Professional Documents
Culture Documents
THÀNH
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên
LÊ HỌC LÂM
Giới thiệu tài liệu
Tài liệu nên tham khảo
Gia đình
các bộ tộc
(có tộc trưởng)
Các
yếu tố
tiền đề:
đoàn kết, Luật Hợp đồng xã hội
giàu nghèo Nhân Nhà
tâm lý
tự nước
nhiên dân
huyết
thống
Chiến tranh
Thủy lợi
Quan điểm thuyết ngoài hành tinh
• Những bí ẩn về một nền văn minh trước
• Nhiều người tin rằng
nền văn minh hiện nay
chỉ là sự lặp lại của
nền văn minh trước đây
theo chu kỳ nhiều triệu năm .
Những bí ẩn về những nền văn minh trước
Nhà nước
Tư
Hữu
ban hành Tư hữu
pháp luật
Quy
Quy luật Tự Nhiên tắc
(lẽ phải, xử
luật công bằng, sự Ngôn ngữ Pháp luật
Sự hợp lý tối ưu) (phong
tục
Tập
quán)
1.2.3. Quan điểm của các nhà luật học Âu-Mỹ
Thí dụ về quy định luật giao thông: Ta lý giải vì
sao một số quốc gia đi sát bền lề phải và một
số quốc gia
đi sát bên lề trái
và nguồn gốc xa
xưa của nó
1.2.3. Quan điểm của các nhà luật học Âu-Mỹ
• Thí dụ về sự ra đời của luật lệ thương mại, về
quy ước trong mua bán:
Thỏa
Nhu Nhu
cầu
thuận Ghi
cầu nhận
đa trao Thỏa chung bằng Luật
ngôn
dạng đổi thuận của ngữ
thức sản
vật
số
ăn
đông
Quy ước
KIỂM TRA
1. Hãy trình bày nguồn gốc nhà nước theo hai
quan điểm Khế ước xã hội và quan điểm về
nền văn minh trước lặp lại theo chu kỳ. So
sánh và nhận xét riêng của bạn.
2. So sánh nguồn gốc nhà nước theo quan
điểm chủ nghĩa Marx và theo thuyết thủy lợi
của các nhà sử học phương Đông.
3. Trình bày nguồn gốc pháp luật theo quan
điểm Pháp luật của tự nhiên
Chương 2: Những vấn đề chung về nhà nước
• 2.1. Khái niệm và bản chất Nhà nước.
Hai quan điểm để so sánh, mở rộng tư duy:
Quan điểm Marx:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản
lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo
vệ địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền.
Chương 2: Những vấn đề chung về nhà nước
Cư trú
Lao động
Quyền Học tập
Sống
còn Nghỉ ngơi, vui chơi, Giải trí
Tư hữu
Thông tin
2.Khái niệm nhà nước pháp quyền ở các quốc gia Âu-Mỹ.
Bí thư
HĐ UBN TA Tỉnh ủy, thành ủy
VKS MTTQ v..
ND D Tỉnh
Các phòng ban đảng CS v.
Bí thư
HĐ UB TA MTTQ
VKS Quận ủy, huyện ủy .v.v
ND ND ND quận
Các phòng ban đảng CS
Đảng bộ xã
MTTQ
UBND xã phường v.v
HĐND phường
phường xã .
Khu phố, Ấp, tổ Chi bộ Khu phố, tổ, ấp Các hội đoàn cấp
xã
Kiểm tra cuối chương
• Tình huống: Công dân X bị chủ tịch UBND
tỉnh X ra quyết định hành chính sai. Ông X
có căn cứ rõ ràng để phản đối quyết định
của ông chủ tịch kia. Hỏi, có bao nhiêu cách
để ông X yêu cầu ông chủ tịch thu hồi hủy bỏ
quyết định sai lầm của mình?
Chương 3: Những vấn đề cơ bản của Pháp luật
Khái niệm so sánh
• PL XHCN “Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử
sự mang tính bắt buộc chung do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội, được đảm bảo thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế”
• Quan điểm Âu Mỹ: “ Pháp luật là toàn bộ những
quy tắc xử sự chi phối các hoạt động và quan
hệ trong xã hội có tổ chức và mọi sự vi phạm sẽ
bị chế tài bằng sự cưỡng chế”.
So sánh 2 khái niệm PL
PL XHCN:
•do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
•Nhà nước ban hành.
•Tính giai cấp thống trị
PL Âu Mỹ:
•Là các quy tắc xử sự trong xã hội
Bản chất của pháp luật
• + Cấu trúc bên trong của pháp luật: gồm tổng thể các qui phạm pháp luật
có mối liên hệ nội tại thống nhất nhau tạo nên toàn bộ nội dung của toàn bộ
hệ thống pháp luật, được phân chia thành các cấp độ từ hẹp đến rộng
mang tên: qui phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật.
• - Qui phạm pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi
người và được nhà nước bảo đảm thực hiện trong các trường hợp cụ thể,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị do nhà nước ban hành.
• Đây là phần tử nhỏ nhất trong hệ thống pháp luật nhưng cũng chính bộ
phận này hình thành nên hệ thống pháp luật (chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở
phần sau).
• - Chế định pháp luật là một nhóm qui phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội cùng loại, có tính chất nội tại trong một ngành luật.
• - Ngành luật là tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan
hệ xã hội cùng tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội
với những phương pháp điều chỉnh riêng.
• Như vậy, xét về mặt cấu trúc: tập hợp nhiều qui phạm pháp luật sẽ tạo
thành một chế định pháp luật, nhiều chế định pháp luật tạo thành một
ngành luật, tập hợp các ngành luật tạo nên một hệ thống pháp luật.
Khái niệm về hệ thống pháp luật.
• Hình thức bên ngoài của pháp luật (hay còn gọi là
nguồn của pháp luật): là những dạng tồn tại bên ngoài
của pháp luật do nhà nước thừa nhận hoặc ban hành
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Hình thức pháp luật
xã hội chủ nghĩa là cách thức mà Nhà nước xã hội chủ
nghĩa phản ánh ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động ra bên ngoài thông qua việc hợp pháp hoá
trong các hoạt động làm luật và ban hành luật.
• Theo định nghĩa các nhà luật học Âu Mỹ đưa ra về hình
thức bên ngoài của pháp luật, là những dạng tồn tại thực
tế của pháp luật được các quan toà áp dụng khi xét xử.
II. Văn bản quy phạm pháp luật – Hình thức pháp
luật chủ yếu của Nhà nước.
Khái niệm: (Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
được Quốc hội thông qua có hiệu lực ngày 01/01/2009)
“Văn bản qui phạm pháp luật
- là hình thức pháp luật thành văn
- do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự
thủ tục luật định,
- có chứa đựng các qui tắc xử sự chung,
- được Nhà nước bảo đảm thực hiện
- nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”
Văn bản quy phạm pháp luật – Hình thức pháp luật chủ yếu
của Nhà nước.
• 2. Các loại văn bản qui phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
• Hiến pháp, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp qui định trình tự, thủ tục ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật
theo giá trị pháp lý từ cao đến thấp, từ Trung ương đến địa phương như
sau:
• Quốc hội ban hành Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết;
• Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh, nghị quyết;
• Chủ tịch nước ban hành Lệnh, quyết định;
• Chính phủ ban hành Nghị định;
• Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định;
• Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết;
• Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành Quyết định, thông tư;
• Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định, thông tư;
• Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành Quyết định, thông tư;
• Hội đồng nhân dân các cấp ban hành Nghị quyết;
• Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định.
Mối quan hệ giữa các loại văn bản Hiến Pháp, Luật,
Nghị Định, Thông tư:
• Việc phân chia thành các ngành luật tuỳ thuộc vào sự
phát triển, thay đổi các quan hệ xã hội, thời gian và quan
điểm của các nhà khoa học pháp lý ở mỗi quốc gia. Do
Việt Nam theo hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa nên
việc phân chia các ngành luật cũng theo cách phân chia
của Sovietque Law, đó là căn cứ vào các nhóm quan hệ
xã hội. Do vậy, ở Việt Nam, có thể liệt kê một số ngành
luật sau: 1) Ngành luật Hiến Pháp. 2) Ngành luật Hành
chính. 3) Ngành luật Hình sự. 4) Ngành Tố tụng Hình
sự. 5) Ngành luật Dân sự . 6) Ngành Tố tụng Dân sự.
7) Ngành luật Hôn nhân và Gia đình. 8) Ngành luật Lao
động. 9) Ngành luật Kinh tế. 10) Ngành luật Đất đai.
11) Ngành luật Tài chính-Ngân hàng. 12) Ngành luật
Môi trường. 13) Ngành luật quốc tế bao gồm tư pháp
quốc tế và công pháp quốc tế.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
• Khái niệm qui phạm pháp luật :
• Quy phạm là một từ Hán Việt, “ Qui là thước, phạm là khuôn. Qui
phạm là cách thức làm chừng để noi theo”.
• Quy phạm: là những qui tắc xử sự của mỗi con người trong cuộc
sống hàng ngày là các qui phạm xã hội.
• Có thể nói rằng tất cả các hoạt động hiện tồn trong mỗi hành vi ứng
xử của chúng ta đều là các qui phạm xã hội. Từ đi đứng, ăn nói,
chào hỏi, giữ lời hứa, học tập và lao động...v...v... của mỗi cá nhân
con ngưòi đều tuân theo những qui tắc nhất định. Tuỳ theo từng
giác độ xem xét, người ta chia làm nhiều loại qui phạm khác nhau
như qui phạm đạo đức, qui phạm tôn giáo, qui phạm tập quán,
qui phạm pháp luật...v...v…
• Qui phạm pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung cho mọi
người trong các trường hợp cụ thể và được bảo đảm thực hiện bằng
sự cưỡng chế.
• Qui phạm pháp luật xã hội chủ nghiã là qui tắc xử sự chung cho mọi
người do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành, thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Qui phạm pháp luật :
a. Giả định:
• Nêu rõ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của cuộc sống mà
khi hoàn cảnh, điều kiện đó xảy ra thì người ở trong
hoàn cảnh đó phải xử sự theo qui định của luật.
• Giả định thường trả lời các câu hỏi: Người (tổ chức)
nào? Khi nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
• - Giả định là một bộ phận cần thiết không thể thiếu được
trong qui phạm pháp luật, thiếu giả định thì qui phạm
pháp luật trở nên vô nghĩa.
• Giả định của qui phạm pháp luật có thể đơn giản (chỉ
nêu một hoàn cảnh, điều kiện), có thể phức tạp (nêu hai
hay nhiều hoàn cảnh, điều kiện).
2. Các thành phần của qui phạm pháp luật
c. Chế tài:
• Nêu biện pháp xử lý dự kiến sẽ áp dụng đối với những
người đã xử sự không đúng hoặc làm trái qui định của
Nhà nước - trái với nội dung đã ghi ở phần qui định của
qui phạm pháp luật.
• Chế tài thường trả lời câu hỏi: hậu quả như thế nào nếu
không làm đúng qui định của Nhà nước. Để đảm bảo
cho Qui phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế cần
phải có phần chế tài.
• Chế tài là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp
luật, nó biểu hiện thái độ của Nhà nước và là điều kiện
bảo đảm cần thiết cho những qui định của Nhà nước
thực hiện chính xác và triệt để.
3. Phân biệt quy phạm pháp luật và điều luật:
• Điều luật là sự diễn đạt bằng ngôn ngữ quy phạm pháp
luật ghi trong các văn bản, còn quy phạm pháp luật là
khuôn mẫu cách thức để buộc phải theo. Do đó, nhiều
trường hợp ngôn ngữ sẽ không bao giờ hoặc không cần
thiết diễn giải hết một quy phạm pháp luật trong một điều
luật. Có nhiều trường hợp điều luật chỉ có phần giả định
và chế tài hoặc chỉ có phần giả định và quy định. Đó là
trường hợp quy định ẩn và gửi chế tài sang luật khác.
• Ẩn quy định : là trường hợp trong điều luật, ta thấy quy
phạm pháp luật chỉ có phần giả định và chế tài mà
không thấy ngôn ngữ diễn đạt phần quy định. Có nhiều
người cho rằng khuyết phần quy định là không chính xác
vì quy định bị ẩn đi.
• Gửi chế tài: là trường hợp trong điều luật chỉ có phần giả
định và quy định, còn phần chế tài ở trong điều luật
khác, thậm chí trong các bộ luật khác.
Xác định cấu trúc quy phạm pháp luật
• Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần
và quản lý doanh nghiệp
• Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam:
• a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
• b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
• c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
• d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
• đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
• e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
• g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
Xác định cấu trúc quy phạm pháp luật
Khái niệm:
• Trong cuộc sống hàng ngày, con người tham gia vào
nhiều mối quan hệ đa dạng phức tạp như: quan hệ đồng
nghiệp, bạn bè, nam-nữ, quan hệ vợ chồng v.v.. và
những quan hệ đó sẽ được điều chỉnh bởi nhiều qui
phạm xã hội khác nhau như: đạo đức, tôn giáo, điều lệ,
tín điều tôn giáo,. v.v. Trong những mối quan hệ đó, có
những quan hệ quan trọng, phổ biến Nhà nước thấy cần
phải tác động điều chỉnh nó bằng những qui tắc xử sự
chung thể hiện ý chí của mình thì những quan hệ đó
được gọi là quan hệ pháp luật. Như vậy, quan hệ pháp
luật là quan hệ xã hội được Qui phạm pháp luật điều
chỉnh.
• Hay định nghĩa cách khác, quan hệ pháp luật là quan hệ
xã hội trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
được pháp luật xác lập và bảo đảm thực hiện.
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
• 1. Khái niệm.
• Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ về mặt
tư tưởng, nội dung và ý nghĩa của các qui
phạm pháp luật, đảm bảo cho sự nhận
thức và thực hiện nghiêm chỉnh, thống
nhất pháp luật.
III. Giải thích pháp luật.
+ Phương pháp logic: sử dụng những suy đoán logic để làm sáng tỏ nội dung
của quy phạm pháp luật.
+ Phương pháp giải thích về mặt văn phạm: làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng
của quy phạm pháp luật bằng cách làm rõ nghĩa từng chữ, từng câu và xác
định mối liên hệ ngữ pháp giữa chúng với nhau.
+ Phương pháp giải thích chính trị – lịch sử: tìm hiểu, giải thích nội dung
của quy phạm pháp luật thông qua việc nghiên cứu các điều kiện chính trị,
lịch sử đã dẫn đến việc ban hành văn bản có chứa qui phạm đó.
+ Phương pháp giải thích hệ thống: làm rõ nội dung, tư tưởng của quy phạm
pháp luật thông qua đối chiếu nó với các qui phạm khác; xác định vị trí của
qui phạm đó trong chế định pháp luật, ngành luật cũng như trong toàn bộ
hệ thống pháp luật.
• Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, giải thích pháp luật chính thức chỉ do
Quốc Hội có thẩm quyền. Các văn bản giải thích, hướng dẫn thi hành pháp
luật như Nghị định của Chính Phủ, thông tư của các bộ không phải là giải
thích hướng dẫn mà chính là các văn bản quy phạm pháp luật. Tòa án khi
xét xử không được giải thích luật chính thức.
Bài 6: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể pháp luật không mặc nhiên
phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
• Thí dụ: Nữ: 18 tuổi, nam 20 tuổi Đăng ký kết hôn tại UBND.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà các bên không thể tự mình giải quyết được.
• Thí dụ: Tranh chấp hợp đồng, nếu có yêu cầu Toà án sẽ giải quyết.
- Khi cần áp dụng những chế tài đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật.
• Thí dụ: Một người đi xe gắn máy (110 phân khối) không có bằng lái bị cảnh
sát giao thông xử phạt hành chính
- Trong một số quan hệ pháp luật quan trọng Nhà nước cần tham gia để kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hoặc Nhà
nước xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một sự kiện thực tế cụ thể nào
đó.
• Thí dụ: Toà án tuyên bố một người đã chết hoặc mất tích; Nhà nước phê
chuẩn điều lệ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; chứng thực thế chấp.v.v..
Bài 6: VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ.
• Mặt chủ quan: là thái độ tâm lí của chủ thể, là diễn biến bên trong của con người mà
giác quan người khác không thể cảm giác chính xác được. Các dấu hiệu của mặt
chủ quan gồm lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của sự
vi phạm pháp luật.
+ Lỗi: là trạng thái tâm lí bên trong của chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật.
- Căn cứ vào dấu hiệu vào ý chí và lý trí lỗi gồm hai loại: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý: gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Người vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của
hành vi và mong muốn điều đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: là trường hợp người vi phạm nhận thức được hậu quả nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý: gồm lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả.
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: Là trường hợp người vi phạm thấy trước được hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hiểm nhưng tin rằng không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Là trường hợp người vi phạm không nhận thức được hậu quả
nguy hiểm do hành vi cuả mình mặc dù trách nhiệm phải biết và có thể biết.
+ Động cơ: Là những nguyên nhân bên trong (các nhu cầu cần thoả mãn) thúc đẩy
chủ thể vi phạm pháp luật.
+ Mục đích:Là những mục tiêu mà chủ thể cần đạt tới
Các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật.
Khái niệm.
• Luật Hiến pháp là một ngành luật chủ đạo
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nghiên
cứu dưới góc độ pháp lý một cách khái quát
những vấn đề chung nhất về chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, bộ máy nhà nước và các bộ
phận cấu thành của bộ máy, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.. Tất cả những
ngành luật khác đều được xây dựng trên cơ
sở những nguyên tắc của Luật Hiến pháp, và
không được trái với những quy định của
Luật Hiến pháp.
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
• Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản vì, mọi văn bản quy
phạm pháp luật khác đều dựa vào từng điều, từng chế định trong
Hiến pháp để ban hành và không trái với Hiến pháp. Do đó, tính
pháp lý tối cao của Hiến pháp được thể hiện như sau:
- Do Quốc Hội lập hiến soạn thảo và ban hành. Quốc hội này được
lập ra chỉ để soạn thảo, sửa đổi Hiến Pháp, sau khi Hiến Pháp
được ban hành thì Quốc Hội này phải bị giải tán để nhà nước
không được sửa đổi theo hướng có lợi cho công quyền.
- Hiến pháp chỉ có hiệu lực sau khi được thông qua bằng trưng cầu
ý kiến toàn dân.
- Để trưng cầu dân ý, bản Dự thảo Hiến pháp phải được đăng tải
trên báo chí và mọi người có quyền tự do ngôn luận để bày tỏ ý chí
về bản Dự thảo này. Những cá nhân có ý kiến giống nhau có quyền
liên minh thành những tổ chức để công khai tán thành hay phản đối
nhằm làm cho bản Dự thảo Hiến pháp được hoàn chỉnh.
- Tất yếu phải có tòa án bảo vệ bản Hiến pháp. Ở các quốc gia khác
nhau có tên gọi là Tòa Bảo Hiến, Tòa án Tối cao, Tòa Án Liên
Bang...vv...
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
• là doanh nghiệp
• do một cá nhân làm chủ
• tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp; (Trách nhiệm vô hạn)
• Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào
• (Không có tư cách pháp nhân-con dấu tròn, có ĐKKD)
CÔNG TY HỢP DANH
• là doanh nghiệp
• Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh;
• Có thể có thành viên góp vốn;
• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có
trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
(Trách nhiệm vô hạn)
• Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
nhưng không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào để huy động vốn.
CÔNG TY HỢP DANH
• Các thành viên hợp danh có quyền ngang
nhau khi quyết định các vấn đề quản lý.
• Thành viên góp vốn có quyền họp, biểu
quyết các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của họ
• Hội đồng Thành viên bầu một thành viên
làm Chủ tịch
BÀI 7: LUẬT DÂN SỰ VÀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
• LUẬT DÂN SỰ 2017 Một số chế định cơ bản.
• Hợp đồng dân sự: là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
• Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự:
• Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
• - Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội;
• - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng.
• Hình thức hợp đồng dân sự:
• Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật
không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao
kết bằng một hình thức nhất định.
BÀI 7: LUẬT DÂN SỰ VÀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
• Ly hôn.
• Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly
hôn:
• 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
• 2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang
nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì
chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
BÀI 7: LUẬT DÂN SỰ VÀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Bí thư
HĐ UBN TA Tỉnh ủy, thành ủy
VKS MTTQ v..
ND D Tỉnh
Các phòng ban đảng CS v.
Bí thư
HĐ UB TA MTTQ
VKS Quận ủy, huyện ủy .v.v
ND ND ND quận
Các phòng ban đảng CS
Đảng bộ xã
MTTQ
UBND xã phường v.v
HĐND phường
phường xã .
Khu phố, Ấp, tổ Chi bộ Khu phố, tổ, ấp Các hội đoàn cấp
xã