You are on page 1of 28

CHƯƠNG I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA HỌC VIỆT NAM


1.1. Định nghĩa văn hóa
- Trong mục đọc sách phần cuối của tác phẩm Nhật kí trong tù (1942-1943), Chủ tịch Hồ Chí Minh
đưa ra định nghĩa Văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. (Hồ Chí Minh, Toàn tập, 2011, t.3, tr.458).
- Văn hóa” là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra
và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội. (Trần Ngọc Thêm)
- Tổ chức Khoa học, VH, Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) định nghĩa Văn hóa: “Văn hóa là
tập hợp các đặc trưng tiêu biểu về tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của xã hội hoặc một
nhóm người trong xã hội; văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn cả phong
cách sống, phương thức chung sống, các hệ giá trị, truyền thống và niềm tin” (UNESCO, 2010,
https://unstats.un.org/).
1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA
o 1.2.1. CÁC ĐẶC TRƯNG
o Tính hệ thống: Hệ thống hữu cơ các giá trị về VHVC, VHXH, VHTT của một cộng đồng người.
o Tính giá trị: Giá trị thuộc về đời sống vật chất, đời sống xã hội, đời sống tinh thần.
o Tính lịch sử: Hình thành qua một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ.
o Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng thuộc về con người, ở trong con người và mang dấu ấn
người.
1.2.2. CÁC CHỨC NĂNG:
o Chức năng tổ chức XH: tăng độ ổn định XH, cung cấp cho XH mọi phương tiện để ứng phó với môi
trường tự nhiên và XH của mình
o Chức năng điều chỉnh XH: Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH.
o . Chức năng giao tiếp: VH trở thành sợi dây kết nối con người với con người.
o Chức năng giáo dục: Giáo dục con người theo những chuẩn mực XH quy định.
ĐẶC TRƯNG CHỨC NĂNG
TÍNH HỆ THỐNG CHỨC NĂNG TỔ CHỨC XÃ HỘI
TÍNH GIÁ TRỊ CHỨC NĂNG ĐIÈU CHỈNH XÃ HỘI

TÍNH LỊCH SỬ CHỨC NĂNG GIÁO DỤC


TÍNH NHÂN SINH CHỨC NĂNG GIAO TIẾP
1.3. VĂN HÓA VỚI VĂN MINH, VĂN HIẾN, VĂN VẬT
o Học vấn: Đồng nhất học vấn với văn hóa.
o Văn hiến: Là truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp, là sách vở và nhân vật tốt trong một đời.
o Văn vật: Là truyền thống văn hóa tốt đẹp, biểu hiện ở nhiều nhân tài, di tích, công trình, hiện vật có
giá trị.
o Văn minh: Là trình độ cao của văn hóa trong một giai đoạn nhất định (Thiên về yếu tố về giá trị vật
chất và kỹ thuật)
- Khái niệm văn minh bao gồm 4 yếu tố cơ bản là đô thị, nhà nước, chữ viết và các biện pháp kỹ
thuật để cải thiện, sắp xếp đời sống xã hội.

1
VĂN VẬT VĂN HIẾN VĂN HÓA VĂN MINH

Thiên về giá trị Thiên về giá trị tinh Chứa cả giá trị vật chất Thiên về giá trị vật chất –
vật chất thần lẫn tinh thần kỹ thuật

Có bề dày lịch sử Chỉ trình độ phát triển

Có tính dân tộc Có tính quốc tế


Gắn bó nhiều hơn với Gắn bó nhiều hơn với
phương Đông nông nghiệp phương Tây đô thị

1.4. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VĂN HÓA


TỪ CÁCH TIẾP CẬN HỆ THỐNG, CÓ THỂ XEM VĂN HÓA NHƯ 1 HỆ THỐNG GỒM 4 THÀNH TỐ CƠ BẢN (4 TIỂU
HỆ):
- VH NHẬN THỨC: Nhận thức về vũ trụ và nhận thức về con người.
- VH TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG: VH tổ chức đời sống tập thể và VH tổ chức đời sống cá nhân.
- VH ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: VH vận dụng môi trường tự nhiên và VH ứng phó môi trường
tự nhiên.
- VH ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI: VH vận dụng môi trường xã hội và VH ứng phó môi trường xã hội

1.5. “cơ sở văn hoá” và các bộ môn văn hóa học


- “VH học” (culturology): là khoa học nghiên cứu về VH.

2
- VH có thể được xem xét từ nhiều hướng, do đó VH học nghiên cứu và trình bày dưới nhiều góc độ, tạo
nên nhiều môn, phân môn:
+ Dưới góc độ thời gian: Lịch sử VH (VH sử).
+ Dưới góc độ không gian: Địa lí VH.
+ Dưới góc độ lí luận khái quát chung: VH học đại cương.
. Cơ sở VH: là môn học trình bày những đặc trưng cơ bản cùng các quy luật hình thành và phát triển 1 nền
VH cụ thể.
2.3. HOÀN CẢNH ĐỊA LÍ, KHÔNG GIAN VĂN HÓA VÀ CÁC VÙNG VĂN HÓA VIỆT NAM
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
o Đông Nam Á là nơi bắt nguồn của các dòng sông lớn, tạo ra những vùng đồng bằng phù sa màu mỡ.
o Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều là điều kiện để nghề trồng lúa nước phát triển.
Việt Nam nằm giữa Đông Nam Á, có sự đa dạng về địa hình tạo nên sự đa dạng văn hóa
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
o Việt Nam là chiếc cầu nối liền của Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
o Việt Nam trở thành “ngả tư đường của các nền văn minh”.

ĐỊNH VỊ VĂN HÓA VIỆT NAM


2.1. LOẠI HÌNH VĂN HÓA GỐC NÔNG NGHIỆP
o * LOẠI HÌNH VĂN HÓA GỐC NÔNG NGHIỆP
o Ứng xử với môi trường tự nhiên: Sống định canh định cư, tôn trọng và hòa hợp với thiên nhiên.
o Nhận thức: Tư duy tổng hợp và biện chứng.
o Tổ chức cộng đồng: Theo nguyên tắc trọng tình, trọng đức, trọng văn, trong phụ nữ, coi trọng cộng
đồng, tập thể.
Ứng xử với môi trường XH: Dung hợp trong tiếp nhận, mềm dẻo, hiếu hòa
LOẠI HÌNH VĂN HÓA GỐC DU MỤC
• Sống du cư.
• Tham vọng chinh phục tự nhiên.
• Nhận thức: tư duy phân tích, lí tính và thực nghiệm.
• Chú trọng các yếu tố thực dung.
• Tổ chức cộng đồng: coi trọng sức mạnh, vai trò cá nhân.
• Ứng xử nguyên tắc.
Ứng xử môi trường xã hội: độc đoán trong tiếp nhận, cứng rắn và hiếu thắng trong đối phó
2.2. Chủ thể và thời gian văn hóa Việt Nam
• - Thời gian văn hóa: được xác định từ lúc một nền VH hình thành đến khi tàn lụi.
• Thời điểm khởi đầu của một nền VH là do thời điểm hình thành dân tộc quy định (chủ thể VH).

3
2.3. HOÀN CẢNH ĐỊA LÍ, KHÔNG GIAN VĂN HÓA VÀ CÁC VÙNG VĂN HÓA VIỆT NAM
• HOÀN CẢNH ĐỊA LÍ, KHÍ HẬU: có 3 đặc điểm cơ bản
• - Là xứ nóng.
• - Vùng sông nước.
- Là nơi giao điểm của các nền VH, văn minh
• KHÔNG GIAN VĂN HÓA:
- Không gian VH liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất lãnh thổ bởi VH có tính lịch sử (yếu tố
thời gian).
-Trong phạm vi hẹp: không gian gốc VH Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt.
- Trong phạm vi rộng hơn: không gian VH Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Indonesien lục địa
Sự thống nhất do cùng cuội nguồn đã tạo ra bản sắc chung của VH Việt Nam, còn tính đa dạng của các tộc
người lại làm nên những đặc trưng bản sắc riêng của từng VÙNG VH.
- Phân vùng VH trong lãnh thổ Việt Nam:
6 vùng VH:
. Vùng VH Tây Bắc. . Vùng VH Trung Bộ.
. Vùng VH Việt Bắc. . Vùng VH Tây Nguyên.
. Vùng VH Bắc Bộ. . Vùng VH Nam Bộ
2.4. HOÀN CẢNH LS – XH CỦA VH VIỆT NAM
• ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ
o Việt Nam nằm vào cái nôi của loài người.
o Là đối tượng thường xuyên bị nhòm ngó của các thế lực xâm lược.
o Cuộc chiến tranh yêu nước của dân tộc ta diễn ra trong điều kiện so sánh lực lượng hết sức chênh
lệch.
o Những đặc điểm này đã tác động sâu sắc đến đời sống VH.
• ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI
o Việt Nam cũng trải qua các hình thái KT - XH chung của loài người và những đặc thù của các nước
p.Đông.

4
o Từ kết cấu KT - XH của Việt Nam dẫn đến ba hằng số cơ bản của VH Việt Nam là: nông nghiệp - nông
thôn - nông dân.

TIẾN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM


• 6 giai đoạn:
- VH tiền sử.
- VH Văn Lang – Âu Lạc.
- VH thời chống Bắc thuộc.
- VH Đại Việt.
- VH Đại Nam.
- VH hiện đại
6 giai đoạn VH trên tạo thành 3 lớp VH:
- LỚP VH BẢN ĐỊA.
- LỚP VH GIAO LƯU VỚI TRUNG HOA VÀ KHU VỰC.
- LỚP VH GIAO LƯU VỚI PHƯƠNG TÂY.
3.1. LỚP VĂN HÓA BẢN ĐỊA
• 3.1.1. Thành tựu lớn nhất ở giai đoạn VH tiền sử của cư dân Nam Á LÀ: Sự hình thành nghề nông
nghiệp lúa nước.
• 3.1.2. Giai đoạn VH Văn Lang – Âu Lạc:
• - Về không gian: bờ cõi nước Xích Quỷ theo truyền thuyết trải dài từ Bắc Trung Bộ đến Động Đình
(núi Lĩnh Nam) là địa bàn cư trú của người Nam Á- Bách Việt.
• - Về mặt thời gian: thiên niên kỉ thứ III TCN, ứng với giai đoạn đầu thời đại đồ đồng. Thành tựu VH
chủ yếu: sau nông nghiệp lúa nước là nghề luyện kim đồng.
• 3.1.3. Giai đoạn từ 3-2 nghìn năm TCN đến vài trăm năm TCN: TẠO NÊN ĐỈNH CAO RỰC RỠ TRONG
LỊCH SỬ VH DÂN TỘC:
• - Ảnh hưởng của VH Đông Sơn lên phía Bắc.
• - Đỉnh cao bởi đạt thành tựu chung của các dân tộc Đông Nam Á cổ đại (nghề nông nghiệp trồng lúa
nước, nghề luyện kim đồng, chữ viết – chữ “hoa khẩu”,…)
3.2. LỚP VH GIAO LƯU VỚI TRUNG HOA VÀ KHU VỰC
3.2.1. Giai đoạn VH thời chống Bắc thuộc: gồm 3 đặc điểm:
- Ý thức đối kháng bất khuất và thường trực trước nguy cơ xâm lăng.
- Sự suy tàn của nền văn minh Văn Lang- Âu Lạc.
- mở đầu cho quá trình giao lưu – tiếp nhận VH Trung Hoa và khu vực.
3.2.2. Giai đoạn VH Đại Việt:
Trở thành đỉnh cao thứ 2 trong lịch sử VH Việt Nam với 2 cột mốc:
• - Thời Lý – Trần và Lê:
+ Truyền thống tổng hợp bao dung của VH dân tộc (lớp VH bản địa), được tiếp sức bởi VH Phật giáo giàu
long bác ái (giai đoạn chống Bắc thuộc) => Linh hồn của thời đại Lý – Trần.
+ VH Lý – Trần: là thời kì hưng thịnh nhất của Phật giáo.
+ Tiếp nhận Nho giáo, mở rộng cửa cho Đạo giáo.
=> “Tam giáo đồng nguyên”.
• 3.2.2. Giai đoạn VH Đại Việt:
• - Thời Lê: Nho giáo trở thành Quốc giáo -> xu hướng tiếp nhận VH Trung Hoa (Hán hóa) trở thành
chủ đạo => Chuyển thời kì này sang 1 đỉnh cao - VH Nho giáo.
• 3.2.3. Giao lưu với Trung Hoa dẫn đến việc dù làm văn tự chữ Hán, chữ Nôm là chữ của người Nam.

5
- vua Quang Trung sử dung chữ Nôm là văn tự chính thức trong chiếu chỉ của mình, cho La Sơn phu tử
Nguyễn Thiếp tổ chức dịch các sách vở kinh điển từ chữ Hán sang chữ Nôm
3.3. LỚP VH GIAO LƯU VỚI VH PHƯƠNG TÂY
• 3.3.1. Giai đoạn VH Đại Nam: từ thời các chúa Nguyễn và kéo dài hết thời Pháp thuộc và chống Pháp
thuộc
• - Tên gọi Đại Nam: xuất hiện từ thời vua Minh Mạng- Quốc hiệu nước ta trong giai đoạn này.
• - VH Đại Nam có 3 đặc điểm nổi bật:
• + Thống nhất về lãnh thổ và tổ chức hành chính từ Đồng Văn -> Cà Mau.
• + Nho giáo được phục hồi trở thành Quốc giáo nhưng nó ngày một suy tàn.
• + VH Việt Nam hội nhập vào nền VH nhân loại.
• 3.3.2. Giai đoạn VH hiện đại:
• Được chuẩn bị trong lòng VH Đại Nam. Sự giao lưu với p.Tây mở đầu = giai đoạn Đại Nam đã thổi
vào Việt Nam luồng gió mới bằng tư tưởng K.Marx, V.I.Lênin.
• - Đây là giai đoạn VH đang định hình.
• - Lớp VH giao lưu với p.Tây đem đến 1 sản phẩm của giao lưu mới: chữ Quốc ngữ.

CHƯƠNG II. VĂN HÓA NHẬN THỨC


• NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ
• NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI
TƯ TƯỞNG XUẤT PHÁT VỀ BẢN CHẤT CỦA VŨ TRỤ: TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG
1.1. TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG: Bản chất và khái niệm
o Bản chất và khái niệm: Tư duy lưỡng phân - lưỡng hợp của cư dân nông nghiệp phân chia vũ trụ
thành từng cặp biểu tượng vừa đối lập vừa thống nhất.
o Âm và dương được xem là hai tố chất cơ bản hình thành nên vũ trụ vạn vật.

* VỀ LOẠI HÌNH VH:


- VH GỐC NÔNG NGHIỆP: Chứa đựng những đặc trưng âm tính là chủ yếu:
+ Muốn yên ổn 1 chỗ.
6
+ Muốn sống hòa hợp với thiên nhiên.
+ Sống với mọi người thì nặng về tình cảm.
+ Với môi trường XH thì bao dung
- VH GỐC DU MỤC: Chứa đựng những đặc trưng dương tính là chủ yếu:
+ Sống nay đây mai đó.
+ Muốn chinh phục thiên nhiên.
+ Với mọi người thì thiên về bạo lực.
+ Với môi trường XH thì ưa độc tôn
1.2. Hai quy luật của TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG
o Hai quy luật của triết lý âm dương:
o Quy luật về thành tố và quy luật về quan hệ.
o Quy luật về thành tố: Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong âm có dương và trong
dương có âm.
• Muốn xác định tính chất âm dương của 1 vật, trước hết phải xác định được đối tượng so sánh, sau
đó là xác định cơ sở so sánh.
• Quy luật về quan hệ: Âm và dương luôn gắn bó mật thiết và chuyển hóa cho nhau: âm cực sinh
dương, dương cực sinh âm.
1.3. TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG và tính cách người Việt
o 1.3.1. Người Đông Nam Á cổ đại quan niệm lưỡng phân lưỡng hợp:
Họ cảm nhận được tính 2 mặt của âm dương và quan hệ chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
• 1.3.2. Ở người Việt Nam: Tư duy lưỡng phân lưỡng hợp bộc lộ rõ nét qua huynh hướng cặp đôi:
• - Cặp đôi trừu tượng Tiên – Rồng -> tư duy âm dương thời xa xưa.
• - Mọi thứ đều đi đôi từng cặp theo nguyên tắc âm dương hài hòa.
• - “Tổ quốc” đối với người Việt Nam là 1 khối âm dương: ĐẤT NƯỚC.
• - Những khái niệm vay mượn đơn độc, khi vào Việt Nam cũng được nhân đôi thành cặp (VD: Ở TQ
thần mai mối là 1 ông Tơ Hồng -> vào Việt Nam được biến thành ông Tơ – bà Nguyệt).
- Giữ 1 trong những biểu tượng âm dương: biểu tượng VUÔNG– TRÒN
• 1.3.3. Người Việt Nam còn nhận thức rõ về 2 quy luật của triết lý âm dương cho nên có:
- Triết lý sống quân bình, giúp người Việt khả năng thích nghi cao với mọi hoàn cảnh (lối sống linh
hoạt).
- Sống bằng tương lai (lạc quan).
1.4. Hai hướng phát triển của triết lý âm dương
• 1.4.1. Một hướng gọi âm dương là: LƯỠNG NGHI (âm và dương) và bằng phép phân đôi thuần tuý,
đã sản sinh ra 2 mô hình vũ trụ chặt chẽ với số lượng thành tố chẵn ( 2 sinh 4: tứ tượng; 4 sinh 8:
bát quái,…).
• 1.4.2. Hướng thứ 2 với số lượng thành tố lẻ (2 sinh 3: tam tài; 3 sinh 5: ngũ hành,…).
• - Tư duy số lẻ là nét đặc thù của người nông nghiệp p.Nam
• - Người Việt Nam rất thích dùng những cách nói số lẻ như: 3 mặt 1 lời, 3 chìm 7 nổi,… nhưng cũng
sợ số lẻ, kiêng số lẻ như: 3, 5, 7 và các số tổng = 5.

CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA VŨ TRỤ: MÔ HÌNH TAM TÀI – NGŨ HÀNH
2.1. TAM TÀI
o Là mô hình cấu trúc không gian gồm ba yếu tố dùng để cắt nghĩa sâu hơn về cấu trúc của vũ trụ: Thể
thuần âm, thể thuần dương và thể kết hợp âm - dương.
o Các mô hình tam tài trong văn hóa Việt Nam: Thiên - Địa - Nhân, Cha-Mẹ - Con, Con người - Không
gian -Thời gian, Sơn Tinh - Thủy Tinh - Mỵ Nương...

7
o 2.2. Những đặc trưng khái quát của NGŨ HÀNH
o - Từ 2 bộ Tam tài: Thuỷ – Hoả - Thổ và Mộc – Kim – Thổ, trong đó Thổ là yếu tố chung => kết hợp lại
thành 1 bộ năm.
o - Ngũ hành: là mô hình cấu trúc không gian gồm bộ năm (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) có quan hệ
tương sinh, tương khắc
o Do mức độ trừu tượng hóa cao, Ngũ hành không phải là “5 yếu tố” mà là “5 loại vận động”.
o Truyền thuyết do người Trung Hoa đời Hán đặt ra: Vua Phục Hi đi chơi sông Hà, thấy con Long Mã
nổi lên, trên lưng có bức đồ (bức vẽ). Vua Phục Hi theo đó làm ra Hà Đồ.
2.3. Hà Đồ – cơ sở của NGŨ HÀNH
2.3.1. Hà Đồ: là 1 hệ thống gồm những nhóm chấm đen hoặc trắng được sắp xếp theo những cách thức
nhất định.
- Nguyên lý của hà đồ là: dùng các chấm để biểu thị tổ hợp thành (bao gồm từ: 1 chấm -> 10 chấm).
- Tạo ra 1 tổ hợp đồ như hình:
. 5 vào 10 cấu thành trung cung.
. Với số lẻ là dương (màu trắng): đại diện cho Thiên số (sinh số).
. Số chẵn là âm (màu đen): đại diện cho Địa số (thành số)
- Hà đồ lấy 10 số này để tạo hợp thành 5 phương Ngũ hành, Âm dương, tượng Thiên địa

2.3.2. Đây là sản phẩm mang tính triết lý sâu sắc của lối tư duy tổng hợp:
- Tổng hợp giữa số học và hình học: gắn với các phương (Bắc – Nam – Đông – Tây) và trung ương (nơi
con người đứng)
• 2.3.2. Đây là sản phẩm mang tính triết lý sâu sắc của lối tư duy tổng hợp:
• - Sự tổng hợp cuộc đời các con số với cuộc sống của con người (1-5: số sinh; 6-10: số thành -> ngoài
xã hội.
- Người nông nghiệp chú trọng nhiều đến các quan hệ, đặc biệt quan tâm đến con số 5 - chỗ giữa của
chính giữa, trung tâm của trung tâm => người Việt Nam có tục kính nể và kiêng con số 5
2.4. NGŨ HÀNH theo Hà Đồ
- Hà đồ là 1 trong những cơ sở tạo nên Ngũ Hành.
- Mỗi phương – mỗi nhóm số Hà Đồ tiếp nhận 1 hành tương ứng theo thứ tự sau:

8
• NGŨ HÀNH được xây dựng như thế chính là mô hình 5 yếu tố về cấu trúc không gian của vũ trụ.
Sự sắp xếp các hành theo phương cho thấy rõ nguồn gốc nông nghiệp của NGŨ HÀNH bởi với người
nông nghiệp không gì quan trọng bằng ĐẤT -> THỔ được đặt vào Trung ương.
• - Sau ĐẤT đến NƯỚC -> Hành THUỶ ứng với số 1 của Hà Đồ.
• - Còn Hành HOẢ là dương -> ở p.Nam.
• Cặp MỘC – KIM thì hành MỘC (dương) -> ứng với p.Đông, còn hành KIM (âm) -> ứng p.Tây.
=> Các hành được xếp theo thứ tự của Hà Đồ (Thuỷ – Hoả - Mộc – Kim – Thổ).
• Giữa các hành có quan hệ tương sinh (hành này hỗ trợ, giúp đỡ cho hành kia):
QH này xác định giữa từng cặp 2 hành 1 theo trật tự thuận chiều kim đồng hồ của NGŨ HÀNH theo Hà
Đồ.

Giữa các hành còn có QH tương khắc (Hành này hạn chế, gây cản trở cho hành kia

9
2.5. Ứng dung của NGŨ HÀNH

10
2.5.1. NGŨ HÀNH có ứng dung rất rộng (ứng dụng vào trong các lĩnh vực như: y học, bói toán, phong
thuỷ,…)

2.5.2. Trong truyền thống VH dân gian, gặp nhiều ứng dụng của NGŨ HÀNH.
2.5.3. 1 hướng khác đi theo con đường phân đôi cặp Lưỡng nghi Âm - Dương thành Tứ tượng (từ 2 mùa
nóng – lạnh được 4 mùa Xuân- Hạ – Thu- Đông) -> Tứ tượng phân đôi thành: Bát quái.
Để trừ tà ma, dân gian phương Nam sử dụng Ngũ hành (bùa ngũ sắc, tranh Ngũ hổ,….), ảnh hưởng từ
VH Trung Hoa.

TRIẾT LÝ VỀ CẤU TRÚC THỜI GIAN CỦA VŨ TRỤ: LỊCH ÂM DƯƠNG VÀ HỆ CAN CHI
3.1. LỊCH VÀ LỊCH ÂM DƯƠNG
Có 3 loại lịch cơ bản: lịch thuần dương, lịch thuần âm, và lịch âm dương.
o Lịch âm dương kết hợp cả việc xem xét chu kỳ mặt trăng lẫn mặt trời bằng cách:
o a. Định các ngày trong tháng theo mặt trăng.
o b. định các tháng trong năm theo mặt trời.
o c. đặt tháng nhuận (cứ 19 năm thì có 7 năm nhuận).
o Phản ánh khá chính xác sự biến đổi có tính chu kỳ của thời tiết.
Lịch của Á Đông mà người ta thường gọi là “lịch âm” thực chat là 1 thứ lịch âm dương
3.2. HỆ ĐẾM CAN CHI
o Hệ Can: Gồm 10 yếu tố do 5 hành phối hợp âm dương mà thành: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ,
Canh, Tân, Nhâm, Quý.

11
o Hệ Chi: Gồm 12 yếu tố, mỗi chi ứng với một con vật: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân,
Dậu, Tuất, Hợi.
o Hệ Can - Chi: Ghép hai hệ nhỏ tạo ra hệ đếm 60 -> dùng để gọi tên ngày, tháng, năm (cứ 60 năm gọi
là 1 hội)
NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI
4.1. NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI TỰ NHIÊN
o Con người là một tiểu vũ trụ, cũng có cấu trúc mô hình 5 yếu tố: ngũ tạng, ngũ phủ, ngũ quan, ngũ
giác.
o Ứng dụng: Trong ăn uống, chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe (nguyên lý cân bằng âm dương).
4.2. NHẬN THỨC CỔ TRUYỀN VỀ CON NGƯỜI XÃ HỘI
o Mỗi cá nhân đều mang tính đặc trưng của 1 trong 5 hành, xác định theo hệ Can - Chi.
o Lấy con người làm trung tâm để xem xét đánh giá tự nhiên (con người là hành Thổ trong Ngũ hành,
là trung tâm của vũ trụ).
o Quan hệ giữa các cá nhân xác định theo quy luật tương sinh, tương khắc của Ngũ hành.
o Ứng dụng: Giải đoán vận mệnh con người và dự đoán các mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng
(tam hợp, tứ xung).

CHƯƠNG III. VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG TẬP THỂ


• VĂN HÓA TỔ CHỨC NÔNG THÔN
• VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐÔ THỊ
• VĂN HÓA TỔ CHỨC QUỐC GIA

VĂN HÓA TỔ CHỨC NÔNG THÔN


1. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO HUYẾT THỐNG: GIA ĐÌNH VÀ GIA TỘC
o Là đơn vị xã hội gồm những người cùng huyết thống gắn bó mật thiết với nhau thành đơn vị cơ sở
là GIA ĐÌNH và đơn vị cấu thành là GIA TỘC.
o * GIA ĐÌNH:
o Gia trưởng: Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động trong gia đình, có trách nhiệm nặng nề.
o Ứng xử trọng gia đình: Tôn trọng gia lễ, gia pháp, gia phong.
1. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO HUYẾT THỐNG: GIA ĐÌNH VÀ GIA TỘC
* GIA TỘC
o Tập hợp những người có cùng tổ tiên, dựa trên huyết thống phụ hệ.
Kị-cụ-ông-cha-tôi-con-cháu-chắt-chút.
o Tộc họ thường có 5 yếu tố cơ bản: từ đường, gia phả, mồ mả, hương hỏa, trưởng tộc.
Tộc họ tuân thủ theo tôn ti trật tự
* GIA TỘC
- Người Việt Nam:
+ Gia tộc trở thành cộng đồng gắn bó có vai trò quan trọng thậm chí còn hơn cả gia đình.
+ Làng và gia tộc (họ) nhiều khi đồng nhất với nhau.
+ Trong làng: thích sống theo lối đại gia đình có 3, 4 thế hệ sống trong 1 gia đình quần tụ (tam đại đồng
đường, tứ đại đồng đường).
• 1.2. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO ĐỊA BÀN CƯ TRÚ: XÓM VÀ LÀNG
Ở Việt Nam: các gia đình sống gần nhau, có quan hệ với nhau vì:
- Thứ nhất, để đối phó với môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cầu lao động trong trồng lúa nước.
- Thứ hai, để đối phó với môi trường xã hội (nạn trộm cướp,…)

12
=> Nguyên tắc: “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”, bổ sung cho nguyên tắc: “1 giọt máu đào hơn ao
nước lã” => không thể sống thiếu bà con hàng XÓM.
1.2. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO ĐỊA BÀN CƯ TRÚ: XÓM VÀ LÀNG
o Các mô hình: Làng xã theo huyết thống; làng xã theo địa bàn cư trú; tổ chức làng nghề, phường và
hội.
o Tổ chức trong làng: Hội đồng chức sắc; Hội đồng chức dịch; Tổ chức dân làng.
o Đặc điểm:Tính cộng đồng và tính tự trị.
1.3. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO NGHỀ NGHIỆP VÀ SỞ THÍCH: PHƯỜNG, HỘI
• - Tổ chức theo nghề nghiệp tạo thành đơn vị: PHƯỜNG.
• (VD: Phường gốm là làm sành sứ, phường chài là làm nghề đánh cá,…)
• - Tổ chức liên kết những người có chung sở thích, thú vui, đẳng cấp gọi là: HỘI
• (VD: Hội bô lão là liên kết các cụ ông, hội cờ tướng là liên kết những người có sở thích cờ tướng,…)
• Phường và Hội rất gần nhau, nhưng Phường mang tính chuyên môn sâu hơn và bao giờ cũng giới
hạn trong quy mô nhỏ.
• - Tổ chức theo nghề nghiệp, sở thích (Phường, Hội) giống tổ chức theo địa bàn cư trú (xóm, làng) ở:
liên kết theo chiều ngang, cho nên có đặc trưng là tính DÂN CHỦ.
• 1.4. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO TRUYỀN THỐNG NAM GIỚI: GIÁP
• - Đơn vị theo GIÁP:
• + Đứng đầu GIÁP là ông cai giáp (câu đương).
• + Giúp việc cho cai giáp là các ông lềnh (lềnh nhất, lềnh hai, lềnh ba: từ chữ lệnh mà ra).
- Đặc điểm của GIÁP:
+ Chỉ có đàn ông tham gia.
+ Mang tính chất “cha truyền con nối”, cha ở giáp nào thì con ở giáp ấy.
- Trong nội bộ GIÁP phân biệt 3 lớp tuổi chủ yếu:
+ ti ấu (từ nhỏ đến 18t).
+ đinh (hoặc: tráng).
+ lão.
- Vinh dự tối cao của thành viên hang GIÁP là lên lão.
- GIÁP là 1 tổ chức mang tính 2 mặt:
+ vừa được tổ chức theo chiều dọc (theo lớp tuổi).
+ vừa được tổ chức theo chiều ngang (những người cùng làng).
=> GIÁP: 1 mặt mang tính Tôn ti, mặt khác mang tính Dân chủ.
1.5. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: THÔN VÀ XÃ
- Về mặt hành chính: làng được gọi là XÃ, xóm được gọi là THÔN.
- Trong XÃ: Sự phân biệt rõ rệt nhất là phân biệt dân chính cư (nội tịch) và dân ngụ cư (ngoại tịch).
- - Trực tiếp làm việc, tiếp xúc với dân, với quan trên là: lí dịch. Đối tượng quản lý chủ yếu của lí dịch
là: lão, đinh và ti ấu.
- Bộ máy hành chính của các làng xã Việt Nam cổ truyền rất gọn nhẹ (lí trưởng- phó lí – hương trưởng
– trương tuần) => NAY: Về mặt chính quyền: Chủ tịch – PCT xã,… bên Đảng: Bí thư- PBT xã; trưởng
thôn,…
1.6. Tính cộng đồng và tính tự trị – hai đặc trưng cơ bản
của nông thôn Việt Nam

13
1.7. LÀNG Ở NAM BỘ:
o Làng có tính mở, thôn ấp trải dài theo kênh rạch.
o Thành phần cư dân hay biến động.
o Giao thương buôn bán phát triển, không gò bó ở tình trạng tự cung tự cấp.
o Tính tình người dân phóng khoáng, dễ chấp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài.
VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐÔ THỊ
CƠ CẤU CỦA TỔ CHỨC ĐÔ THỊ
o Địa hình: Chiếm những vị trí xung yếu về kinh tế, giao thông.
o Thị dân: Viên chức, thương nhân, người làm nghề thủ công.
o Tổ chức hành chính: Mô phỏng theo tổ chức nông thôn (phủ, huyện, tổng, thôn), có thêm đơn vị
phố, phường. => nay theo: quận, phường,…
3.1. Đô thị Việt Nam trong quan hệ với Quốc gia:
Có 3 đặc điểm:
- Nguồn gốc: do nhà nước sinh ra.
- Chức năng chủ yếu: thực hiện chức năng hành chính.
- Về mặt quản lý: do nhà nước quản lý.
3.2. Đô thị trong quan hệ với Nông thôn
- Có những làng xã nông thôn thực hiện chức năng kinh tế của đô thị, đó là các làng công thương. Do
tính cộng đồng nên cả làng cùng làm 1 nghề, do tính tự trị nên dân sống tự túc, khép kín.
VD: Làng Bát Tràng làm đồ gốm, làng Đại Bái làm đúc đồng,…
- Đô thị chịu ảnh hưởng của nông thôn và mang đặc tính nông thôn rất đậm nét do tính cộng đồng và
tính tự trị:
+ Tổ chức hành chính của đô thị được sao phỏng theo tổ chức nông thôn.
+ Trong lòng đô thị: vẫn còn dấu ấn nông thôn (luỹ tre, nuôi gà nuôi lợn,…).
- Tâm lý người Việt truyền thống: đô thị là nơi hội tụ của dân “tứ chiếng giang hồ”, tâm lí “trọng nông
ức thương”.
3.3. Quy luật chung của tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống
- VH tổ chức đời sống tập thể ở Việt Nam tạo nên những nhóm lưỡng phân với quan hệ âm dương
giữa các yếu tố trong mỗi cặp

14
VD: “Quốc gia” bao gồm: “nông thôn” (tĩnh, khép kín: âm) + “đô thị” (năng động, cởi mở: dương).
- Tính quy luật của VH tổ chức đời sống tập thể ở Việt Nam trong lịch sử là: Âm luôn mạnh hơn
Dương (khả năng bảo tồn mạnh hơn khả năng phát triển -> sự bảo thủ, kìm giữ sức vươn lên)
VD: Trong nội bộ đô thị, hoạt động hành chính của bộ phận quản lí quyết định, chỉ đạo hoạt động
thương mại của bộ

TỔ CHỨC QUỐC GIA


2.1. Từ làng đến nước và việc quản lí xã hội
- “Đất – nước” là 1 thể quân bình âm dương nhưng vì Việt Nam thiên về âm tính nên 1 “nước” không
thôi cũng đủ đại diện.
- “Nước” quan trọng thứ 2 sau “Làng” => ”làng nước”.
2.1. Từ làng đến nước và việc quản lí xã hội
- Đơn vị trung gian giữa làng và nước (cấp vùng, tỉnh) là không quan trọng.
- Trong truyền thống Việt Nam: con người cá nhân luôn hòa tan vào tập thể. Con người Việt Nam
sống trong 1 tập thể nhỏ là “làng”, nhưng để chống lũ lụt và chống ngoại xâm thì phải hợp với nhau
thành “nước” => “Quốc gia” và ranh giới quốc gia rất thiêng liêng.
- “Nước” là sự mở rộng của “làng” -> chức năng nhiệm vụ của “nước” giống “làng”: ứng phó với môi
trường tự nhiên và môi trường XH. Chỉ khác ở quy mô: “Nước” > “làng”.
- Việc chống giặc ngoại xâm đòi hỏi tinh thần: đoàn kết toàn dân và lòng yêu nước.
- Sự khác biệt cơ bản của tổ chức “Quốc gia” so với “làng xã” là: ở phạm vi nhỏ -> sống tình cảm; ra
phạm vi lớn: tăng cường chất dương tính hơn (học tập mô hình tổ chức xã hội Trung Hoa về bộ máy
nhà nước, về pháp luật,…)
- Về tổ chức bộ máy hành chính: Thể chế chính trị, cơ cấu tổ chức.
- Các định chế cơ bản của nhà nước: Quan chế, pháp chế, binh chế, học chế.
15
- Chức năng của nhà nước: Ứng phó với thiên tai và chống giặc ngoại xâm.
- Đặc điểm: Ý thức quốc gia, tinh thần dân tộc; truyền thống dân chủ,; thứ bậc trong xã hội sĩ - nông –
công - thương.

o Về pháp luật: Đây là 1 công cụ của nhà nước, ít nhiều mang tính chất luật tục hay tập quán pháp
nhưng khá nề nếp và quy củ

16
- Cả 2 bộ luật “Lê triều hình luật” (còn gọi là “luật Hồng Đức”) – thời Lê và “luật Gia Long” (sau trở thành
“Hoàng triều luật lệ”)- thời Nguyễn đều ra đời vào thời kì Nho giáo là quốc giáo, nên chịu ảnh hưởng
khá nhiều của luật Trung Hoa (thời Minh, Thanh).
2.2. Nước với truyền thống dân chủ của văn hóa nông nghiệp
Nếu việc tổ chức chặt chẽ quy củ khiến cho nhà nước phong kiến Việt Nam khác biệt với làng xã thì
truyền thống dân chủ lại làm cho nhà nước phong kiến Việt Nam giống làng xã:
- Truyền thống dân chủ giữa người lãnh đạo với dân chúng:
Đứng đầu nhà nước là vua, vua Việt Nam không quá chuyên chế độc đoán như phương Tây, nhiều vị
vua đi lên từ thủ lĩnh buôn làng, coi dân như con cháu mình.
- Truyền thống dân chủ trong quan hệ giữa dân với thánh hiền, giữa con người với loài vật: dân thờ
cúng thánh thần và đòi hỏi thánh thần phải có trách nhiệm phù hộ cho dân,…
- Tính dân chủ trong việc tổ chức quốc gia Việt Nam bộc lộ truyền thống lãnh đạo tập thể đi từ quan
hệ huyết thống
VD: vua chị – vua em (Trưng Trắc – Trưng Nhị), vua anh – vua em ( 3 anh em PT Tây Sơn: Nguyễn
Nhạc – Nguyễn Huệ – Nguyễn Lữ), vua – chúa (vua Lê – chúa Trịnh),…
- Quan hệ tình cảm và tinh thần dân chủ còn thể hiện rõ trong pháp luật:
+ Người Việt Nam sống thiên về pháp luật nên ý thức pháp luật rất kém. Luật chủ yếu tác động trong
phạm vi quốc gia, còn làng xã thì sống theo lệ (“phép vua thua lệ làng”).
+ Thời Lê: cũng có bộ “Quốc triều hình luật”, còn gọi là “Lê triều hình luật”, “luật Hồng Đức” do vua Lê
Thánh Tông (niên hiệu Hồng Đức) ban hành, là một bộ luật rất tiến bộ khi cho phép phụ nữ ly hôn và
phụ nữ được thừa kế tài sản.

17
+ Thời Nguyễn: “luật Gia Long” đặt ra “tam bất khả xuất”- ba trường hợp người chồng không được bỏ
vợ: người vợ đã để tang cha mẹ chồng, người vợ đã làm cho nhà chồng trở nên giàu có, người vợ
không có nơi nương tựa.

+ Ngay ở phạm vi quốc gia, quan hệ tình cảm cũng có thể được luật pháp hóa.
- Truyền thống dân chủ nông nghiệp còn thể hiện trong việc tuyển chọn người vào bộ máy quan lại
(chủ yếu qua thi cử).
Năm 1070: lập Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử
Năm 1075: tổ chức khoa thi đầu tiên để chọn hiền tài (gọi là khoa thi Minh kinh bác học).
Năm 1076: xây Quốc Tử Giám đào tạo nho sĩ.
Từ thời Trần, định lệ thi Hương, thi Hội, thi Đình được ban hành.
Nội dung thi: Tứ thư, Ngũ kinh của Nho giáo.
Truyền thống văn hoá nông nghiệp trọng văn (trọng tình – trọng đức – trọng văn) nên trong xã hội kẻ sĩ
được coi trọng nhất đứng đầu các nghề trong xã hội: SĨ – NÔNG – CÔNG – THƯƠNG.
Chương IV. VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN
TÍN NGƯỠNG
Tín ngưỡng: là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những nghi lễ gắn liền phong tục, tập
quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cho cộng đồng.
o Tín ngưỡng dân gian là những hình thức tôn giáo sơ khai, được hình thành từ nhận thức thế giới
còn hạn chế của người Việt cổ.
o Người Việt sùng bái những hiện tượng tự nhiên liên quan đến sản xuất nông nghiệp và thể hiện sự
tôn kính với tổ tiên.
1.1. TÍN NGƯỠNG PHỒN THỰC
o Biểu tượng cho ý nghĩa truyền sinh, cầu mong mùa màng và con người sinh sôi nảy nở.
o Là tín ngưỡng phổ biến của các nền văn hóa nông nghiệp.
o Biểu hiện:
- Thờ sinh thực khí nam nữ.
- thờ hành vi giao phối (từ thời xa xưa, chày và cối tượng trưng cho sinh thực khí nam nữ)
- - Vai trò của tín ngưỡng phồn thực trong đời sống của người Việt cổ lớn tới mức trống đồng – biểu
tượng sức mạnh và quyền lực của người xưa đồng thời cũng là biểu tượng toàn diện của tín
ngưỡng phồn thực.
1.2. TÍN NGƯỠNG SÙNG BÁI TỰ NHIÊN
o Là sản phẩm của môi trường sống phụ thuộc, không giải thích được tự nhiên. Tín ngưỡng đa thần
tuy nhiên các nữ thần chiếm ưu thế, chủ yếu là các bà mẹ - tục thờ MẪU (Đạo Mẫu): bà Trời, bà Đất,
bà Nước đều là nữ than cai quản các hiện tượng tự nhiên.
o Ngoài ra, đối tượng được tôn thờ còn có: Các sự vật hiện tượng thuộc về tự nhiên (sấm, mưa,..),
thờ động vật (chim, rắn, cá sấu…); thờ thần lúa, thần cây đa….
o 1.3. TÍN NGƯỠNG SÙNG BÁI CON NGƯỜI
o - “Linh hồn” trở thành đầu mối của tín ngưỡng.
o Người Việt hay tách “linh hồn” ra thành: hồn và vía.
o - Thờ cúng tổ tiên: Là truyền thống đạo đức văn hóa của dân tộc.
o * Mối quan hệ giữa Thổ Công (địa thần) với ông bà tổ tiên (nhân thần):
o + Thổ Công: định đoạt phúc hoạ cho cả nhà -> vị thần quan trọng nhất.
o + Ông bà: sinh ra ta -> được tôn kính nhất.

18
o => Người Việt: xếp cho tổ tiên tại bàn thờ tôn kính nhất ở gian giữa, Thổ Công ở gian bên trái. Tuy vị
trí kém hơn nhân thần nhưng quyền lực lớn hơn, mỗi khi giỗ cha mẹ, đều phải khấn xin phép Thổ
Công trước.
o Thờ những người có công với cộng đồng: Thành hoàng, Quốc Tổ – Quốc Mẫu, tứ bất tử (Tản Viên,
Thánh Gióng, Chử Đổng Tử và Liễu Hạnh, những người có công đánh giặc giữ nước.
PHONG TỤC
o Là những thói quen ăn sâu vào đời sống xã hội từ lâu đời, được đa số mọi người thừa nhận và làm
theo.
o Phong tục thiên về ý nghĩa và giá trị tinh thần nên có tính bền vững và tính phổ quát.
o 2.1. PHONG TỤC HÔN NHÂN
o Tập tục hôn nhân: Thời xưa có 6 lễ: nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp tệ, thỉnh kỳ, thân nghinh.
o Ý nghĩa: Đáp ứng quyền lợi của gia tộc, cộng đồng làng xã và nhu cầu riêng tư.
2.2. PHONG TỤC TANG MA
o Tập tục tang lễ: Mộc dục, tẩm liệm, nhập quan, thành phục, khiển điện, hạ huyệt.
o Sau khi án táng: Mở cửa mả, thất tuần, tốt khốc, tiểu tường, đại tường.
o Ý nghĩa: thể hiện sự tôn quý đối với sinh mạng con người; phản ánh mối quan hệ giữa người sống và
người chết; thể hiện tình cảm của cộng đồng gia tộc, xóm làng với người đã khuất.

2.2. PHONG TỤC TANG MA


- Phong tục tang lễ của ta thấm nhuần sâu sắc tinh thần Triết lí âm dương ngũ hành (màu sắc theo
Ngũ hành, về loại số ứng số chẵn – số lẻ)
- Tinh thần dân chủ: “Thọ mai gia lễ” quy định cha mẹ để tang con, ông bà và cụ kị để tang cháu,
chắt)
2. 3. PHONG TỤC LỄ TẾT, LỄ HỘI
LỄ TẾT
o Hệ thống các ngày lễ tết: Tết Xuân (Nguyên đán, Thượng Nguyên, Hàn thực, Thanh Minh); tết Hạ
(Đoan Ngọ); tết Thu (Trung Nguyên, Trung Thu); tết Đông (ông Táo).
o Đặc điểm: Phân bố theo thời gian; thiên về vật chất; giới hạn trong mỗi gia đình; duy trì tôn ti trật tự
giữa các thành viên trong gia đình.
2.3. LỄ TẾT, LỄ HỘI
LỄ HỘI
o Các loại lễ hội: lễ hội nghề nghiệp; lễ hội lịch sử; lễ hội tín ngưỡng.
o Cấu trúc: Phần lễ và phần hội.
o Đặc điểm: Phân bố theo không gian; thiên về tinh thần; có tính mở; là sinh hoạt tập thể long trọng,
duy trì quan hệ dân chủ giữa các thành viên trong cộng đồng.
VĂN HÓA GIAO TIẾP VÀ NGHỆ THUẬT NGÔN TỪ
3.1. ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA GIAO TIẾP CƠ BẢN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
o Thái độ đối với giao tiếp: Thích giao tiếp, thích thăm viếng, hiếu khách nhưng cũng rất rụt rè.
o Trong quan hệ giao tiếp: Lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
o Đối với đối tượng giao tiếp: Ưu tìm hiểu, quan sát, đánh giá.
o - Về chủ thể giao tiếp: thích thăm viếng, trọng danh dự nên mắc bệnh sĩ diện và sợ tin đồn, sợ dư
luận.
o - Cách thức giao tiếp: Ưa sự tế nhị, ý tứ và tôn trọng sự hòa thuận, nhường nhịn => nhược điểm:
thiếu tính quyết đoán.
o - Nghi thức lời nói: Phong phú, thể hiện qua hệ thống xưng hô, nguyên tắc xưng hô.
3.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT NGÔN TỪ VIỆT NAM
19
o Tính biểu trưng cao: Xu hướng khái quát hóa, ước lệ hóa, công thức hóa với những cấu trúc cân đối,
hài hòa.
o Giàu chất biểu cảm: Về từ ngữ, về ngữ pháp.
o Tính động và linh hoạt: Hệ thống ngữ pháp, trong lời nói.
NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
- Nghệ thuật thanh sắc: bao gồm các loại hình ca, múa, nhạc, kịch,…
Hình khối: bao gồm hội hoạ (hình) và điêu khắc (khối
4.1. TÍNH BIỂU TRƯNG CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
o Tính biểu trưng cao:
+ Trong nghệ thuật thanh sắc: thể hiện ở nguyên lý đối xứng, hài hòa; thủ pháp ước lệ; thủ pháp mô
hình hóa.
+ Trong nghệ thuật hình khối: thể hiện ở mục đích nhấn mạnh để làm bật trọng tâm của đề tài; Sử dụng
thủ pháp 2 góc nhìn; nhìn xuyên vật thể; phóng to – thu nhỏ; mô hình hoá.
4.1. TÍNH BIỂU TRƯNG CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
- Thủ pháp mô hình hóa đã tạo nên nghệ thuật trang trí với nhiều mô hình trang trí mang tính triết lí sâu
sắc.
VD: Bộ tứ linh: long (rồng): uy lực; lân (kì lân): khát vọng thái bình; quy (rùa): sống lâu; phượng
(phụng): nữ tính.
- Thủ pháp liên tưởng = ngôn từ (theo dạng chữ Hán, từ đồng âm).
- Mô hình ý nghĩa phồn thực (số nhiều như tranh đàn gà, đàn lợn,..; biểu tượng âm dương: vẽ các
xoáy trên lưng lợn,…)
- 4.1. TÍNH BIỂU TRƯNG CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
- - Tính biểu trưng có mặt như 1 nguyên lí cơ bản trong truyền thống của mọi loại hình nghệ thuật
4.2. TÍNH BIỂU CẢM CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
o - Trong nghệ thuật thanh sắc: trong âm nhạc, dân ca, nghệ thuật múa, nghệ thuật chèo.
- Trong nghệ thuật hình khối: thể hiện ở hội họa truyền thống,..
4.3. TÍNH TỔNG HỢP CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
- Trong nghệ thuật thanh sắc: trong sân khấu truyền thống, trong nhạc cụ
- Trong nghệ thuật hình khối: tổng hợp của biểu trưng và biểu cảm, tổng hợp của biểu trưng và tả
thực
- 4.4. TÍNH LINH HOẠT Ở NGHỆ THUẬT THANH SẮC
- - Thể hiện trong âm nhạc, trong sân khấu truyền thống:
- Sân khấu truyền thống: không đòi hỏi diễn viên tuân thủ 1 cách chặt chẽ bài bản của tích diễn; có
sự giao lưu rất mật thiết với người xem; vai trò của người cầm chầu.
CHƯƠNG V. VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
• TẬN DỤNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: ĂN
• ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: MẶC.
• ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: Ở VÀ ĐI LẠI
1.1. Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn
o Người Việt coi trọng việc ăn uống, mọi hành động đều lấy “ăn” làm đầu.
o Coi ăn uống là văn hóa, thể hiện nghệ thuật sống và phẩm giá con người.
Cơ cấu bữa ăn bộc lộ rõ dấu ấn của truyền thống văn hóa nông nghiệp lúa nước
o Thiên về thực vật hơn động vật: cơm - rau - cá - thịt.
o Kỹ thuật chế biến phong phú: sử dụng gia vị khéo léo, làm mắm, muối dưa.
o Đồ uống, hút: nước chè, nước vối, rượu gạo, ăn trầu cau, hút thuốc lào…
o CÁC ĐẶC TRƯNG TRONG NGHỆ THUẬT ẨM THỰC CỦA NGƯỜI VIỆT
20
1.2. Tính tổng hợp: Phối hợp nhiều món ăn, kết hợp nhiều gia vị, nguyên liệu trong một món ăn, có đủ
ngũ chất, tổng hợp trong cách ăn (ăn nhiều món ăn trong 1 mâm cơm, tác động vào đủ mọi giác quan,
tổng hợp cái ngon của mọi yếu tố).
1.3. Tính cộng đồng và tính mực thước: Mọi người ăn chung một mâm, ý tứ khi ngồi và mực thước khi ăn,
trước khi ăn cất tiếng mời chào lễ độ, tập trung qua nồi cơm và chén nước mắm.
1.4.Tính linh hoạt, cần bằng, hài hòa:
- Trong cách ăn: có bao nhiêu người ăn thì có bấy nhiêu cách tổng hợp khác nhau.
- Trong dụng cụ ăn: ăn = đũa.
- Món ăn có sự cân bằng âm – dương, phối hợp giữa nguyên liệu và gia vị; sử dụng thức ăn như
những vị thuốc.
- Tập quán ăn uống theo vùng, theo mùa.
ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:MẶC.
2.1. Quan niệm về mặc và dấu ấn nông nghiệp trong chất liệu may mặc của người Việt:
- Ứng phó với môi trường tự nhiên, phục vụ cho mục đích trang điểm và làm đẹp, khắc phục nhược
điểm của cơ thể. Mặc trở thành biểu tượng của văn hóa dân tộc
- Chất liệu: Nguồn góc từ thực vật, mỏng, nhẹ, thoáng (tơ tằm, tơ chuối, tơ đay, gai, sợi bông,…)
- Màu sắc: âm tính, tế nhị, kín đáo.
- Trang phục truyền thống: Ngày thường đơn sơ, gọn nhẹ; lễ hội tươm tất, cầu kỳ; áo dài-biểu tượng
y phục truyền thống.
2.2. Trang phục qua các thời đại và tính linh hoạt trong cách mặc:
- Nữ giới:
+ Đồ mặc phía dưới tiêu biểu và ổn định của phụ nữ là: váy.
+ Đồ mặc phía trên: cái yếm, áo ngắn (trong lễ hội: áo tứ thân, áo năm thân)
- Nam giới:
+ Đồ mặc phía dưới: ban đầu là chiếc khố, sau này là chiếc quần.
+ Đồ mặc phía trên: ban đầu là cởi trần, áo ngắn.
- Ngoài ra, còn có trang sức, phụ kiện như: thắt lưng, đội khăn, đeo vòng,…
ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: Ở VÀ ĐI LẠI
3.1. Ứng phó với khoảng cách: Giao thông
- Giao thông đường bộ: Rất kém phát triển, đi lại phổ biến = đôi chân (đi bộ), kiệu, cáng, di chuyển = trâu,
ngựa, voi.
Hoạt động đi lại chủ yếu của người nông nghiệp Việt Nam là: đi gần (từ nhà ra đồng).
- Giao thông đường thủy: phương tiện đi lại phổ biến xưa: đi qua cầu, đi lại = thuyền
3.1. Ứng phó với khoảng cách: Giao thông
- Sông ngòi phong phú, tuy thuận lợi cho giao thông đường thủy nhưng lại gây khó khăn cho giao
thông đường bộ.
- Việt Nam là 1 trong những nước biết làm cầu di động = tre, gỗ (cầu phao), hoặc thuyền ghép lại (cầu
thuyền) sớm nhất thế giới.
Theo “Đại Việt sử lược”: Năm 1214, nhà Lý bắc cầu phao qua bến Đông Bộ Đầu. Năm 1587, Trịnh Tùng cho
làm cầu phao ở chợ Rịa (Ninh Bình) để tấn công doanh trại quân Mạc. Cuối năm 1600, quân Lê – Trịnh làm
cầu phao vượt sông Hồng,…
3.1. Ứng phó với khoảng cách: Giao thông
- Sông ngòi phong phú, tuy thuận lợi cho giao thông đường thủy nhưng lại gây khó khăn cho giao
thông đường bộ.
- Việt Nam là 1 trong những nước biết làm cầu di động = tre, gỗ (cầu phao), hoặc thuyền ghép lại (cầu
thuyền) sớm nhất thế giới.

21
Theo “Đại Việt sử lược”: Năm 1214, nhà Lý bắc cầu phao qua bến Đông Bộ Đầu. Năm 1587, Trịnh Tùng cho
làm cầu phao ở chợ Rịa (Ninh Bình) để tấn công doanh trại quân Mạc. Cuối năm 1600, quân Lê – Trịnh làm
cầu phao vượt sông Hồng,…
Hình ảnh sông nước ăn sâu vào tâm khảm người Việt, mọi sinh hoạt đều lấy con thuyền và sông nước làm
chuẩn mực:
- Nói về kinh nghiệm (bắc cầu mà noi; lội nước theo sau)
- Nói về nghị lực (chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo,…)
- Nói về tiết kiệm(buôn tàu bán bè không = ăn dè hà tiện)
- Nói về nhân sinh (sông sâu còn có kẻ dò, lòng người nham hiểm ai đo cho tường,…)
- Nói về gia đình, tình cảm (thuyền theo lái, gái theo chồng; thuyền về có nhớ bến chăng,…)
- Nói về đi lại (xin quá giang 1 đoạn đường; lặn lội tới thăm nhau)
- Nói về cái chết (về suối vàng, về nơi chín suối,…)
3.2. Ứng phó với với thời tiết, khí hậu: Nhà cửa, kiến trúc
o Quan niệm: An cư lạc nghiệp, đối phó với thời tiết.
o Đặc điểm:
- Nhà gắn với môi trường sông nước (vật liệu xây dựng là tre, gỗ, rơm; nhà thuyền, nhà bè, nhà sàn;
mái cong hình thuyền).
- Về cấu trúc: nhà cao, cửa rộng.
- Hướng nhà, hướng đất hài hòa, hợp phong thủy; bố trí nhà ở phản ánh nếp sống trọng tình.
- Về cách thức kiến trúc: nhà truyền thống rất động và linh hoạt.
- Về hình thức kiến trúc: phản ánh đặc điểm truyền thống văn hóa dân tộc
CHƯƠNG VI. VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
- GIAO LƯU VỚI ẤN ĐỘ: VĂN HÓA CHĂM
- PHẬT GIÁO VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
- NHO GIÁO VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
- ĐẠO GIÁO VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
- VĂN HÓA ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI. TÍNH DUNG HỢP.
GIAO LƯU VĂN HÓA ẤN ĐỘ: VĂN HÓA CHĂM
1.1. Bàlamôn và nguồn gốc của văn hóa Chăm
o Nguồn gốc: Ảnh hưởng văn hóa của Ấn Độ; tính bản địa; ảnh hưởng của văn hóa khu vực Đông Nam
Á.
o Ảnh hưởng VH Ấn Độ rõ nét nhất là Bàlamôn giáo – yếu tố quan trọng nhất (thờ thần Siva và tục
thờ Linga); tín ngưỡng bản địa (thờ Quốc mẫu Po Nagar).
- VH Chăm gồm nhiều lĩnh vực, nổi bật nhất là bộ ba: tôn giáo – kiến trúc – điêu khắc.
1.2. Những ảnh hưởng của kiến trúc Chăm
- Tháp Chăm được kế thừa về độ tinh tế: cấu trúc tháp đẹp, giữ được ý thức về chất liệu gạch; có sự
cân bằng, có nhịp điệu và sáng sủa.
- Cấu trúc quần thể tháp: tháp Chăm có 2 loại:
+ các quần thể kiến trúc bộ ba (3 tháp song song thờ 3 vị thần: Brahma, Visnu, Siva)
+ các quần thể kiến trúc có 1 tháp trung tâm (thờ Siva) và các tháp phụ xung quanh.
=> Người Chăm đã biến Bàlamôn giáo thành SIVA GIÁO
- Yếu tố bản địa thể hiện ở hình dáng tháp: phần lớn tháp Chăm hình ngọn núi (biểu tượng cho ngọn
núi thần thoại Mêru), hoặc mô phỏng hình sinh thực khí.
Bên cạnh tháp chính hình ngọn núi, còn có kiến trúc phụ là mái cong hình thuyền -> đặc điểm ảnh hưởng
của văn hóa khu vực.

22
Về chức năng: lăng mộ thờ vua và thờ thần
1.3. Những đặc điểm của điêu khắc Chăm
- Trong tháp Chăm, vị thần được thờ phổ biến nhất là SIVA và vật thờ phổ biến nhất là LINGA (Sinh
thực khí nam) => Sự đồng nhất giữa SIVA và LINGA.
- Về hình dáng LINGA Chăm có 3 loại:
+ Loại Linga đơn giản: thành phần hình trụ tròn.
+ Loại Linga thứ 2: cấu tạo 2 phần (phần trên hình trụ, phần dưới là 1 vật thể tròn: mô phỏng chày – cối –
biểu tượng tín ngưỡng phồn thực của cư dân Đông Sơn).
+ Loại linga thứ 3: cấu tạo 3 phần (hình trụ tròn ở trên, phần hình vuông ở dưới, hình bát giác ở giữa ->
phản ánh triết lý Bàla môn giáo Ấn Độ)
Ngoài ra, còn có linga hình mặt người (mukhalinga): nửa trước của mặt tạc tượng vua.
Sự đồng nhất: SIVA (Thần Ấn Độ) = LINGA (Tín ngưỡng phồn thực khu vực) = VUA (Lãnh tụ dân tộc Chăm)
=> yếu tố: bản địa – khu vực – Ấn Độ trên cơ sở tính cách bản địa dương tính đã đặt đến mức nhuần
nhuyễn.
- Trong số tượng hình người thể hiện 3 vị thần thì tượng SIVA chiếm đại đa số: tượng SIVA được nhấn
mạnh tính cách dương tính (tay cầm linga) hoặc tượng phụ nữ với đặc trưng nhân chủng Chăm (mặt vuông,
mắt xếch, môi dày,…)
• Tính âm tính trong điêu khắc Chăm: những đầu vú căng đầy, những tượng và hình tượng mẫu thần
của quê hương xứ sở.
• 1.4. Sức mạnh bản địa hóa ảnh hưởng Bàlamôn giáo
• - Trong 3 nguồn gốc của văn hóa Chăm (Ấn Độ + bản địa + khu vực) thì nguồn bản địa + khu vực giữ
vai trò quan trọng.
• Đối với số đông người dân Chăm: thần Siva, tượng Linga,… chỉ là hình thức, còn ước vọng phồn
thực và lòng sùng kính các nữ thần địa phương, các anh hùng dân tộc mới là nội dung -> Cải biến
Bàlamôn giáo thành đạo BÀ CHĂM.
• - Ngoài ảnh hưởng Bàlamôn giáo, người Chăm còn ảnh hưởng đạo Hồi
• VĂN HÓA CHĂM
Lịch tiết: Sử dụng lịch Saka của Ấn Độ.
Chữ viết: Chữ Khâr Tapuk có nguồn gốc từ chữ Phạn của Ấn Độ.
Âm nhạc và vũ điệu: Thể hiện tính chất tôn giáo Ấn Độ.
1. Sự hình thành và nội dung cơ bản của Phật giáo
- Time hình thành: khoảng thế kỉ VI TCN.
o Người sáng lập: Thái tử Sidhata (624 - 544TCN).
o Nội dung: Là học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát, cốt lõi là tứ diệu đế (khổ đế: bản chất của nỗi
khổ, tập đế hay nhân đế: nguyên nhân của nỗi khổ, diệt đế: cảnh giới diệt khổ, đạo đế: con đường
diệt khổ).
o Quá trình phát triển chia thành 2 tông phái: Đại thừa (Bắc Tông) và Tiểu thừa (Nam Tông).
2.2. Quá trình xâm nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam
o Đầu công nguyên: Truyền trực tiếp từ Ấn Độ vào VN bằng đường biển.
o Thế kỷ V-VI: 3 tông phái được truyền từ TQ vào VN: Thiền tông, Tịnh độ tông, Mật tông.
o Do thâm nhập một cách hòa bình, đến thời Lý-Trần: Phật giáo trở thành quốc giáo, xuất hiện các
thiền phái: Tì-ni-đa-lưu-chi, Vô ngôn thông, Trúc Lâm...
- 4 công trình nghệ thuật lớn (An Nam tứ đại khí):
+ Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm. + Tháp Báo Thiên,
+ Vạc Phổ Minh. + Chuông Quy Điền.
2.2. Quá trình xâm nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam

23
o Đầu công nguyên: Truyền trực tiếp từ Ấn Độ vào VN bằng đường biển.
o Thế kỷ V-VI: 3 tông phái được truyền từ TQ vào VN: Thiền tông, Tịnh độ tông, Mật tông.
o Do thâm nhập một cách hòa bình, đến thời Lý-Trần: Phật giáo trở thành quốc giáo, xuất hiện các
thiền phái: Tì-ni-đa-lưu-chi, Vô ngôn thông, Trúc Lâm...
- 4 công trình nghệ thuật lớn (An Nam tứ đại khí):
+ Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm. + Tháp Báo Thiên,
+ Vạc Phổ Minh. + Chuông Quy Điền.
2.3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM
- TÍNH TỔNG HỢP CỦA PHẬT GIÁO
o Kết hợp với các tín ngưỡng truyền thống:, thờ Tứ pháp (Mây- Mưa- Sấm - Chớp), thờ thần.
o Tổng hợp các tông phái Phật giáo với nhau; tổng hợp với các tôn giáo khác.
o Kết hợp chặt chẽ việc đạo và việc đời.
- KHUYNH HƯỚNG THIÊN VỀ NỮ TÍNH CỦA PHẬT GIÁO
o Các vị Phật xuất thân là đàn ông, sang Việt Nam biến thành Phật ông-Phật bà.
o Nhiều chùa mang tên các bà: Bà Dâu, Bà Đậu, Bà Đanh.
o Đại bộ phận Phật tử tại gia là phụ nữ.
- TÍNH LINH HOẠT CỦA PHẬT GIÁO
o Tiếp thu và biến đổi những giá trị nhân bản của Phật giáo cho phù hợp với tâm lý và phong tục tập
quán của người Việt: Coi trọng việc sống phúc đức, trung thực; chùa tạo cảm giác gần gũi.
o Cải biến linh hoạt, tạo nên Phật giáo Hòa Hảo.
3.1. SỰ HÌNH THÀNH NHO GIÁO
- Cơ sở hình thành từ thời Tây Chu (Đông Chu Hán), Khổng Tử phát triển tư tưởng của Đông Chu
Hán
o Người sáng lập: Khổng Tử (551-479 TCN).
o Kinh sách, gồm 2 bộ: Bộ Ngũ kinh (Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu) và bộ Tứ
thư (Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử).
o 3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NHO GIÁO
o Để tổ chức xã hội, điều cốt lõi là đào tạo cho được những người cai trị kiểu mẫu – người QUÂN
TỬ, để trở thành người quân tử trước hết phải TU THÂN
o Tu thân: 3 tiêu chuẩn chính là đạt đạo (ngũ luân: 5 đạo): vua-tôi, cha-con, vợ-chồng, anh-em, bè-
bạn; đạt đức (ngũ thường): nhân-nghĩa-lễ-trí-tín; Thi-thư-lễ-nhạc.
o Sau TU THÂN, bổn phận của người quân tử là HÀNH ĐỘNG:
o Hành động (tề gia, trị quốc, bình thiên hạ) theo 2 phương châm: Nhân trị (cai trị = tình người) và
chính danh (mỗi người làm đúng với chức phận của mình).
o - Xét về ngọn nguồn: Nho giáo là sự tổng hợp của 2 truyền thống (VH gốc du mục phương Bắc + VH
nông nghiệp phương Nam).
o 3.3. QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHO GIÁO VIỆT NAM
o Thời Bắc thuộc: Nho giáo không được tiếp nhân.
o Thời Lý - Trần: Nho giáo đóng vai trò nền tảng trong việc tổ chức triều đình, giáo dục, pháp luật.
o Thời Lê sơ: Nho giáo trở thành quốc giáo.
o Thời Nguyễn: Ảnh hưởng của Nho giáo ngày một sâu rộng.
o * ĐẶC ĐIỂM CỦA NHO GIÁO VIỆT NAM
o Tiếp thu học thuyết, tư tưởng của Nho giáo để tổ chức và quản lý đất nước, tạo nên một nhà nước
phong kiến độc lập, tự chủ.

24
o Học tập Nho giáo của Trung Hoa ở: cách thức tổ chức triều đình, hệ thống luật pháp; hệ thống thi
cử, sử dụng chữ Hán.
o Biến đổi Nho giáo cho phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc (chữ viết -> tạo chữ Nôm; duy
trì sự ổn định ở triều đình và ở dân; sự phụ thuộc của bộ máy quan lại vào nhà cầm quyền; yếu tố
trọng tình người; tư tưởng trung quân trên cơ sở yêu nước và dân tộc; xu hướng trọng văn,…)
o * NHỮNG ĐƯỢC, MẤT KHI TIẾP THU NHO GIÁO
o Tiến bộ: Truyền thống ham học, tôn sư trọng đạo, trọng người có học, đạo ăn ở, đạo đức; tạo được
cơ chế tuyển dụng người tài qua thi cử.
o Hạn chế: Mục tiêu và nội dung giáo dục chưa toàn diện; tư tưởng trọng nam khinh nữ.
o 4.1. TỪ ĐẠO GIA ĐẾN LÃO GIÁO
o - Đạo giáo được hình thành vào thế kỉ II TCN, cơ sở lí luận là ĐẠO GIA – Thuyết do Lão Tử đề xướng
và Trang Tử hoàn thiện
o Người sáng lập: Lão Tử (VI-V TCN); Trang Tử (369-286 TCN).
o Kinh sách: Đạo đức kinh (81 chương, 2 thiên) và Nam Hoa kinh.
o 4.1. TỪ ĐẠO GIÁO ĐẾN LÃO GIÁO
o Đạo (hư vô): Là tự nhiên, là nguồn gốc của vạn vật.
o Đức (hữu hình): Là biểu hiện cụ thể của Đạo.
o Vạn vật tồn tại theo lẽ tự nhiên một cách hợp lý, công bằng, chu đáo và do vậy mà màu nhiệm.
o Triết lý sống vô vi: Thuận theo tự nhiên, không làm gì thái quá.
o Đến thời Trang Tử chủ trương xóa bỏ ranh giới giữa các sự vật hiện tượng, giữa con người và thiên
nhiên, giữa tồn tại và hư vô.
o Căm ghét kẻ thống trị.
o Chủ trương xuất thế, thoát tục, trở về xã hội nguyên thủy.
o Cuối thời Đông Hán (thế kỷ II), tư tưởng của Lão Tử + chất duy tâm mà Trang Tử đưa vào => tạo cơ
sở cho thần bí hóa đạo gia thành ĐẠO GIÁO, hình thành 2 phái:
o + Đạo giáo phù thủy dùng pháp thuật trừ tà, trị bệnh cho dân;
o + Đạo giáo thần tiên dạy tu luyện, luyện đan, cầu trường sinh bất tử.
o 4.2. SỰ THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẠO GIÁO Ở VIỆT NAM
o Thời điểm truyền bá: Cuối thế kỷ II.
o Đạo giáo phù thủy nhanh chóng hòa nhập với tín ngưỡng ma thuật cổ truyền; được nhân dân sử
dụng làm vũ khí chống lại giai cấp thống trị.
o Tầng lớp trí thức: Tiếp thu chủ trương xuất thế, sống ẩn dật.
o 5.1. KI-TÔ GIÁO (CƠ ĐỐC GIÁO, THIÊN CHÚA GIÁO) VỚI VĂN HÓA VIỆT NAM
o Nguồn gốc: Từ Do Thái giáo, thờ Chúa Jesus Christ.
o 2 giáo hội: Công giáo (1520: tách thêm dòng đạo Tin lành; 1534: tách thêm dòng Anh giáo); Chính
thống giáo.
o Kinh sách: Cựu ước (46 quyển) và Tân ước (27 quyển).
o NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KI-TÔ GIÁO
o Chúa trời sáng tạo ra vũ trụ, con người và muôn loài.
o Về đạo đức: Công bằng, bác ái, tình thương và hôn nhân một vợ một chồng.
o Tín lý về bí tích: Thánh tẩy, thánh thể, xưng tội.
o Đầu thế kỉ XVI- XVII, các giáo sĩ phương Tây theo các tàu buôn vào nước ta truyền đạo.
o Sau 4 thế kỉ truyền đạo, Ki-tô giáo có chỗ đứng vững chắc nhưng thể trở thành đạo của số đông. Ki-
tô giáo khó hòa đồng với văn hóa Việt Nam vì liên quan đến hoạt động của thực dân xâm lược và
bất đồng với văn hóa Việt Nam (thờ cúng tổ tiên).
25
o Nhà Nguyễn chủ trương “bế môn tỏa cảng” trong giao lưu và giữ nguyên đạo Ki-tô không khuyến
khích phát triển.
o Cống hiến của Ki-tô giáo
o Chữ quốc ngữ, đưa văn hóa phương Tây vào Việt Nam, chú trọng đạo đức làm người, chống chế độ
đa thê.
o - Giáo sĩ người Pháp Alexandre de Rhodes (Á-lịch-sơn Đắc Lộ), thuộc giáo hội Bồ Đào Nha là một
trong những người sáng tạo ra chữ quốc ngữ (Năm 1651, xuất bản cuốn “Từ điển Việt-Bồ-La”) với
mục đích coi đây là 1 công cụ giúp truyền đạo rộng rãi trong nhân dân Việt Nam.
o 5.2. VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY VỚI VĂN HÓA VIỆT NAM
o Văn hóa vật chất: Phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông.
o Văn hóa tinh thần: Chuyển biến mạnh mẽ theo hướng Âu hóa trên nhiều lĩnh vực (hệ tư tưởng, giáo
dục, báo chí, văn học, kiến trúc, nghệ thuật…).
o VĂN HÓA VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI. TÍNH DUNG HỢP
1. VĂN HÓA ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI: QUÂN SỰ, NGOẠI GIAO
o Tính hiếu hòa, tránh đối đầu.
o Tính tổng hợp: Phối hợp chặt chẽ các hình thức đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao...
o Tính linh hoạt: Trong chiến thuật (chiến tranh du kích,…).
. TIẾP BIẾN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM
o Dung hợp giữa tôn giáo ngoại sinh với tín ngưỡng bản địa.
o Dung hợp Nho - Phật – Đạo: Tam giáo đồng nguyên.
o Đạo Cao Đài: Tổng hợp của nhiều tôn giáo, tích hợp văn hóa Đông - Tây: Phật đạo, Nhân đạo, Tiên
đạo, Thánh đạo, Thần đạo.
o Tích hợp văn hóa Đông - Tây với lý tưởng XHCN -Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh).
. NHÌN LẠI BẢN SẮC VÀ TÍNH CÁCH VĂN HÓA VIỆT NAM
Văn hóa Việt Nam được hình thành trên nền văn hóa bản địa:
- Về đời sống vật chất: có nghề nông trồng lúa nước; chăn nuôi gia súc, gia cầm -> cơ cấu bữa ăn: cơm là
chủ đạo rồi rau – cá, các thức uống là rượu gạo, tục ăn trầu cau. Mặc đồ thoáng mát, cách ở thì chú ý
hướng nhà, đi lại bằng thuyền,…
- Tổ chức xã hội: người Việt Nam liên kết chặt chẽ nhau (tính cộng đồng) như: gia đình, gia tộc, phường
hội, giáp,… Làng xã khép kín (tính tự trị) -> lối sống: dân chủ và tôn ti, tinh thần đoàn kết, tự lập.
Văn hóa Việt Nam được hình thành trên nền văn hóa bản địa:
- Về nhận thức: lối tư duy biện chứng với sản phẩm điển hình là Triết lý âm – dương, với biểu hiện là
lối sống quân bình hướng tới sự hài hòa.
- Sự hài hòa thiên về âm tính:
+ Trong tổ chức gia đình truyền thống thì phụ nữ giữ vai trò cao hơn nam giới.
+ Trong tổ chức xã hội thì xu thế ưa ổn định nổi trội hơn xu thế ưa phát triển.
+ Trong giao tiếp và quan hệ XH thì trọng tình cảm hơn lý tính, tinh thần hơn vật chất, ưa sự tế nhị kín
đáo hơn sự rành mạch thô bạo..
+ Trong đối ngoại: mềm dẻo, hiếu hòa.
+ Trọng văn hơn võ.
Văn hóa Việt Nam được hình thành trên nền văn hóa bản địa:
- Lối ứng xử trong các mối quan hệ: năng động, linh hoạt.
Tính linh hoạt chỉ mang lại hiệu quả khi được tiến hành trên nền của cái ổn định (vd: ĐẤT – NƯỚC: “đất”
là biểu tượng của sự ổn định, “nước” là biểu tượng của sự linh hoạt).
- Tinh thần dung hợp rộng rãi và tính tích hợp là đỉnh cao của sự tổng hợp

26
Văn hóa Việt Nam phát triển và nâng cao qua quá trình giao lưu, tiếp biến, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
văn hóa bên ngoài:
- Dấu ấn đậm nét là sự giao lưu văn hóa Hán (giao lưu 2 chiều):
+ Về văn hóa vật chất: kĩ thuật luyện sắt, kĩ thuật làm giấy, trang phục quan lại,…
+ Về tinh thần: ngôn ngữ và văn tự Hán (chữ Nho), lớp từ chính trị – xã hội (từ Hán – Việt); tổ chức
chính quyền, luật pháp,…
+ Về tôn giáo – nghệ thuật: Phật – Đạo- Nho giáo,…
Văn chương sử sách, phong tục tập quán
Văn hóa Việt Nam phát triển và nâng cao qua quá trình giao lưu, tiếp biến, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
văn hóa bên ngoài:
- Từ văn hóa phương Tây: xâm nhập cùng lúc văn minh Trung Hoa suy thoái.
* Văn hóa Việt Nam chuyển mình mạnh mẽ trong quá trình hội nhập vào thế giới:
- Văn hóa truyền thống là ỔN ĐỊNH, còn văn hóa hiện đại phải là PHÁT TRIỂN. - Sức mạnh văn hóa 4000
ngàn năm là động lực cho sự phát triển của xã hội ngày hôm nay.
. VĂN HÓA CỔ TRUYỀN TRƯỚC CÔNG CUỘC CÔNG NGHIỆP HÓA
VÀ HIỆN ĐẠI HÓA
o Văn hóa cổ truyền Việt Nam phải đối mặt với kinh tế thị trường
o Thuận lợi: Văn hóa Việt Nam có tính linh hoạt; thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Công cuộc CNH – HĐH đất nước đang tiến hành trong không gian thuận lợi (sử ủng hộ của các nước
Đông Á và ĐNÁ) + Time thuận lợi (thế giới đang hướng về Châu Á- Thái Bình Dương) + chủ thể thuận lợi
(nhân dân phấn khởi, Đảng và Chính phủ quyết tâm).
- Việt Nam đang tự điều chỉnh chuyển từ truyền thống hài hòa âm tính sang khuynh hướng hài hòa
thiên về dương tính.
o Khó khăn: Bệnh tùy tiện, ỷ lại, thói đố kỵ; làm ăn kiểu sản xuất nhỏ; tư tưởng phép vua thua lệ làng;
bệnh cửa quyền.
3. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. BẢO TỒN, PHÁT HUY VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
o Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ.
o Làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội
sinh để phát triển.
o Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
o Đấu tranh chống những biểu hiện phi văn hóa trong cộng đồng.
3.2. TIẾP THU CHỌN LỌC CÓ TINH HOA VĂN HÓA CỦA NHÂN LOẠI
o Biến đổi cái ngoại lai cho phù hợp với văn hóa dân tộc, hướng tới chân - thiện - mỹ.
o Loại trừ những yếu tố văn hóa độc hại.
3.3. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VĂN HÓA
o Kiện toàn hệ thống văn bản pháp quy để bảo vệ văn hóa truyền thống.
o Đầu tư thích đáng trong việc xây dựng và phát triển văn hóa.

27
28

You might also like