You are on page 1of 1

Gia tăng dân số thực tế

Gia tăng dân số thực tế là tổng của gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học (đơn vị
tính là %). Đây là thước đo phản ánh đầy đủ về sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, giữa hai bộ
phận tạo nên gia tăng dân số thực tế thì gia tăng dân số tự nhiên vẫn là động lực phát triển
dân số..
+ Ví dụ: Ở Việt Nam, tỉ suất tăng dân số tự nhiên là 1,1% và tỉ suất gia tăng cơ học là 1,2% thì
gia tăng dân số thực tế ở Việt Nam là 2,3%.

Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số


Gia tăng dân số của một khu vực trong một năm là kết quả tổng hợp của tình hình sinh đẻ,
tử vong và di cư của khu vực đó trong năm. Vì vậy, các nhân tố tác động đến sinh đẻ, tử
vong và di cư cũng chính là các nhân tố tác động đến gia tăng dân số.

Nhân tố:Điều kiện tự nhiên và môi trường sống


Tác động
+Điều kiện tự nhiên và môi trường sống thuận lợi góp phần tăng mức nhập cư và ngược lại
Ví dụ: Những khu vực đồng bằng màu mỡ, khí hậu ôn hòa thu hút nhiều dân cư đến sinh
sống. Ngược lại, những khu vực có khí hậu khắc nghiệt, núi cao hiểm trở ít dân cư sinh sống.
+Thiên tai, dịch bệnh làm tăng mức tử vong, mức xuất cư Ví dụ: Châu Phi là châu lục có khí
hậu khô nóng, nhiều dịch bệnh => tỉ lệ tử vong, mức xuất cư cao.
Nhân tố: Điều kiện kinh tế - xã hội
Tác động
+ Trình độ phát triển kinh tế và mức sống cao làm giảm mức sinh, mức xuất cư và ngược lại.
Ví dụ: Các quốc gia phát triển có trình độ phát triển kinh tế và mức sống cao => mức sinh,
mức xuất cư thấp. Các quốc gia đang phát triển thì ngược lại.
+Tập quán, tâm lí xã hội, cơ cầu tuổi và giới tính tác động đến mức sinh, mức tử vong. Ví dụ:
Trung Quốc là 1 quốc gia có tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, trước khi điều chỉnh chính sách
dân số, người dân cố đẻ con trai => mức sinh cao.
+Chính sách về dân số ảnh hưởng đến mức sinh, mức di cư. Ví dụ: “Chính sách một con” của
Trung Quốc đã làm giảm mức sinh nhanh chóng của quốc gia này.

You might also like