Professional Documents
Culture Documents
B3-Dân số học
B3-Dân số học
Mục tiêu
1. Trình bày được mức biến động dân số tự
nhiên: mức sinh, mức chết và các yếu tố ảnh
hưởng.
2. Trình bày được khái niệm, cấu tạo, ý
nghĩa ứng dụng của Bảng sống.
3. Trình bày được biến động dân số cơ học,
xu hướng và ảnh hưởng của di dân đến các
quá trình dân số, kinh tế, xã hội.
1. Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của mức sinh
- Mức sinh là việc tái sinh sản của 1
dân số.
- Mức sinh sản là sự sinh để của 1 phụ
nữ, liên quan đến số trẻ sinh sống mà
1 người phụ nữ thực có trong suốt
cuộc đời sinh sản của mình.
- Mức sinh phản ánh mức độ sinh sản của dân cư,
nó biểu thị số trẻ em sinh sống mà 1 phụ nữ có
được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình.
- Mức sinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh
sản của các cặp vợ chồng mà còn phụ thuộc vào
các yếu tố khác: tuổi kết hôn, thời gian chung
sống, số con mong muốn, trình độ phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, địa vị của người phụ nữ, mức
độ áp dụng các biện pháp tránh thai,...
- Nghiên cứu mức sinh có tầm quan trọng
trong phạm vi vi mô và vĩ mô: mức sinh của
1 vùng, 1 quốc gia, thế giới đều có ảnh
hưởng lớn tới quy mô, cơ cấu, tốc độ gia
tăng dân số cũng như quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của nơi đó.
- Nghiên cứu mức sinh để tìm cách điều tiết
mức sinh, điều tiết quy mô, cơ cấu, tốc độ
tăng dân số để thích ứng giữa sự phát triển
dân số với phát triển kinh tế, xã hội.
1.2. Các chỉ số đo lường mức sinh
1.2.1. Tỉ suất sinh thô (CBR-Crude Birth
Rate)
- Tỉ suất sinh thô là số trẻ sinh ra sống
được tính trên 1.000 dân số trung bình
trong năm.
- Công thức:
x 1000
Trong đó:
+ B: Số trẻ sinh sống trong năm của nơi
nghiên cứu
+ P: Dân số trung bình trong năm (dân số
giữa năm) của nơi nghiên cứu
- Trẻ sinh sống là trẻ sau khi sinh ra khỏi cơ
thể người mẹ có biểu hiện sự sống như: thở
được, tim đập, các cơ co bóp tự ý.
- Tỉ suất sinh thô khác nhau ở mỗi vùng, mỗi
thời kì do phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tại
Việt Nam:
+ năm 1976 là 39,5‰;
+ năm 1990 là 30‰;
+ năm 1999 là 19‰.
- Tỉ suất sinh thô là chỉ tiêu quan trọng của mức
sinh, được dùng trực tiếp để tính tỉ suất tăng dân
số.
- Tỉ suất sinh thô có nhược điểm là: không nhạy
cảm với những thay đổi nhỏ của mức sinh do mẫu
số là toàn bộ dân số trong khi chỉ có 1 bộ phận dân
số có khả năng sinh con. Vì vậy, tỉ suất sinh thô chỉ
ước tính được sơ bộ mức sinh trong 1 dân số.
CBR bị ảnh hưởng bởi cấu trúc dân số: giới, tuổi,
phân bố mức sinh ở cá lứa tuổi, tình trạng hôn
nhân,…
1.2.2. Tỉ suất sinh chung (GFR-General
Fertility Rate)
- Tỉ suất sinh chung là số trẻ em sinh ra
sống trong năm tính trên 1.000 phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) trong
năm.
- Công thức:
x 1000
Trong đó:
+ B: Số trẻ sinh sống trong năm của nơi
nghiên cứu
+ Pw15-49: Số phụ nữ trung bình từ 15-49
tuổi trong năm của nơi nghiên cứu
- Tỉ suất sinh chung không chỉ phụ thuộc vào
mức sinh của phụ nữ mà còn phụ thuộc vào
cơ cấu tuổi trong nhóm phụ nữ ở độ tuổi
sinh đẻ (thường phụ nữ ở độ tuổi 15-49
chiếm 1/5-1/3 dân số nên GFR cũng bằng 3-
5 lần CBR).
- Ưu điểm của chỉ số này là loại bỏ 1 phần
ảnh hưởng của cơ cấu tuổi và giới tới mức
sinh và còn phản ánh những biến đổi về
hành vi sinh sản tốt hơn CBR, cho thấy mối
quan hệ giữa những người có khả năng sinh
đẻ (phụ nữ 15-49 tuổi) với số trẻ em sinh ra
sống nên chỉ rõ hơn mức sinh của 1 dân số
hay 1 quốc gia. Chỉ số này dễ tính toán.
- Nhược điểm của chỉ số này là ở các nước
đang phát triển rất khó thống kê đủ và chính
xác số trẻ đẻ ra sống và cũng không phản
ánh được mức sinh ở các nhóm tuổi khác
nhau của phụ nữ.
1.2.3. Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi
(ASFR-Age Specific Fertility Rate)
- Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi là tỉ số
giữa số sinh bởi phụ nữ trong cùng 1 nhóm
tuổi trên 1.000 phụ nữ thuộc nhóm tuổi đó
trong năm.
- Công thức:
x 1000
Trong đó:
+ Bwx: Số trẻ sinh ra sống trong năm của
những phụ nữ ở tuổi x
+ Pwx: Số phụ nữ trung bình của độ tuổi x
trong năm
- Chỉ số ASFR cho ta biết mức sinh của
phụ nữ ở tuổi khác nhau cũng khác nhau,
tuổi nào mức sinh cao nhất, tuổi nào mức
sinh thấp nhất để có hướng nghiên cứu và
can thiệp hợp lí.
- Chỉ số này phản ánh chính xác mức độ
sinh đẻ của phụ nữ ở từng độ tuổi dùng để
so sánh trực tiếp mức sinh của các vùng,
các quốc gia khác nhau.
- Nhược điểm: Cần số liệu chi tiết, đầy đủ,
chính xác nhưng không phải lúc nào cũng
có sẵn.
1.2.4. Tổng tỉ suất sinh (TFR-Total
Fertility Rate)
- Tổng tỉ suất sinh là tổng của tất cả các
tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi đối với
từng năm riêng lẻ trong thời kì sinh sản.
- Công thức:
Trong đó:
+ P0-4: Số trẻ em từ 0-4 tuổi
+ Pw15-49: Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
- Đây là thước đo đơn giản không cần nhiều
số liệu chi tiết, không cần phải theo dõi số
sinh hàng năm, chỉ cần dựa vào cơ cấu tuổi
và giới tính của dân số qua Tổng điều tra
dân số.
- Từ số liệu này, dựa vào Bảng sống (tỉ số
sống sót sau 5 năm đầu tiên) để tính ra số
trẻ em sinh sống trong năm.
- Nhước điểm: Chỉ đo lường mức sinh một
cách rất thô, mức độ chính xác không cao.
1.3. Xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh
hưởng đến mức sinh
1.3.1. Xu hướng biến động mức sinh
- Căn cứ vào sự vận động của mức sinh, mức chết theo
thời gian, các nhà Dân số học đã chia sự biến động của
dân số thành 4 giai đoạn khác nhau, tương ứng với các
kiểu tái sản xuất dân số khác nhau.
+ Giai đoạn đầu: Mức sinh và mức chết đều lớn, dân số
tăng chậm, đó là kiểu tái sản xuất dân số cổ truyền, xảy ra
trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài người (chế
độ công xã nguyên thuỷ, chế độ nô lệ. Hàng trăm năm dân
số không tăng hoặc chỉ tăng vài phần trăm sau hàng thế kỉ.
+ Giai đoạn hai: Mức sinh cao và tiếp tục tăng
trong khi mức chết giảm nhanh, làm dân số tăng
rất nhanh. Đây là thời kì bùng nổ dân số. Giai đoạn
này hình thành kiểu tái sản xuất dân số mở rộng.
Giai đoạn này xuất hiện ở xã hội phong kiến, thậm
chí ngay trong thời kì hiện đại, nhiều quốc gia đã
từng có quan điểm rằng tăng dân số là tăng nguồn
của cải vật chất cho xã hội: ví dụ, Trung Quốc, sau
khi giành chính quyền năm 1949 đã chủ trương
tăng nhanh dân số.
+ Giai đoạn ba: Mức sinh bắt đầu giảm, có nơi
giảm nhanh, mức chết chững lại hoặc không tiếp
tục giảm nữa, khoảng cách giữa sinh và chết thu
hẹp, dân số tăng chậm dần. Đó là kiểu tái sản xuất
dân số tăng chậm. Thường khi trình độ phát triển
càng cào, đời sống vật chất, tinh thần được cải
thiện, ý thức người dân thay đổi, chuyển từ gia
đình đông con sang gia đình ít con, mức chết thấp
và ổn định làm mức sinh giảm đi.
+ Giai đoạn bốn: Cả mức sinh và mức chết đều
thấp và ổn định, hình thành kiểu tái sản xuất dân
số ổn định. Hình thức này đang tồn tại ở các nước
có trình độ phát triển cao.
- Ở Việt Nam, mức sinh giảm rõ rệt từ những năm
1990 trở lại đây: CBR năm 1990 là 28,5‰; năm
1999 là 19,9‰; năm 2005 là 18,5‰. Trong cùng 1
thời kì nhưng ở các vùng khác nhau thì mức sinh
cũng khác nhau do tác động của các yếu tố tự
nhiên, văn hoá, kinh tế, xã hội khác nhau.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh
1.3.2.1. Yếu tố tự nhiên sinh vật: Cơ cấu giới tính
(khả năng sinh sản ở các tuổi khác nhau sẽ khác
nhau), dân tộc, giống người, điều kiện tự nhiên
sinh sống.
1.3.2.2. Yếu tố xã hội: Rất quan trọng: Phong tục,
tập quán, tâm lí, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn
hoá, tuổi kết hôn lần đầu, sở thích, địa vị phụ nữ.
1.3.2.3. Yếu tố kinh tế: Có mối quan hệ thuận
chiều, ngược chiều giữa tình trạng kinh tế gia đình
và mức sinh, sự tham gia hoạt động kinh tế của
người vợ.
1.3.2.4. Yếu tố chính sách dân số: Có tác dụng to
lớn trong việc điều tiết quá trình sinh sản ảnh
hưởng trực tiếp đến mức sinh.
1.3.2.5. Yếu tố tỉ lệ chết trẻ em: Tỉ lệ chết trẻ em
càng cao tỉ lệ sinh càng cao, thường do bố mẹ
mong muốn có con cái chăm sóc khi tuổi già.
1.3.2.6. Yếu tố kĩ thuật và khoa học: Thành tựu về
y học tạo điều kiện cho loài người chủ động điều
tiết mức sinh: Triệt sản, hỗ trợ sinh sản.
2. Mức chết và các yếu tố ảnh hưởng
Trong đó:
+ SCDRx: Tỉ suất chết thô được quy chuẩn của
dân số x
+ ASDRx: Tỉ suất chết đặc trưng theo tuổi x của
dân số x
+ Px: Dân số trung bình sống trong độ tuổi x của
dân số được chọn làm chuẩn
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết
2.3.1. Xu hướng biến động mức chết
- Có nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội, y
tế,… tác động đến mức chết.
- Tỉ suất chết giảm nhanh, đặc biệt với các
nước phát triển, tỉ suất chết đã đạt mức chết
thấp, gần tới giới hạn sinh lí và ổn định. Ở
các nước đang phát triển, tỉ suất chết giảm,
đặc biệt ở trẻ em.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết
2.3.2.1. Yếu tố tự nhiên
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế và mức sống
2.3.2.3. Trình độ phát triển Y học, chăm sóc y tế và
y tế dự phòng
2.3.2.4. Môi trường sống
2.3.2.5. Yếu tố nghề nghiệp và văn hoá
2.3.2.6. Nơi cư trú
2.3.2.7. Dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai
2.3.2.8. Yếu tố chính sách
3. Bảng sống
Trong đó:
+ nqx: Xác suất chết của độ tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x +
n)
+ ndx: Số người chết trong độ tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x
+ n)
+ lx: Số người sống đến đúng tuổi x (tuổi tròn)
3.2.3. Xác suất sống px (npx)
Xác suất mức sống giữa tuổi x và x + n biểu thị khả
năng những người đã đạt tuổi x sống đến x + n
Trong đó:
+ npx: Xác suất sống giữa tuổi x và x + n
+ lx+n: Số người sống đến tuổi x + n
+ lx: Số người sống đến đúng tuổi x (tuổi tròn)
3.2.4. Số người sống đến tuổi x (lx)
3.2.5. Số người chết ở tuổi x (dx)
3.2.6. Số năm-người sống trong khoảng tuổi (nL x)
nLx = n . l(x+n) + n/2 (lx-lx+n)
Trong đó: l(x+n) = lx . Npx
3.2.7. Tổng số năm-người còn sống của những
người đạt tuổi x (Tx)
Tx = ∑ Lx (Tổng số năm-người tính từ tuổi x trở đi)
3.2.8. Triển vọng sống
- Triển vọng sống ex: Là số năm trung bình mà mỗi
người ở tuổi đó có khả năng sống được.