Morgan) triệu tập
12 ngân hàng lớn nhất đưa
nước Mỹ thoát khỏi khủng
hoảng

- Năm 2000, tập đoàn Morgan sáp nhập với tập đoàn Chase
Manhattan bằng một thỏa thuận trị giá 33 tỷ USD.
- Ngày 1/7/2004. J.P.Morgan&Co., (lớn thứ 2 của Mỹ) sáp nhập
với Bank One (thứ 6) trở thành NH lớn thứ 5 trên thế giới.
- Ngày nay người ta thường nhắc đến Morgan với cái tên
J.Morgan Chase
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

 Cục dự trữ Liêng bang Hoa Kỳ


(FED) thành lập ngày
23/12/1913.
FED được thành lập bởi 7
nhà tài phiệt trên đảo Jekyll.
1. Nelson Aldric, Thượng nghị sĩ, Chủ tịch ủy ban Tiền tệ quốc gia, ông ngoại
của Nelson Rockerfeller
2. A. Piatt Andrew, trợ lý Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ
3. Frank Vanderlip: Chủ tịch National City Bank
4. Henry P. Davison, cổ đông cấp cao của công ty J.P. Morgan
5. Charles D. Norton, Chủ tịch First National Bank
6. Benjamin Strong, trợ lý của J.P.Morgan
7. Paul Warburg, đại diện của dòng họ Rothschild ở Anh và Pháp, đồng thời
đảm nhận tổng công trình sư của FED, kiêm chủ tịch đầu tiên của FED.
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

“Tiền không có quê


hương; những tên tài phiệt
không có lòng yêu nước
mà cũng chẳng tử tế gì;
mục đích duy nhất của họ
là kiếm lời”.
NAPOLEON BONAPARTE

Napoleon Bonaparte
(1769 – 1821)
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tôi tin chắc rằng, sự đe dọa
của tổ chức ngân hàng đối
với tự do của chúng ta còn
nghiêm trọng hơn uy lực
quân sự của kẻ thù. Họ đã
tạo ra một tầng lớp quý tộc
rủng rỉnh tiền bạc và coi
thường Chính phủ. Quyền
phát hành tiền tệ phải được
đoạt lại từ tay ngân hàng, nó
phải thuộc về những người
chủ thực sự của nó – nhân
Thomas Jefferson
Tổng thống thứ 3 của Hoa Kỳ dân (3)
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

Tôi có hai kẻ thù chính: quân đội miền


Nam trước mặt và cơ cấu tiền tệ sau
lưng. Trong hai thế lực này, sự đe dọa
của kẻ đứng sau lưng mới là nguy
hiểm nhất. Tôi nhìn thấy một nguy cơ
trong tương lai đang đến gần chúng
ta, khiến chúng ta lo sợ cho sự an
nguy của đất nước. Sức mạnh của
đồng tiền sẽ tiếp tục thống trị và làm
tổn thương đến người dân, và đến khi
ABRAHAM LINCOIN những đồng tiền được tích tụ lại trong
Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ tay một số kẻ thì đất nước của chúng
ta sẽ bị phá hủy. Hiện giờ tôi lo lắng
cho tương lai của đất nước hơn bất
cứ lúc nào, thậm chí còn hơn cả trong
tình huống chiến tranh (3)
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

Không còn nghi ngờ gì


nữa, cuộc nội chiến
chia tách nước Mỹ
thành hai nửa liên
bang có thực lực
tương đối yếu đã được
Otto Von Bismarck các thế lực tài chính
(1815-1898) châu Âu hoạch định từ
Thủ tướng đầu tiên nước Đức
rất sớm
Đầu sỏ tài chính
“Bảy nhân vật quan trọng của phố Wall hiện
tại đã khống chế đại bộ phận các ngành
công nghiệp cơ bản cũng như nguồn vốn
của Mỹ, bao gồm J.P.Morgan, Jame J. Hill,
George Beck (Chủ tịch First Nanional Bank)
trực thuộc tập đoàn Morgan; bốn người
còn lại gồm John Rockerfeller, William
Rockerfeller, James Stillman (Chủ tịch
National City Bank), Jacop Schiff (công ty
Kun Loeb) trực thuộc tập đoàn Standard Oil
Cities Bank. Đầu mối trung tâm về vốn do
họ tạo nên đang trở thành thế lực chủ yếu John Moody
khống chế nước Mỹ” [2;tr104] Người sáng lập hệ thống
đánh giá đầu tư nổi
tiếng, 1911
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
“Chính các bạn và tôi đều biết
rằng, trên thực tế, các thế lực
tài chính trong guồng máy
quyền lực vĩ đại từ đời tổng
thống Jackson đã bắt đầu
không chế chính phủ. Quốc
gia này sẽ phải tiếp tục cuộc
đấu tranh với giới ngân hàng
từ thời Jackson, chỉ có điều là
nó sẽ được diễn ra trên quy
Franklin Delano Roosevelt
mô lớn hơn và rộng hơn mà
Tổng thống thứ 32 của Hoa Kỳ
thôi” [2;202]
Roosevelt,
Ngày 21 tháng 11 năm 1933
Calmann Mayer
Rothschild
 Gia tộc ROTHSCHILD
Mayer Amschel Rothschild

Amschel Mayer
Rothschild
(1744-1812)

Solomon Mayer
Rothschild
James Mayer
Rothschild
Nathan Mayer
Rothschild
 Gia tộc ROTHSCHILD
Chỉ cần anh em các ngài tụ
họp lại cùng nhau trên đời
chẳng có một ngân hàng
nào có thể cạnh tranh, làm
tổn thương hoặc kiếm lợi ở
các ngài. Một khi các ngài
hợp sức với nhau thì uy
lực của các ngài sẽ lớn
hơn bất cứ ngân hàng nào
trên thế giới này (3)
Nathan Mayer Rothschild Lời của Davison nói với Nathan
Ngày 24/06/1884
 Rothschild cha đã để lại di chúc cho 5
người con
1. Những chức vụ quan trọng trong các ngân hàng của dòng họ
phải do các thành viên dòng họ nắm giữ, tuyệt đối không để
người ngoài nắm giữ cương vị này. Chỉ cần là đàn ông trong dòng
họ thì đều có thể tham gia vào hoạt động thương mại của dòng
họ.
2. Việc kết hôn chỉ có thể được tiến hành giữa những người
trong dòng họ, để tránh tình trạng thất thoát tài sản ra ngoài.
3. Tuyệt đối không cho phép công bố tình hình tài sản ra bên
ngoài.
4. Trưởng nam trong mỗi gia đình được xem là các thủ lĩnh, trừ
khi được dòng họ đồng ý mới có thể chọn con thứ để tiếp quản.
Bất cứ ai vi phạm di chúc này, sẽ mất toàn bộ quyền thừa kế tài
sản (5)
 Gia tộc ROTHSCHILD
-Theo tính toán, khoảng năm 1850, gia tộc Rothschild đã tích
lũy tổng số tài sản lên tới 6 tỷ USD, nếu tính tỷ lệ lãi suất 6% thì
đến ngày nay, sau hơn 150 năm tài sản của dòng họ này ít nhất
cũng đã trên 50.000 tỉ đô la (3)
-Đến đầu thế kỷ 20, tổng số của cải mà dòng họ Rothschild
khống chế đã bằng một nửa tổng số của cải thế giới lúc bấy giờ
(3)

-Đến giữa thế kỷ 19, quyền phát hành tiền tệ của các quốc gia
công nghiệp chủ yếu như Anh, Đức, Áo, Ý đều lọt vào tầm
không chế của Rothschild(3)
 Gia tộc Morgan

Thời kỳ nước Mỹ trải qua cuộc


khủng hoảng 1893, J.P.Morgan cùng
gia tộc Rothschild đã hỗ trợ kho bạc
nhà nước này 1000 tấn vàng để ổn
định tài chính.
Nắm trong tay nguồn cung cấp vàng
cho chính phủ, tiền của Morgan tiếp
tục đổ vào các tập đoàn lớn nhất của
Mỹ: General Electric, AT&T, US Steel John Pierpont Morgan
Năm 1870, J.P.Morgan cho chính
J.P.Morgan được mệnh
phủ Pháp vay tiền trong cuộc chiến
danh là “Napoleon của
tranh Pháp – Phổ. Sự kiện này làm
cho J.P. Morgan trở thành tập đoàn
phố Wall”
đầu tiên tìm đến đối tác mới đầy
tiềm năng: Chính phủ các nước
 Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Kiến trúc thượng tầng phi kinh tế được xây dựng trên cơ
sở tư bản tài chính, cũng như chính sách và hệ tư tưởng
của tư bản tài chính, đều làm cho xu hướng đi xâm chiếm
thuộc địa mạnh thêm. Hilferding : “Tư bản tài chính không
muốn để có tự do mà muốn thống trị” [8; 484]

Khi nói đến chính sách thực dân trong thời đại chủ nghĩa đế
quốc tư bản, thì cần chú ý rằng tư bản tài chính và chính
sách quốc tế thích ứng với nó – chính sách này là cuộc đấu
tranh của các cường quốc lớn để phân chia thế giới về mặt
kinh tế và chính trị - đã tạo nên hàng loạt hình thức lệ thuộc
có tính chất quá độ của các nước. [8; tr485]
ĐẾ QUỐC LÀ GÌ

- Cai trị một lượng đáng kể Đường biên giới linh hoạt và
những dân tộc khác biệt một tham vọng vô cùng tận, có
khác biệt , mỗi dân tộc sở thể nuốt chửng và tiêu hóa
hữu một bản sắc văn hóa ngày càng nhiều những quốc
riêng biệt và có lãnh thổ gia và vùng lãnh thổ mà không
riêng biệt… (đa dạng văn thay đổi cấu trúc hay bản sắc
hóa) của chúng (biên giới linh hoạt)

Là hình thức tổ chức


Không nhất thiết Không nhất
chính trị phổ biến nhất
phải chinh phạt thiết cai trị bởi
trên thế giới trong
bằng quân sự 1 hoàng đế 2500 năm qua
 CÁCH SỬ DỤNG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC CUỐI
THẾ KỶ XIX
- Từ 1870, chủ nghĩa đế quốc là sự can thiệp và duy trì
việc thống trị của một nhà nước châu Âu trên các lãnh
thổ không thuộc châu Âu.
- Từ sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa đế quốc thường
ám chỉ sự đô hộ về kinh tế và văn hóa bằng sự cai trị
trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Chủ nghĩa đế quốc được xem là một hệ thống tổng hợp
về cơ bản liên quan đến sự phát triển và trải rộng của
CNTB, với hạt nhân (nước mẹ) của nó là châu Âu, còn
ngoại vi (thuộc địa) của nó là những vùng đất nghèo
nàn xa xôi ở châu Phi, châu Mỹ và châu Á.
 QUAN ĐIỂM CỦA J.A.HOBSON VỀ CNĐQ

- Hobson giải thích kinh tế của CNĐQ là sự ảnh hưởng của giới
đầu cơ và nhà tài phiệt, một số nhỏ người kiểm soát những tài
sản khổng lồ và tìm cách sinh lợi nhanh nhất bằng cách đầu tư
ra ngoài châu Âu. Thông qua mối quan hệ xã hội và chính trị của
họ, những con người đó có được sự bảo vệ của chính phủ đối với
việc đầu tư của họ trong những vùng chưa phát triển, sự tính
toán sắp đặt các nhà truyền giáo, binh lính cùng với nhà ái quốc
mơ mộng, những người tôn vinh đế quốc. Vì thế CNĐQ bắt
nguồn từ việc lôi kéo công luận vào những lợi ích của một số nhà
tư bản nào đó (8)
 Chủ nghĩa đế quốc
 Chủ nghĩa đế quốc
 Chủ nghĩa đế quốc
 Chủ nghĩa đế quốc TBCN
Cạnh tranh của các cường quốc lớn muốn
chiếm bá quyền, không cho bản thân mình
mà nhằm đánh đổ bá quyền của đối thủ

CNTB giai đoạn độc quyền thống trị


(Chủ nghĩa đế quốc TBCN)

Do tư bản tài chính thống trị, mang


tính chất thôn tính cả trong nước
và thế giới

Giai đoạn đặc biệt của CNTB


b. Tư bản tài chính thế giới sau WWII
Sau đại khủng hoảng 1929 –
1933, các tổ chức tài chính quốc tế
được hình thành nhằm hỗ trợ tài
chính đa phương: World Bank (WB
– 1944), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF -
1944), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB – 1966), Ngân hàng đầu tư
CSHT Châu Á(AIIB-2014)…
 Tư bản tài chính thế giới sau WWII
Độc quyền dịch
vụ

Độc quyền
thương nghiệp
Độc TƯ
Độc quyền quyền BẢN
công nghiệp ngân TÀI
Độc quyền hàng CHÍNH
nông nghiệp
- Hoạt động của các tập đoàn tài chính
Độc quyền
quốc tế dẫn đến sự ra đời nhiều trung
….
tâm tài chính thế giới.
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền
theo V.I. Lênin
c. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản gắn với giai đoạn độc quyền

Giá cả
độc
Lợi
Độc quyền nhuận Thừa Xuất
độc vốn
quyền khẩu
Hạn quyền tăng
chế sản nhanh tư bản
lượng
lớn
Mâu thuẫn

Giải quyết mâu thuẫn


c. Xuất khẩu tư bản

XKTB là đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm tìm kiếm


giá trị thặng dư (lợi nhuận) và các nguồn lực khác ở
các nước nhập khẩu tư bản

Đầu tư Xuất khẩu tư bản (XKTB)


trực tiếp trước chiến tranh thế giới thứ
Xuất II chủ yếu từ các nước đế
khẩu Cho vay
quốc sang các nước thuộc địa

bản Viện trợ gắn với chế độ thực dân. XKTB
thường kèm với những điều
Đầu tư kiện nhượng bộ của các nước
C.khoán nhập khẩu tư bản
c. Xuất khẩu tư bản có những biểu hiện mới

- Quy mô xuất khẩu


TB ngày càng lớn.

-Xuất khẩu tư bản giữa


các nước tư bản phát
triển với nhau là chủ yếu

10 quốc gia thu hút vốn FDI nhiều nhất 2015


1. Mỹ (188 tỷ USD) 6. Singapore (61 tỷ)
2. Trung Quốc (124 tỷ) 7. Canada (62 tỷ)
3. Nga (79 tỷ) 8. Australia (50 tỷ)
4. Hồng Kông (77 tỷ) 9. Tây Ban Nha (39 tỷ)
5. Brazil (64 tỷ) 10. Mexico (38 tỷ)
2.1.2. Năm đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền
theo V.I. Lênin
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền

Tích tụ Xuất Cạnh Tổ


và tập khẩu tranh chức
trung giữa các ĐQ
tư bản tư bản quốc tế
TCĐQ
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ
chức độc quyền
d. Sự phân chia thế giới giữa các liên minh
trong CNTB. Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa
càng tăng bên cạnh xu thế khu vực hóa
- Các tổ chức quốc tế: WTO.
- Các tổ chức khu vực: EU, ASEAN, APEC, CPTPP, ASEAN + 3,
USMCA (United State – Mexico – Canada Agreement)…
-BRIC: Brazil, Russia, India và China
- CPTPP (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-
Pacific Partnership
 Các công ty xuyên quốc gia (TNCs)

Zaibatsu
International
Consortium Enterprise
TNC
Keiretsu Multinational
Corporation
Chaebol
Transnational Corporation

Group…
 Các công ty xuyên quốc gia (TNCs)

Vai trò TNCs

Thay Thúc Tạo cơ


Phát
đổi cơ đẩy đầu hội việc
triển và
tư quốc làm và
cấu chuyển
tế, giảm phát
thương giao
bớt các triển
mại thế công
rào cản nguồn
nghệ
giới đầu tư nhân lực
d. Sự phân chia lãnh thổ của các cường quốc.
Anh Pháp Đức
Năm
Diện tích Dân số Diện tích Dân số Diện tích Dân số
1815-1830 ? 126,4 0,02 0,5 - -
1860 2,5 145,1 0,2 3,4 - -
1880 7,7 267,9 0,7 7,5 - -
1899 9,3 309,0 3,7 56,4 1,0 14,7
Diện tích: triệu dặm vuông, dân số: triệu người
Nguồn: Henry C. Morris. “The History of Colonization”, N.Y.1900, vol II, pp.188)
d. Sự phân chia lãnh thổ của các cường quốc.
CNTB độc quyền (CNĐQ) Phân chia lãnh thổ các cường quốc
Thuộc địa Chính quốc Tổng cộng
1876 1914 1914 1914
Tr. km2 người Tr. km2 người Tr. km2 người Tr. km2 người
Anh 22,5 251,9 33,5 393,5 0,3 46,5 33,8 440,0
Nga 17,0 15,9 17,4 33,2 5,4 136,2 22,8 169,4
Pháp 0,9 6,0 10,6 55,5 0,5 39,6 11,1 95,1
Đức - - 2,9 12,3 0,5 64,9 3,4 77,2
Mỹ - - 0,3 9,7 9,4 97 9,7 106,7
Nhật - - 0,3 19,2 0,4 53,0 0,7 72,2
TC 40,4 273,8 65,0 523,4 16,5 437,2 81,5 960,6

Nguồn: Lenin toàn tập, tập 27, NXB Chính trị quốc gia, 2005, tr.478
d. Sự phân chia lãnh thổ của các cường quốc.
d. Sự phân chia lãnh thổ của các cường quốc.
d. Sự phân chia lãnh thổ của các cường quốc.
e. Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc
vẫn tiếp tục dưới những hình thức cạnh tranh
và thống trị mới.
2. CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN
NHÀ NƯỚC
2.2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền - nhà nước.
2.2.1. Nguyên nhân hình thành và phát triển theo V.I.Lenin
Là tổ chức của Cách mạng
G/C thống trị XHCN
Nhà nước Nhà nước
tư sản Vô sản
CNTB CNTB
CNTB Thành
tự do độc
độc War tựu
cạnh quyền
quyền -NN CNTB
tranh

Phục vụ cho g/c Phục vụ toàn


tư sản thể nhân dân
 Mối quan hệ giữa CNTB Độc quyền, CNĐQ và
CNTB độc quyền – nhà nước theo V.I. Lenin

TB tài chính Thôn tính mọi ngành, lĩnh


Cuối thế Từ thống trị vực, trong nước và thế giới
kỷ 15 1873…

CNTB giai đoạn tự do cạnh tranh CNTB giai đoạn độc quyền thống trị
thống trị (CN Đế quốc TBCN) CNXH
Cạnh tranh các cường
quốc lớn, muốn bá CNTB
quyền, đánh đổ bá War ĐQ-NN
quyền các nước khác
2.2. Lý luận của V.I. Lê nin về độc quyền nhà
nước trong CNTB
“CNXH không phải cái gì khác hơn là
một nước tiếp tiến liền sau chế độ độc
quyền tư bản chủ nghĩa của nhà nước.
Hoặc nữa, CNXH không phải là cái gì
khác hơn là chế độ độc quyền TBCN của
nhà nước được áp dụng để phục vụ cho
toàn thể nhân dân, không còn là chế độ
độc quyền TBCN nữa” [9;tr256]

“Chiến tranh đã thúc đẩy nhanh chóng phi thường sự chuyển hóa
của CNTB độc quyền thành CNTB độc quyền – nhà nước… CNTB
độc quyền – nhà nước là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho
CNXH, là phòng chờ đi vào CNXH, là nấc thang lịch sử mà giữa nó
(nấc thang đó) với nấc thang gọi là CNXH thi không có một nấc
thang nào ở giữa cả” [9; tr258]
 Nguyên nhân hình thành theo quan điểm
Marxist Việt Nam

LLSX phát QHSX không Sở hữu nhà


1
triển phù hợp nước TS

Chủ nghĩa tư bản độc


quyền nhà nước
Xuất hiện 1 số ngành mới đầu Phải có sự tham
2 tư lớn, ít lợi nhuận, thu hồi gia của nhà
vốn chậm nước

Mâu thuẫn giữa giai Cần có sự tham gia


3 cấp vô sản với tư của nhà nước để xoa
sản gia tăng dịu mâu thuẫn

Toàn cầu hóa vấp phải hàng


4 Cần có sự hỗ trợ
rào quốc gia, dân tộc và xung
của nhà nước
đột lợi ích với đối thủ
 Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền
NN theo quan điểm Marxist Việt Nam
Nhà
nước
Nhà Tổ chức Tổ chức
nước độc độc
quyền quyền

Quốc hữu hóa Các tổ chức ĐQ Thành lập mới

Theo các nhà Marxist Việt Nam, từ giữa thế kỷ 20, CNTB độc
quyền NN mới trở thành một thực thể rõ ràng và là đặc trưng
của CNTB hiện đại
2.2. Lý luận của Marxist Việt Nam về độc quyền
nhà nước trong CNTB
2.2.2. Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
Độc quyền nhà nước
trong CNTB

Thống nhất
Phục vụ lợi ích Duy trì, phát
các tổ chức độc triển chủ nghĩa
quyền tư nhân tư bản

Tăng sức mạnh các Tăng sự can thiệp Sức mạnh NN +


tổ chức độc quyền của nhà nước sức mạnh tư nhân
2.2. Lý luận của Marxist Việt Nam về độc quyền
nhà nước trong CNTB
2.2.3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền NN trong CNTB
Những biểu hiện chủ yếu

1. Sự kết hợp 3. Sự điều 2. Sự hình


nhân sự giữa tổ tiết của thành và phát
chức độc quyền nhà nước triển sở hữu
và nhà nước tư sản nhà nước

Chính sách: tài Luật: khuyến khích DNNN Kế hoạch, Phân phối…
chính, tiền tệ… và trừng phạt chiến lược…
2.2. Lý luận của Marxist Việt Nam về độc quyền
nhà nước trong CNTB
2.2.4. Vai trò lịch sử của CNTB
Vai trò tích cực

- Thúc đẩy LLSX - Chuyển nền SX nhỏ - Thực hiện xã


phát triển thành nên SX lớn hội hóa sản
nhanh chóng hiện đại xuất

Giới hạn phát triển của CNTB

1. Mục đích vì tư 2. Là nguyên nhân 3. Sự phân hóa


hữu chứ không châm ngòi các cuộc giàu nghèo ngày
phải công hữu chiến tranh thế giới càng sâu sắc
 CNTB theo dự đoán của Marx
H Sản xu
Sản xuất H Nhà TB ất HH
m ua
Tư liệu sản Thuê lao động

Ch
(mua HH SLĐ)

iếm
xuất

lấy
Công sức Tạo ra

(b
nhà tư bản

óc
lột
Máy

)
KHCN Đất đai GT thặng dư
móc NVL…

TB TB TB TB   Cấu tạo hữu cơ ()


TB Tác động của
công thương cho nông ngày càng tăng
nghiệp nghiệp vay nghiệp … KHCN, cạnh tranh
Giảm LĐ, giảm lương Tăng quy
mô T.Lũy
Mâu
Bần cùng hóa
Giai cấp Giai cấp thuẫn Giai cấp bị
Giai cấp công
Tư bản bóc lột đối bóc lột nhân
kháng
 CNTB theo dự đoán của Lenin
Công xã Cộng sản

CNX
Chiếm hữu nô lệ Phong kiến Tư bản chủ nghĩa

H
nguyên thủy chủ nghĩa
CNXH là giai đoạn đầu
của CNCS
War Mâu
Giai cấp công
CNTB tự do cạnh CNTB độc quyền thống trị NN
ĐQ thuẫn
CN Đế quốc TBCN
nhân bị bóc lột
tranh thống trị NN đối
bần cùng hóa
kháng
Giai đoạn cuối
cùng CNTB

Cách mạng vô sản CNXH


(Sứ mệnh lịch sử khoa
của GCCN) học
 CNTB ngày nay (điều chỉnh)
Nhà nước
tư sản

CNTB tự do cạnh CNTB độc quyền thống trị Điều Giai cấp công nhân
tranh thống trị CN Đế quốc TBCN
chỉnh không bị bần cùng hóa

Chống độc quyền Luật lao động Người LĐ Phúc lợi tốt Tầng lớp lao
được mua CP động trung lưu

Chủ nghĩa tư bản vẫn còn sức phát triển


2.2.4. Vai trò lịch sử của CNTB
 Xu hướng vận động của CNTB

Của cải Giai cấp tư


Tầng lớp lao
Chiếm lấy sản nắm giữ
động xã hội Làm ra vật chất (số ít)
(số đông)
xã hội
Đượ
c nh
ận
Tiền
công

CNTB càng phát triển, mâu thuẫn giai cấp càng gay gắt, đó là mâu
thuẫn giữa trình độ phát triển LLSX ngày càng cao với quan hệ chiếm
hữu tư nhân TBCN về TLSX. Mặc dù CNTB đã điều chỉnh, xoa dịu
mâu thuẫn, nhưng theo quy luật phát triển QHSX TBCN sẽ bị thay
thế bởi QHSX cộng sản chủ nghĩa.

You might also like