Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Vi Sinh
Phân Tích Vi Sinh
NHÓM 7
Thành viên
Cơ sở phân tích 3
Ngoài vòng đời đầy đủ trong đất, B. cereus cũng thích nghi với lối sống trong
vật chủ, như một mầm bệnh hoặc có thể là một phần của hệ thực vật đường
ruột, cũng như để phát triển trong các loại thực phẩm. Khả năng thích nghi
của B. cereus với môi trường ruột động vật có thể là cơ sở cho tác dụng lợi
khuẩn được đề xuất của chúng. Việc sử dụng như vậy không thể được coi là
an toàn đối với con người vì tất cả các chủng B. cereus đều có thể tạo ra ít
nhất một trong các độc tố liên quan đến bệnh tiêu chảy. Tuy nhiên, một số
chủng tạo ra một lượng độc tố không đáng kể ở 37 C đã được Cơ quan An
toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) cho phép sử dụng chế phẩm sinh học.
1 Tình hình ô nhiễm Bacillus cereus
• Bacillus cereus có thể được phân lập từ nhiều loại thực phẩm và thành
phần thực phẩm khác nhau, bao gồm gạo, các sản phẩm từ sữa, gia vị,
thực phẩm khô và rau.
• Khi thu hoạch, tế bào hoặc bào tử B. cereus có thể đi cùng nguyên liệu thực
vật vào các khu vực sản xuất thực phẩm và hình thành trên thiết bị chế biến
thực phẩm.
• Bacillus cereus là chất gây ô nhiễm phổ biến trong sữa, và nó có thể gây ra
một khuyết tật được gọi là sữa đông ngọt trong các sản phẩm sữa. Bào tử
hoặc tế bào của B. cereus có thể gây ô nhiễm bầu vú của bò trong quá trình
chăn thả, hoặc xâm nhập vào trang trại bò sữa qua vật liệu lót chuồng hoặc
thức ăn.
1 Tình hình ô nhiễm Bacillus cereus
Trên môi trường canh NB, TSB: đục tạo váng, sau
cặn lợn cợn
2 Đặc điểm sinh học
Biểu hiện: đau bụng, buồn nôn, nôn sau 1-5 giờ ăn
phải thực phẩm nhiễm vi khuẩn. Bệnh có thể kéo
dài 24 giờ.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp định lượng Bacillus cereus giả định
có khả năng mọc được trên đĩa thạch bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở
30oC. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho:
• Các sản phẩm dùng cho con người và thức ăn chăn nuôi.
• Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và xử lý thực phẩm.
3 Cơ sở phân tích
Nguyên tắc
•Cấy một lượng mẫu thử qui định nếu sản phẩm ban đầu ở dạng lỏng, hoặc một
lượng huyền phù ban đầu qui định nếu các sản phẩm ở dạng khác, lên bề mặt môi
trường cấy đặc chọn lọc đựng trong các đĩa Petri.
•Chuẩn bị các đĩa khác trong cùng một điều kiện, sử dụng các dung dịch
pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc của huyền phù ban đầu.
•Ủ trong các điều kiện hiếu khí các đĩa ở 30oC từ 18 h đến 48 h.
•Tính số lượng B.cereus trong một mililit hoặc trong một gam mẫu từ số lượng
khuẩn lạc khẳng định thu được trên các đĩa ở các độ pha loãng đã chọn sao cho kết
quả có ý nghĩa và được khẳng định theo phép thử qui định.
3 Cơ sở phân tích
Phép thử Kết quả khẳng định Bacillus cereus giả định
Bảng dụng cụ
1 Bình tam giác Chứa dung dịch hóa chất, chứa mẫu
2 Pipet Vận chuyển một lượng thể tích (huyền phù hoặc dung
dịch pha loãng) xác định
4 Que cấy trải Trải đều dịch mẫu lên khắp bề mặt đĩa
Bảng thiết bị
STT Thiết bị Mục đích
1 Cân Cân lượng mẫu rắn
2 Máy lắc vortex Trộn mẫu
3 Máy dập Stomacher Đồng nhất mẫu và dịch pha loãng
4 Máy đếm khuẩn lạc Nhìn thấy độ khuếch đại của khuẩn lạc để dễ dàng đếm
5 Nồi hấp tiệt trùng Tiệt trùng vi khuẩn cho các thiết bị, dụng cụ và hóa chất
• Cân chính xác 10g đối với • Đồng nhất mẫu và dịch pha loãng SPW
mẫu rắn hoặc đong 10ml trong máy dập mẫu hoặc lắc đều bình tam
đối với mẫu lỏng, sai số cho giác.
phép ± 5%, cho vào túi nhựa
vô trùng (bình tam giác). • Do các bào tử lắng xuống nhanh trong
pipet, nên để pipet ở tư thế nằm ngang khi
• Cho dung dịch pha loãng được làm đầy với một thể tích của huyền
SPW 90ml (sai số cho phép ± phù. Lắc huyền phù ban đầu và các dung
5% ) vô trùng vào túi nhựa dịch pha loãng bằng máy vortex để tránh
(bình tam giác) chứa mẫu. các phần tử có vi sinh vật lắng xuống.
6 Giải thích quy trình
• Trộn kỹ bằng máy vortex trong 5 – 10s để thu được dung dịch pha loãng 10 -
2
. Nếu cần, có thể lặp lại thao tác trên để có được dung dịch pha loãng 10 -3 ,
10-4,... cho đến khi thu được lượng vi khuẩn thích hợp.
• Để định lượng các bào tử Baclillus cereus giả định, cần làm nóng dung dịch
pha loãng ban đầu ở 80C trong 10 phút trên nồi cách thủy sau đó tiến hành
cấy và ủ.
6 Giải thích quy trình
Khuẩn
lạc của B. Cereus môi trường thạch B. Cereus làm tan máu mạnh và tạo
MYP: dẹt, đường kính 2-3 mm, bờ hình răng vùng tan máu hoàn toàn (,xung quanh
cưa, màu đỏ hồng, xung quanh có vùng đục, vùng phát triển.
tan máu .
6 Giải thích quy trình
Tính toán
• Đối với mỗi độ pha loãng môi trường tăng sinh lỏng chọn lọc đã
được cấy, ghi lại số lượng ống nghiệm có mặt Bacillus cereus giả
định đã được khẳng định.
• Chọn những đĩa có từ 15 khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc của 2 đậm
độ pha loãng liên tiếp để tính kết quả. Nếu chênh lệch các giá trị
ở 2 đậm độ nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần.
6 Giải thích quy trình
Số N bào tử cho 1 g hoặc 1 ml sản phẩm bằng cách tính trung bình cộng
của tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa theo công thức sau:
Trong đó:
: là tổng các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại từ 2
đâm độ pha loãng tiếp theo.
V: là thể tích mẫu cấy trên mỗi đĩa, tính bằng mililit (ml)
n1: là số đĩa có đậm độ pha loãng thứ nhất được giữ lại
n2: là số đĩa có đậm độ pha loãng thứ hai được giữ lại
d: là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất
Làm tròn số kết quả có được, chỉ giữ lại 2 số có nghĩa.
6 Giải thích quy trình
Các yêu cầu đối với phòng vi sinh Yêu cầu đối với Rác thải hoặc mẫu
• Hạn chế tiếp cận khu vực phòng thí • Rác thải nhiễm và mẫu thực phẩm nhiễm
nghiệm vi sinh. vi sinh phải được hấp tiệt trùng 1210C, 30
• Các bề mặt bàn làm việc trong phút trước khi cho vào thùng có nắp kín,
phòng thí nghiệm phải được vệ sinh và chuyển cho dịch vụ thu gom rác cuối
kỹ bằng cồn 70% trước và sau khi ngày làm việc.
làm việc. • Mẫu thực phẩm, môi trường nuôi cấy và
• Khi chuẩn bị hóa chất môi trường có vật dụng chứa (túi mẫu, đĩa petri, ống
cảnh báo nguy hiểm, cần đọc kỹ và nghiệm) sau khi cấy và nuôi ủ.
tuân theo hướng dẫn pha chế. • Đầu tip, khay đựng mẫu, cốc đựng típ, que
• Khi vận hành các thiết bị có liên cấy, que trang, giá ống nghiệm và các vật
quan đến tính an toàn (nồi hấp, đèn dụng tiếp xúc trực tiếp với mẫu nhiễm
Bunsen), cần đọc kỹ và tuân thủ hoặc có nguy cơ bị mẫu nhiễm rơi đổ.
hướng dẫn sử dụng thiết bị. • Găng tay, khẩu trang, bông gòn vệ sinh
mặt bàn thao tác với mẫu nhiễm.
KẾT LUẬN
Trong môi trường chọn lọc, B.Cereus tạo khuẩn lạc rất to, mọc lăn,
rìa nhăn. Vi khuẩn này hiện diện trong các loại thực phẩm (Sữa, thịt,
rau quả, hỗn hợp gia vị, sản phẩm khô…).
Hình thành 2 loại độc tố chính
1.Diarrhoeal toxin gây tiêu chảy.
2.Dmetic toxin gây nôn mửa.
B.Cereus được phát hiện và định lượng bằng môi trường thạch
chọn lọc Mannitol – Egg Yolk – Polymein (MYP) hoặc Cereus Selective
Agar (MOSSEL), Polymycin Elgelb Mannitol Bromothymol Blue Agar
(PEMBA). Ngoài ra B.cereus cũng được định lượng bằng phương
pháp MPN.