You are on page 1of 13

Bs Phạm Hồng Tiến

HẠ NATRI MÁU
Định nghĩa
 Hạ natri máu là khi natri máu <135mmol/l
 Hạ Na+ máu cấp (dưới 2 ngày) chia 3 mức độ
Na+ =125, BN Buồn nôn, mệt mỏi
115 < Na+ <125, BN lừ đừ, đau đầu, lẫn lộn
Na+ <115 có thể sảy ra hôn mê, co giật
Rất rễ nhầm lẫn với các bệnh lý về thần kinh khác
Tốc độ Hạ Na+ quan trọng hơn giá trị natri máu
 Hạ Na+ máu mạn thương không có triệu chứng
Các xét nghiệm có giá trị
 Na+ máu,niệu
 Áp lực thẩm thấu máu(đo)
 Áp lực thẩm thấu niệu
Na niệu
+

 Na+ niệu> 20mEq/l là mất Natri qua


thận.
 Na+ niệu <10mEq/l là thận đang giữu
natri để đảm bảo lượng dịch do mất
nước ngoài thận(Nôn, tiêu chảy, mồ hôi,
dịch cổ trướng
 Cách tính độ bài xuất Na+ qua thận với
nước tiểu bất kì
Hạ natri máu dẳng trương
 Khi tăng lipid mau( triglcerid trừ
Cholesterol), Tăng protein> 100 g/ml
Tính thẩm thấu sẽ bình thường nhưng sẽ
giảm tổng lượng nước chứa natri nên natri
máu sẽ giảm
Nhưng tổng lượng natri máu không thay đổi
nên dc gọi là hạ natri
Hạ Natri máu nhược trương
 Hạ natri máu nhược trương giảm thể
tích
 Hạ natri máu nhược trương thể tích bình
thường
 Hạ natri máu nhược trương tăng thể tích
Hạ natri máu nhược trương tăng thể tích

 Gặp trong suy tim xung huyết, xơ gan,


thận hư, suy thận nặng
 Trong suy tim, hạ natri máu có tiên lượng
xấu, thời gian sống thường không quá
năm
 Mặc dù tăng lượng dịch, nhưng do sự ứ
dịch ngoại bào nên cơ quan cảm thụ áp
lực vẫn nhận biết đây là thiếu dịch, làm
tăng tiết ADH, Aldosterol  tăng giữ nước
Hạ natri máu nhược trương thể tích bình thường

 Hội chứng tiết ADH quá mức(SIADH): ADH


chống bài niệu kích thích hấp thu nước ở ống
thận, khi ADH dc tiết nhiêu gây tăng lượng
nước và giảm natri máu, Natri niệu sẽ >
20mEq/l do làm tăng thải natri do tăng lượng
dịch ngoại bào
 ADH được tiết ở thùy sau tuyến yên nhờ thụ
cảm thể áp lực trong lồng ngực và kích thích từ
TKTW nên trong các tổn thương thần kinh (Cả
cấu trúc, lẫn tâm thần) và tổn thương phổi đều
gây tăng tiết ADH
 Hạ Natri máu sau mổ( thường sảy ra
vào ngày thứ 2 sau mổ)
 Suy giáp trạng
 Cuồng uống tâm thần và nghiện bia
 Do tác dụng phụ thuốc lợi tiểu: nhóm
thiazid, do tác dụng gây cuồng uống của
nhóm ức chế men chuyển
 Hạ Natri máu do hoạt động quá nặng
Hạ natri máu nhược trương giảm thể tích

 Thường xác định dựa trên 2 nguyên nhân là tại thận và


ngoài thận
 Natri niệu < 15 mEq/l
Mất muối ngoài thận
Nôn
ỉa chảy
 Natri niệu > 15 mEq/l
Mất nước qua thận
Lợi tiểu
UCMC
Bệnh thận
Thiếu hụt mineral corticoid
Bệnh não
Hạ natri máu nhược trương giảm thể tích

 Trong tường hợp Xuất huyết dưới nhện,


não bài tiết peptid lời niệu nguồn gốc
não(BNP), và ức chế bài tiết aldosterol

You might also like