You are on page 1of 68

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGÂN HÀNG ĐỀ THI


Môn: Cơ sở Văn hoá Việt Nam (2 tín chỉ)
I. 10 CÂU TÁI HIỆN (mỗi câu 4 điểm)
TT Câu hỏi
1 Trình bày khái niệm văn hóa. Phân biệt văn hoá với văn minh, văn hiến, văn vật.
- Khái niệm:
● Theo nghĩa thông dụng nhất: văn hoá là những nét tinh hoa, nét đẹp của cuộc sống cộng đồng, hoặc
cách ứng xử giữa con người với nhau trong xã hội.
● Văn hoá là một tổng thể hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích luỹ
trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động thực tiễn.
● Văn hoá được cộng đồng chấp nhận, vận hành, gìn giữ và trao truyền cho các thế hệ sau theo quy
luật kế thừa và giao lưu tiếp biến.
● Văn hoá là một phạm trù lịch sử, biến đổi theo không gian và thời gian, mang dấu ấn của thời đại,
quốc gia dân tộc.
● Chúng ta có thể nêu ra hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hoá, tuỳ vào các góc tiếp cận hẹp
hay rộng, các góc độ giá trị, đạo đức, lịch sử,..
- Phân biệt văn hóa, văn minh, văn hiến và văn vật:

1
Văn hoá Văn minh Văn hiến Văn vật
Khái niệm - Văn hoá là một - Văn minh là trình - Văn hiến là - Chỉ những hiện
tổng thể hệ thống độ đạt được trong truyền thống văn vật thể hiện ở những
các giá trị vật chất sự phát triển văn hoá hoá lâu đời và tốt di tích lịch sử, công
vật chất và tinh thần đẹp. trình có giá trị nghệ
và tinh thần do con
của XH loài người - Sách vở, điển thuật có thể nhìn
người sáng tạo, tích trong từng giai chương, người hiền thấy
luỹ trong lịch sử đoạn lịch sử nhất tài.
nhờ quá trình hoạt định.
động thực tiễn. - Nội hàm hẹp hơn
- Nội hàm khái (có phần tinh tuý,
niệm rộng hơn cao hơn khái niệm
văn hoá)
Giá trị - Giàu tính nhân - Hướng tới sự hợp - Hướng đến giá trị - Hướng đến giá trị
bản, hướng tới các lý, làm cho cuộc tinh thần. văn hóa vật chất.
giá trị muôn thuở sống con người hiện
→Lối sống, giá trị đại hơn
sống, phương thức → Mức sống, trình
sống. độ sống.
- Chú ý đến đặc - Chú ý đến trình độ
trưng, bản sắc một phát triển của một
cộng đồng. cộng đồng trong
tương quan với
cộng đồng khác.
Tính chất - Tính lịch sử - Tính quốc tế - Tính lịch sử - Tính lịch sử
- Tính dân tộc - Lát cắt đồng đại, - Tính dân tộc - Tính dân tộc
phát triển mang tính
giai đoạn.

2
Đối tượng - Vật chất và tinh - Thiên về yếu tố vật - Thiên về tinh - Thiên về vật chất.
thần. chất khoa học kĩ thần.
thuật
Kiểu xã hội - Phương Đông. - Phương Tây. - Phương Đông. - Phương Đông.

2 Trình bày đặc trưng và vị trí của nền văn hoá Đông Sơn trong tiến trình lịch sử văn hoá Việt Nam.
- Đôi nét về nguồn gốc :
● Năm 1924: Được phát hiện tại Đông Sơn - Thanh Hoá.
● Năm 1934: Được định danh Văn hoá Đông Sơn.
● Địa bàn phân bố rộng: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tới Quảng Bình, Quảng Trị.
● Hiện vật đa dạng, phong phú.
● Tồn tại trong khoảng thế kỷ VII, VIII TCN đến TK I, II SCN.
- Đặc trưng của nền văn hóa Đông Sơn:
● Văn hóa sinh hoạt vật chất:
○ Phương thức sản xuất :
■ Trồng trọt và chăn nuôi.
■ Nghề thủ công nghiệp.
○ Về nông nghiệp :
■ Phát triển mạnh mẽ, giữ vai trò chủ đạo.
■ Săn bắn, hái lượm đóng vai trò bổ trợ.
■ Biết làm thuỷ lợi nhỏ, bón phân tăng năng suất, biết trồng nếp/tẻ, trồng lúa 2
vụ/năm,...

3
■ Lúa là lương thực chủ yếu.
■ Mô hình bữa ăn: Cơm - rau - cá.
○ Về chăn nuôi:
■ Trâu cày ruộng trũng, bò cày ruộng cạn -> tăng năng suất lao động.
■ Gia cầm (ngan, gà, vịt…) và gia súc (trâu, bò, lợn,..) là nguồn thực phẩm quan trọng.
■ Nghề phụ: chăn nuôi, đánh cá, làm vườn.
○ Về thủ công nghiệp :
■ Nghề thủ công phát triển: nghề mộc, đồ gốm, dệt may, đan lát mây tre, chế tác trang
sức,..
■ Nghề luyện kim phát triển đến trình độ cao, làm chủ kỹ thuật luyện đồng thau.
■ Đúc công cụ lao động (rìu, cuốc); dụng cụ (mâm, bát) và vũ khí (mũi tên, kiếm,..).
○ Đỉnh cao văn hóa - trống đồng Đông Sơn :
■ Số lượng trống đồng Đông Sơn được tìm thấy ở VN khoảng 140.
■ Nổi tiếng nhất: Ngọc Lũ, Hoàng Hạ.
■ Là nhạc khí sử dụng trong các nghi thức tế lễ quan trọng (cầu mưa, tế thần linh), sinh
hoạt hội hè, vui chơi…
■ Áp dụng kĩ thuật phức tạp, bề mặt khắc hoạ hoa văn mặt trời, chim, bò, thuyền và
cảnh sinh hoạt con người Đông Sơn.
■ Tượng trưng cho uy quyền người tù trưởng/thủ lĩnh để tập hợp quần chúng, chỉ huy
chiến đấu.
■ Được chôn theo người chế, có thể được dùng để đổi chác.
■ Là sản phẩm lao động, tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu cho tài năng, sức sáng tạo của
người Việt cổ.
■ Có giá trị cao về khoa học nghệ thuật, thể hiện tư duy và phong tục tập quán con
người Đông Sơn.
● Văn hóa sinh hoạt tinh thần :

4
○ Tư duy nhận thức phát triển đến trình độ cao.
○ Hình thành vũ trụ quan sơ khai, định vị mặt trời là trung tâm, xung quanh là các hành tinh
khác.
○ Hình thành tư duy Âm - Dương lưỡng phân, lưỡng hợp, mối quan hệ giữa Trời và Đất,
sông với núi, con người với thiên nhiên.
○ Tư duy toán học phát triển (cách sắp xếp hoa văn trên đồ gốm)
○ Tư duy kỹ thuật chế tác tinh xảo, kết cấu chắc, đường nét uyển chuyển, hoa văn tinh tế.
○ Tín ngưỡng phát triển đa dạng, thể hiện tinh thần cư dân nông nghiệp lúa nước vùng nhiệt
đới gió mùa.
○ Phát triển và tôn thờ tín ngưỡng vạn vật hữu linh (mọi vật đều có linh hồn).
○ VD: Mặt trời là tối cao, chi phối mọi mặt cuộc sống con người. (hoa văn trống đồng)
○ Tín ngưỡng thờ nước, cầu mưa (thờ mây mưa sấm chớp, biểu tượng cóc trên trống đồng vì
cóc gắn liền với trời mưa)
○ Tín ngưỡng phồn thực: cầu mong mùa màng bội thu, đời sống no đủ.
○ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (thờ tổ tiên và các vị vua Hùng).
● Tổ chức xã hội :
○ Đã có chế độ tư hữu và phân chia xã hội thành giai cấp.
○ Nhà nước hình thành:
■ Nhà nước Văn Lang thuộc thời đại Hùng Vương.
■ Nhà nước Âu Lạc thuộc thời đại An Dương Vương.
■ Cấu trúc cơ bản gia đình - làng - nước về cơ bản được hình thành.
■ Hùng Vương đứng đầu quốc gia -> Lạc Hầu, Lạc Tướng -> Lạc dân
- Vị trí của nền văn hóa Đông Sơn :
● Có vị trí quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển văn hoá Việt Nam.
● Cốt lõi của người Việt cổ.
● Sự hội tụ giữa nhóm người Âu Việt sống trên núi và nhóm người Lạc Việt sống dưới biển -> văn
hoá Việt Nam đậm yếu tố sông nước, núi rừng.
5
● Nền văn hoá bản địa, phi Hoa, phi Ấn, mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp lúa nước.
● Tạo nền tảng giao lưu tiếp biến với các nền văn hoá khác trong thiên niên kỷ đầu CN.
3 Trình bày những biến đổi của văn hóa Việt Nam trong giao lưu tiếp biến với văn hoá Trung Hoa.
- Giao lưu văn hoá giữa Trung Hoa và Việt Nam qua 2 con đường: Di dân và chiến tranh xâm lược => Giao
lưu văn hoá phần nào mang tính chất cưỡng bức.
- Văn hoá Việt Nam tiếp thu văn hoá Trung Hoa một cách có chọn lọc và biến đổi để phù hợp với văn hoá
bản địa.
- Ảnh hưởng tại các lĩnh vực :
● Thể chế chính trị: Nhà nước phong kiến quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
● Hệ tư tưởng: Nho gia, Pháp gia.
○ Nho giáo: Truyền vào VN theo sự đô hộ của phương Bắc. Nhà Hán cử quan sang VN truyền
bá việc học đạo Khổng. Biểu hiện của Nho giáo: Hệ tư tưởng tam cương ngũ thường, đề cao
lễ nghĩa chính danh, đề cao vai trò người đàn ông (Tư tưởng trọng nam khinh nữ). Phát
triển hệ thống giáo dục khoa cử.
○ Pháp gia: học hỏi tư tưởng lấy luật pháp trị nước, ban hành bộ luật: Luật Hình thư (nhà
Lý), Hình luật thư (nhà Trần), đặc biệt là bộ luật Hồng Đức (nhà Lê), luật Gia Long (nhà
Nguyễn).
● Tôn giáo: Phật giáo Đại thừa, Đạo giáo.
○ Đạo giáo: Du nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỷ 2, được bản địa hoá, hoà chung với tín
ngưỡng ma thuật, bùa chú của người Việt. Nhanh chóng phát triển và trở thành một trong
những tôn giáo chính của người Việt

6
○ Đạo phật: Cuối thế kỷ 2, dòng phật giáo đại thừa từ Trung Hoa truyền sang Việt Nam. Thế
kỷ 4, Thiền tông và Tịnh Độ tông của Phật giáo Trung Hoa cũng kế tiếp được lưu truyền
rộng rãi. Thiền phái Diệt Hỷ và Thiền phái Vô ngôn thông cũng có xuất xứ từ TQ ảnh
hưởng đến VN. Kinh điển Phật giáo Việt Nam cũng dùng Hán tự, tăng lữ và các giáo đồ
khác vẫn thường sử dụng Kinh Đại Tạng bằng Hán ngữ.
● Chữ viết: chữ Hán truyền vào theo sự đô hộ của TQ và sự di dân của dân tộc Hoa vào nước Việt,
tồn tại cùng với hệ tư tưởng Nho gia. Sau này, dựa trên chữ Hán, người Việt sáng tạo được chữ Nôm
của mình.
● Trang phục: Trong thời phong kiến, trang phục người Việt có sự học hỏi từ cổ trang của người
Trung Hoa.
● Lễ tiết: Nguyên Đán, Thanh minh, Hàn thực, Đoan Ngọ, Trung Thu…
● Phong tục tập quán: Cưới xin (đám cưới truyền thống có 6 lễ giống như người TQ), Tang ma
(nhiều tập tục, nghi lễ cầu kỳ: mặc áo xô gai, chống gậy, cải táng, đốt vàng mã…)
● Ẩm thực: Học từ TQ cách chế biến rán, hấp, ướp gia vị trong món ăn. Các món từ TQ du nhập vào
VN như bánh bao, bánh rán, bánh dẻo, thịt kho tàu, vịt quay, sủi cảo… học TQ cách sử dụng ngũ vị
hương, xì dầu,..
● Kiến trúc: Ảnh hưởng từ kiến trúc cung đình, miếu mạo, lăng tẩm của TH (cố đô Huế, lăng tẩm
vua chúa,..)
● Văn học Việt Nam: chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá TQ và thơ Đường.
○ Về thể thơ (ngũ ngôn, thất ngôn), thơ được niêm luật chặt chẽ .Truyện Kiều của ND mượn cốt
truyện từ Đoạn trường tân thanh của Thanh Tâm Tài Nhân.
7
● Thư pháp và hội hoạ của VN cũng chịu ảnh hưởng từ TQ (các bức thư pháp sử dụng lối viết thảo
của chữ Hán, và dòng tranh thuỷ mặc).

4 Trình bày diện mạo văn hoá Đại Việt thời Lý - Trần.
- Kiến trúc :
● Xây dựng nhiều thành luỹ, đền đài.
● Lớn nhất là thành Thăng Long
● Hệ thống chùa chiền với kiến trúc độc đáo (chùa Giạm, chùa Một Cột, tháp Báo Thiên, tháp
Chương Sơn, tháp Sùng Thiện, chùa Phật Tích, chùa Thái Lạc, chùa Keo,...)
○ Đặc biệt, chùa Một Cột được xây dựng vào năm 1049 (Lý Thái Tông). Toạ lạc giữa lòng thủ
đô Hà Nội, thể hiện sâu sắc triết lý đạo Phật.
- Phương thức sản xuất:
● Văn hóa vật chất:
○ Nông nghiệp :
■ Phát triển
■ Thực hiện chế độ điền trang thái ấp
■ Thực hiện lễ tịch điền
● Các nghề thủ công, mỹ nghệ:
○ Nghề dệt :
■ Phong phú về chủng loại, đẹp, quý
■ Xuất hiện những làng dệt nổi tiếng: Thăng Long, Phú Xuân, Quảng Nam…
○ Nghề gốm:
■ Trình độ cao, quy mô sản xuất mở rộng.
■ Các trung tâm gốm: Bát Tràng, Hương Canh, Thổ Hà, Chu Đậu, Ninh Thuận…
8
○ Nghề luyện kim và rèn đúc kim loại :
■ Tháp Bảo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm…

● Văn hóa tinh thần:


○ Sử dụng hòa hợp Nho- Phật- Đạo :
■ Phật giáo :
● Các sự tăng và tín đồ phát triển cả về số lượng và chất lượng.
● Lan rộng, tác động sâu sắc đến đời sống xã hội.
■ Nho giáo :
● Chưa ảnh hưởng nhiều đến đời sống tinh thần người Việt.
● Biểu hiện rõ qua chế độ giáo dục và thi cử
■ Đạo giáo : Thích ứng, pha trộn với các tín ngưỡng dân gian.
○ Chế độ giáo dục thi cử:
■ Xây dựng nền giáo dục thi cử theo tinh thần Nho giáo.
■ Năm 1070: Nhà Lý dựng Văn Miếu, mở Quốc Tử Giám.
■ Năm 1075: Mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài.
■ Nhà Trần: Các khoa thi được ở rõ ràng và đều đặn hơn thời Lý.
○ Ngôn ngữ, chữ viết:
■ Chữ Hán:
● Du nhập khoảng thế kỷ I-II đầu CN
● Từ thế kỷ XI: Chữ Hán là thứ chữ chính thức trong khoa cử và hành chính
■ Chữ Nôm :
● Xuất hiện khoảng thế kỷ XII - XIII
● Thành tựu thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc.
○ Chi tiết văn hóa biểu tượng rộng :
■ Rồng thời Lý:
● Chỉ có ở kiến trúc cung đình.
9
● Được chạm khắc với thân tròn, mảnh, dài. Đầu thường ngẩng lên.
● Dọc sống lưng không có vẩy hoặc hàng vẩy thấp.
● Uốn lượn mềm mại, uyển chuyển, thanh thoát theo dạng chữ “S".
■ Rồng thời Trần :
● Biến dạng thành hình con.
● Xuất hiện thêm chi tiết cặp sừng và đôi tay.
● Đầu rồng uy nghi đường bệ.
● Thân mập mạp, tròn lẳn, uốn khúc nhẹ. Dáng mạnh mẽ, thoải mái, dứt khoát.
○ Một số loại hình nghệ thuật:
■ Văn học viết bằng chữ Hán và Nôm.
■ Nghệ thuật điêu khắc phát triển, đạt đến độ tinh xảo.
■ Nghệ thuật sân khấu dân gian: ca múa nhạc, chèo tuồng, múa rối nước…
○ Quân sự :
■ Coi trọng giáo dục tướng sĩ và binh lính lòng yêu nước.
■ Nhà Lý đề ra chính sách “ngụ binh ư nông”. Nhà Trần tiếp tục thực hiện.
■ Năm 1253: Trần Thái Tông lập Giảng Võ đường.
■ Trần Quốc Tuấn tìm hiểu, tổng kết kinh nghiệm chiến tranh của Trung Quốc soạn 2 bộ:
● Vạn Kiếp tông bí truyền thư.
● Binh thư diệu lý yếu lược.
5 Trình bày đặc điểm hệ thống tín ngưỡng Việt Nam.
- Các nhóm tín ngưỡng: 4 nhóm
● Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên và một số loài động, thực vật
○ Thần mây mưa sấm chớp
○ Rắn, cóc,..
● Tín ngưỡng phồn thực

10
● Tín ngưỡng sùng bái con người
○ Thờ cúng tổ tiên
○ Thờ thành hoàng làng
○ Thờ Mẫu
● Tín ngưỡng thờ Thổ công hoặc Thần tài
- Đặc điểm tín ngưỡng
● Tín ngưỡng phồn thực:
○ Phồn: nhiều
○ Thực: nảy nở
→ Phồn thực: sinh sôi, nảy nở

○ Tín ngưỡng phồn thực: là sự tin tưởng, ngưỡng mộ và sùng bái sự sinh tồn và nảy nở của tự
nhiên và con người.
○ Thể hiện ước nguyện cuộc sống sinh sôi nảy nở và phát triển + niềm lạc quan cuộc sống
○ Cơ sở hình thành:
■ Xuất phát từ ý thức nhân giống và truyền giống
■ Con người bị ràng buộc bởi những điều cấm kị có tính chất ma thuật
■ Sinh mệnh con người ngắn ngủi + luôn bị đe doạ bởi thiên tai, thú dữ… → muốn phát
triển nòi giống
■ Xuất phát từ đặc trưng văn hoá gốc nông nghiệp: gieo hạt, nảy mầm → TN phồn thực
củng cố niềm tin cho người làm nông nghiệp…

11
○ Biểu hiện :
■ Thờ sinh thực khí nam và nữ.
■ Thờ hành vi giao phối (của người và động vật).
● Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:
○ Các cấp độ :
■ Cấp độ đất nước: thờ Tổ nước, vua Hùng
■ Cấp độ dòng họ: Nhà Từ đường,
■ Cấp độ gia đình: thờ cúng tổ tiên
○ Cơ sở xuất phát :
■ Quan niệm con người có phần xác - phần hồn
■ Lòng biết ơn, truyền thống uống nước nhớ nguồn.
■ Tìm kiếm sự bao bọc, chở che, điểm tựa tâm linh
○ Biểu hiện :
■ Các gia đình đều có bàn thờ gia tiên. Được đặt ở vị trí trang trọng.
■ Mỗi khi có biến cố, những sự kiện trọng đại, người Việt đều thờ cúng tổ tiên.
■ Mỗi lần cúng tổ tiên đều phải có đồ lễ và tuân theo những nghi thức truyền thống tối
thiểu
○ Ý nghĩa :
■ Thể hiện đức tin của người Việt
■ Giáo dục con cháu lòng biết ơn, duy trì ý thức hướng về cội nguồn
■ Góp phần củng cố khối cộng đồng và duy trì những giá trị văn hoá gia đình

12
● Đặc điểm tín ngưỡng :
○ Có sự tôn trọng và gắn bó mật thiết với thiên nhiên
○ Hài hoà âm dương
○ Đề cao phụ nữ
○ Tính tổng hợp, linh hoạt → đa thần giáo

→ Hệ thống tín ngưỡng đều mang đặc trưng của văn hoá nông nghiệp.

6 Trình bày ý nghĩa văn hoá của lễ hội truyền thống Việt Nam.
- Khái niệm lễ hội truyền thống là: một sinh hoạt văn hóa lâu đời; lễ hội là dịp để các cộng đồng dân cư
cùng sinh sống trên địa bàn thể hiện mối quan hệ gắn bó, tình đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong
cuộc sống cũng như trong lao động, sản xuất; đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về mặt đời sống tinh thần cho
nhân dân. Đồng thời là hình thức giáo dục, chuyển giao cho các thế hệ biết giữ gìn, kế thừa và phát huy
những giá trị đạo đức truyền thống quý báu của dân tộc
- Ý nghĩa văn hóa của lễ hội truyền thống Việt Nam (5) : lễ hội hàm chứa những giá trị văn hóa cơ bản,
không chỉ là những giá trị truyền thống mà còn đáp ứng những nhu cầu của con người trong XH hiện
nay. Đó là lý do vì sao trong thời đại CNH, HĐH mà con người vẫn có nhu cầu và khát vọng hướng về
nguồn cội thông qua những lễ hội truyền thống của đất nước
● Lễ hội là sinh hoạt cộng đồng bởi nó luôn thuộc về một cộng đồng nhất định và gắn với một
không gian cộng cảm, cộng mệnh, cộng tồn, cộng cư xác định. Lễ hội đã trở thành biểu tượng của
sức mạnh cộng đồng, và đây là giá trị căn cốt nhất lý giải sức lôi cuốn của lễ hội trong đời sống
văn hóa XH hiện nay.

13
● Giá trị nhận thức là giá trị làm nên chiều sâu cho lễ hội Việt Nam. Lễ hội là một bảo tàng sống về
các mặt sinh hoạt và các giá trị tinh thần của dân tộc, lễ hội có sức sống và sức thuyết phục mạnh
mẽ. Trong lễ hội có nhiều lớp văn hóa sống động trầm tích và được lưu giữ trong suốt chiều dài
lịch sử 🡪 Con người sẽ nhận thức được thế giới tự nhiên mà trong tự nhiên ấy là hiện thân của
người Mẹ thiên nhiên luôn được che chở bao bọc, luôn mang đến những điều tốt lành, hạnh phúc.
● Lễ hội mang giá trị nhân sinh bởi niềm tin vào thế giới tự nhiên được nhân hóa thành cái siêu nhiên
mang phẩm chất người, giá trị người 🡪 Lễ hội thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng, giải trí của con
người. Thông qua lễ hội, con người nâng cao ý thức lịch sử và ý thức XH vì lễ hội bao giờ cũng gắn
bó với cội nguồn và lịch sử dân tộc nên nó có giá trị đạo đức, nhân văn và truyền thống. Lễ hội
hướng về cội nguồn, tái hiện lịch sử sinh thành và phát triển của văn hóa dân tộc thông qua điển
tích điển cố.
● Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa đặc biệt vì nó được bắt nguồn từ tín ngưỡng nhưng được xã hội
hóa trở thành một sinh hoạt văn hóa mang ý nghĩa cộng đồng và cộng cảm sâu sắc. Lễ hội cuốn hút
đông đảo người dân tham gia và nó giúp các thành viên trong XH gắn bó sâu sắc với nhau. Lễ hội
còn mang ý nghĩa dân chủ, nhân bản và giá trị thẩm mỹ cao. Tính dân chủ được thể hiện ở chỗ tất
cả mọi người, giai cấp và tầng lớp đều được tham gia và bình đẳng trong hoạt động lễ hội truyền
thống. Không khí trang nghiêm và hồ hởi của lễ hội đã kích thích mọi tài năng, năng khiếu, ý chí
vươn tới sự hoàn thiện, hoàn mỹ của con người. Hơn nữa, lễ hội còn thể hiện niềm mơ ước về sự tốt
đẹp cho cộng đồng, ý chí vươn lên của cá nhân và lễ hội là dịp phát huy cao độ năng lực thẩm mỹ.
● Đối với văn hóa Việt Nam, lễ hội có giá trị đặc biệt. Nó không chỉ là MT tiềm ẩn những nhân tố dân
chủ trong sáng tạo và hưởng thụ giá trị văn hóa, nó không chỉ là bảo tàng lịch sử văn hóa dân tộc

14
mà còn là sức mạnh của văn hóa nội sinh để chống lại sự đồng hóa về phương diện về văn hóa, để
bảo vệ sắc tộc của văn hóa Việt Nam.
7 Trình bày những đặc trưng văn hóa trang phục của Việt Nam.
● Trang phục là một trong ba yêu cầu của đời sống vật chất, đó là sản phẩm văn hóa sớm nhất của XH loài
người. Trang phục cũng được thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử và hai đặc điểm nổi bật trong
trang phục truyền thống của phụ nữ Việt nam là áo dài và nón lá.
● Mặc vừa là cách con người tận dụng các sản phẩm tự nhiên để biến thành trang phục cho mình, vừa là cách
con người đối phó với khí hậu và thời tiết.
● Mỗi dân tộc có cách ăn mặc riêng, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, hoa văn, trang phục khác nhau để qua đó
gửi gắm những quan niệm về nhân sinh, vũ trụ, thẩm mỹ.
● Trang phục có thể phân thành nhiều loại khác nhau: triều phục, trang phục lễ hội cổ truyền, trang phục dân
tộc, trang phục biểu diễn nghệ thuật, trang phục tôn giáo, trang phục lễ cưới lễ tang.
● Về chất liệu : Khác với những phong cách ở phương Tây, người Việt thường sử dụng các chất liệu từ tự
nhiên, có nguồn gốc từ thực vật như sợi tơ tằm, sợi tơ chuối, sợi bông, đay, gai, lanh để tạo nên quần áo với
chất liệu mỏng, nhẹ và thoáng
● Về màu sắc: người Việt chủ yếu dùng màu nâu, đen, chàm hoặc màu sẫm, màu gần với màu bùn đất, phù
hợp với công việc lao động đồng áng. Màu sắc chủ yếu của người miền Bắc thường là nâu, gụ còn người
miền Nam thường mặc quần áo màu đen
● Kiểu dáng : Trang phục của người Việt được thiết kế theo lối rộng rãi và thoáng mát để phù hợp với công
việc làm đồng áng của người Việt nam. Đối với phụ nữ, trang phục phổ biến thường là áo yếm, váy, áo tứ
thân, áo năm thân và áo dài. Còn với đàn ông, trang phục chủ yếu là khố, quần lá tọa và áo the.
→Trang phục của người Việt được thiết kế với mục đích coi trọng và nâng cao tính bền và chắc.

15
→Văn hóa mặc của người Việt truyền thống bộc lộ rõ tính giản dị, thích dụng trong trang phục hàng ngày và tính
thẩm mỹ trong trang phục lễ hội
→Với những điều kiện sinh hoạt khác nhau từ Bắc vào Nam, đã dần định hình một vài lối mặc mang sắc thái địa
phương rõ nét.
8 Trình bày những đặc điểm của gia đình người Việt truyền thống.
- Gia đình là một thực thể xã hội, một giá trị văn hóa đáp ứng nhu cầu tồn tại và các nhu cầu tinh thần
đặc biệt thiêng liêng của con người. Gia đình chỉ một cộng đồng người được hình thành và phát triển trên
cơ sở hôn nhân, huyết thống, pháp lý và có quan hệ mật thiết với nhau trong sinh hoạt vật chất và tinh
thần.
- Gia đình truyền thống là loại gia đình đã hình thành và tồn tại trong quá khứ mà trong đó chứa đựng
nhiều yếu tố phản ánh nền văn hóa bản địa, tính nội sinh để rồi làm nên nét riêng biệt trong kho tàng văn
hóa dân tộc.
- Đặc điểm của gia đình người Việt truyền thống
● Hoạt động kinh tế :
■ Do nền sản xuất tiểu nông, kiểu gia đình truyền thống là một đơn vị sản xuất nhỏ. Kinh tế
tiểu nông là nền kinh tế tự túc, bên cạnh nghề nông đóng vai trò chủ đạo thì các nghề thủ công
phục vụ cho sx và nhu cầu sinh hoạt gia đình. Tuy nhiên trình độ canh tác còn ở một mức độ
nhất định và phụ thuộc vào thiên nhiên nên năng suất bấp bênh không ổn định.
■ Trong sản xuất tiểu nông, vai trò của người phụ nữ đặc biệt nổi trội được thể hiện qua việc họ
đảm nhận những khâu quan trọng thậm chí là toàn bộ khâu sx.
■ Bên cạnh chức năng tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu vật chất của gia đình thì chức năng
kinh tế còn biểu hiện ở khía cạnh quản lý kinh tế để chi tiêu trong gia đình vừa hợp lý, khoa

16
học, đảm bảo cho cuộc sống ổn định. Và người phụ nữ là người đảm nhiệm những nhiệm vụ
quan trọng.
■ Kinh tế gia đình mang tính chất tự cung tự cấp vì vậy hoạt động kinh tế của gia đình trở thành
hoạt động đặc thù mang giá trị văn hóa đạo đức, khẳng định phẩm chất và năng lực của mỗi
thành viên đồng thời khẳng định vai trò của người phụ nữ.
● Gia đình truyền thống Việt Nam có sự gắn bó cao về tình cảm theo huyết thống ; bảo tồn, lưu giữ
được các truyền thống văn hóa, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các gia phong, gia lễ, gia đạo
● Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ nhau về vật chất và tinh thần, chăm
sóc người già và giáo dục thế hệ trẻ 🡪 Đó là những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà
chúng ta cần kế thừa và phát huy.
● Vai trò của người phụ nữ trong gia đình :
○ Cơ sở hình thành: xuất phát từ tầng sâu xã hội- chế độ mẫu hệ, chịu ảnh hưởng tương đối của
nền tư tưởng Nho giáo, đến từ quan điểm về giới và đặc điểm giới và đặc trưng của văn hóa
nông nghiệp
○ Biểu hiện:
○ Trong quan hệ với các thành viên trong gia đình: cầu nối các thế hệ trong gia đình với nhau,
đảm nhiệm chức năng giáo dục, tâm lý tình cảm
○ Trong kinh tế, lao động sản xuất: người phụ nữ hái lượm, quay tơ dệt vải, chăm sóc đồng
áng, là lao động chính trong gia đình
○ Trong tín ngưỡng tâm linh: thực hiện và duy trì những nghi lễ, truyền thống của gia đình và
tiến hành truyền lại cho con cháu đời sau để bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống.

17
→ Ý nghĩa: người phụ nữ là ngọn lửa linh hồn trong gia đình và góp phần gìn giữ, trao quyền
các giá trị văn hóa trong gia đình
9 Trình bày những đặc điểm của lễ Tết Việt Nam.
- Quan niệm về lễ Tết Việt Nam
● Tết là biến âm của từ “tiết” trong từ thời tiết và mùa tiết thể hiện mối quan hệ sâu sắc giữa con người với
thiên nhiên.
● Lễ Tết là việc tổ chức những nghi lễ theo một khuôn mẫu nhất định vào một thời điểm của tự nhiên theo
các chu kỳ xuân, hạ, thu, đông
● Lễ Tết của người Việt chủ yếu tính theo lịch âm: gắn liền với lịch pháp, thể hiện sự hòa điệu vũ trụ của con
người với tự nhiên
● Lễ Tết Việt Nam là ngày để con người hành hương với cội nguồn, gia đình và nơi chôn rau cắt rốn. Tết là
ngày đoàn tụ linh thiêng xóa đi khoảng cách không gian và thời gian.
- Đặc điểm lễ Tết của người Việt
● Lễ Tết của người Việt gắn liền với thời tiết và thời vụ
● Lễ Tết bao gồm 2 phần là phần lễ và phần Tết trong đó phần lễ được thể hiện ở việc thờ cúng thần linh, ông
bà và phần Tết thể hiện ở các hoạt động sum vầy và đi chơi hội.
● Được phân bổ theo thời gian và thiên về vật chất
● Chỉ giới hạn trong mỗi gia đình và lễ Tết duy trì tôn ti trật tự giữa các thành viên trong gia đình
● Mang tính cộng đồng cộng cảm: lễ Tết thể hiện chiều sâu văn hóa của đất nước, chứa đựng tính cộng cảm,
cộng đồng của cả dân tộc
● Mang bản sắc riêng của cộng đồng, là dịp để con người được gặp gỡ và vui chơi với nhau.

18
10 Trình bày những biến đổi của văn hóa Việt Nam trong quá trình giao lưu với văn hóa Pháp giai đoạn 1858 –
1945.
● Giao lưu văn hóa Việt Nam và Pháp diễn ra toàn diễn ra khi Pháp xâm lược Việt Nam. Đây là thời kì biến
động lớn về tư tưởng, chính trị và nền văn hóa của Việt Nam cũng có sự thay đổi căn bản.
● Trong thời kỳ này, giao lưu văn hóa diễn ra dưới 2 hình thức là giao lưu một cách cưỡng bức và tiếp nhận
một cách tự nguyện. Kết quả của quá trình giao lưu văn hóa này đã làm thay đổi diện mạo và cấu trúc văn
hóa Việt Nam nhưng những giá trị cốt lõi và bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam vẫn được bảo tồn.
- Văn hóa vật chất:
● Kiến trúc đô thị :
● Hàng loạt các đô thị lớn từ mô hình cổ truyền với chức năng trung tâm chính trị chuyển sang
phát triển theo mô hình đô thị công- thương nghiệp chú trọng chức năng kinh tế- do ảnh hưởng từ
chính sách xây dựng các thành phố để tăng cường khai thác thuộc địa của Pháp.
● Xuất hiện các kiến trúc đô thị kết hợp khá tài tình phong cách phương Tây với tính cách dân
tộc, phù hợp với điều kiện thiên nhiên Việt Nam. Ví dụ như ĐHQGHN, Bộ Ngoại Giao, Bảo
tàng lịch sử Hà Nội sử dụng hệ thống mái ngói, bố cục kiểu tam quan, lầu hình bát giác làm nổi
bật tính dân tộc, dùng mái hiên và mái che để tránh nắng tránh mưa 🡪 đặc điểm kiến trúc giao
thoa đó là kiến trúc thuộc địa.
● Để phát triển rộng hơn quá trình đô thị trong tiến trình khai hóa, TD Pháp đã kết hợp hài hòa các
yếu tố kiến trúc Pháp như cấu trúc mặt bằng, hình khối kết hợp với hình thức và chi tiết kiến
trúc truyền thống Việt Nam, Khmer để tạo nên phong cách Đông Dương – lối kiến trúc thịnh
hành nhất tại Việt Nam tại các khu vực Hà Nội và Sài Gòn.

19
● TD Pháp không xóa bỏ văn hóa bản địa nên hệ thống các công trình kiến trúc như đình chùa,
lăng, miếu, tẩm không bị tổn hại nhiều 🡪 Điều này tạo ra sự giao thoa văn hóa độc đáo giữa hai
yếu tố truyền thống và hiện đại, bản địa và ngoại lai.
● Hệ thống giao thông:
● Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT lớn như hệ thống bến cảng, đường sắt, đường bộ, sân
bay để nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa, phát triển kinh tế, vận hành bộ máy
hành chính.
● Xây dựng tuyến đường sắt theo công nghệ của Pháp kết nối nhiều khu vực trên cả nước và các
nước lân cận. Đường sắt được xây dựng cùng với các cầu thép đi chung đường bộ, đường sắt.
Một trong những công trình nổi bật nhất là cầu Long Biên.
● Nhiều sân bay dọc khắp cả nước để vận chuyển binh lính, vũ khí đến địa điểm trọng yếu như
Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng,, Gia Lâm, Cát Bi, Bạch Mai, Đồng Hới, Huế, Nha Trang, Cà Mau,
Phan Thiết, Sóc Trăng.
● Giao thông đường thủy đóng vai trò chủ đạo: cửa biển cho tàu buôn Pháp tự do vào Sài Gòn
được mở năm 1860, theo sau đó Pháp mở cửa biển Đà Nẵng, Cam Ranh,..
● Ẩm thực :
● Mang nhiều nguyên liệu và hương vị tới Việt Nam như khoai tây, cà rốt, hành tây, bánh mỳ dài
baguette.
● Phương pháp nấu ăn của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ Pháp
● Cà phê dần trở thành một trong những yếu tố quan trọng của văn hóa XH Việt Nam thời hiện đại
khi được đưa vào Việt Nam năm 1800

20
● Văn hóa ẩm thực Việt Nam vẫn duy trì được những nguyên tắc cốt lõi như việc coi cơm là thành
phần không thể thiếu trong bữa cơm, món ăn được phối hợp hài hòa, trọng tính cộng đồng
trong văn hóa lối ăn
● Trang phục:
● Trang phục phương Tây đặc biệt như âu phục từng bước đi vào đời sống XH và văn hóa của Việt
Nam. Nghề may âu phục trong nước đã được hình thành và dần chuyển hóa cách ăn mặc của đại
bộ phận người Việt ở tầng lớp cao trong XH
● Nam thường nặng nề tiếp thu kiểu ăn mặc phương tây như áo sơ mi, quần âu, vest thì phụ nữ
được cải biến từ những bộ trang phục truyền thống theo lối cách tân để phù hợp với điều kiện
mới.
● Trang phục thời kỳ này đã có những thay đổi đáng kể nhưng những thay đổi này vẫn dựa trên cơ
sở truyền thống 🡪 Chúng ta sẽ thấy được nhiều những yếu tố truyền thống tồn tại trên trang
phục.
- Văn hóa tinh thần
● Ngôn ngữ, chữ viết
● Dấu ấn lớn nhất của văn hóa Pháp trong hệ thống ngôn ngữ Việt Nam chính là chữ viết- chữ
Quốc ngữ. Người Việt đã nâng chữ quốc ngữ thành quốc tự- chữ viết phổ thông của dân tộc 🡪
Làm phong phú thêm ngôn ngữ của dân tộc bằng cách du nhập hoặc phiên âm tiếng nước ngoài
để diễn tả những khái niệm mới của thời đại
● Môn Quốc ngữ trở thành một môn thi trong các kỳ thi Hương, nhờ có chữ Quốc ngữ Việt Nam đã
xây dựng được một nền văn chương đẹp đẽ, độc đáo bao gồm các thể loại báo chí, văn học.
● Tư duy, nhận thức:

21
● Hình thành một cách tư duy mới đó là tư duy phân tích, bổ sung vào văn hóa nhận thức của mình
để ứng xử với MT tự nhiên, MT xã hội một cách khoa học hơn🡪 Bằng cách dùng lối tư duy này
người Việt đã chọn lọc và học tập được những giá trị tốt đẹp của chế độ dân chủ để vừa bảo toàn
những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc vừa tiếp nhận được những thành tựu tiến bộ của nhân
loại
- Xã hội:
● Lối sống của người Việt chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế hàng hóa nên nhiều yếu tố đã tác
động tiêu cực lên cuộc sống con người ví dụ như truyền thống, tình nghĩa bị lép vế trước lợi
nhuận, quan hệ họ hàng gia tộc bị lu mờ trước cá nhân
● Cách nhìn nhận về phong tục tập quán đã khác trước: Một mặt thì tôn vinh bản sắc tinh tế
riêng biệt của VH dân tộc qua các lễ hội, sinh hoạt gia đình, tình làng, nghĩa xóm và mặt khác phê
phán những hủ tục lạc hậu.
● Có sự thay đổi trong việc đặt tên con: dùng những loài hoa đẹp hoặc ước vọng của cha mẹ đặt
tên cho con
● Tư tưởng:
● Sự tiếp biến văn hóa tinh thần được thể hiện rõ nét và cụ thể nhất, người Việt đã chọn lọc và tiếp
nhận những tinh hoa của văn hóa nhân loại để làm giàu văn hóa dân tộc
● Năm 1900-1918, Việt Nam đã tiếp xúc với tư tưởng dân chủ tư sản tiến bộ hơn tư tưởng quân chủ
phong kiến, lớp sĩ phu yêu nước đầu thế kỷ 20 đã hướng cả dân tộc theo hướng văn minh tư sản.
● Từ năm 1919, người Việt được tiếp xúc với tư tưởng XHCN – học thuyết Mác-Lênin. Tư tưởng
yêu nước Việt Nam đã chuyển biến theo hướng tiến bộ và CM hơn.Tiêu biểu nhất cho sự chuyển
biến tư tưởng yêu nước đó là Nguyễn Ái Quốc.

22
II. 10 CÂU VẬN DỤNG (mỗi câu 4 điểm)
TT Câu hỏi
1 Phân tích đặc điểm của lễ hội truyền thống Việt Nam. Liên hệ việc thực hành lễ hội hiện nay.
- Khái niệm :
● Là sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trong phạm vi làng xã
● Diễn ra trên một địa bàn dân cư trong một thời gian và không gian xác định
● Mục đích nhằm nhắc lại một sự kiện, một nhân vật lịch sử hay huyền thoại
- Đặc điểm của lễ hội truyền thống Việt Nam:
● Lễ hội là sinh hoạt cộng đồng bởi nó luôn thuộc về một cộng đồng nhất định và gắn với một
không gian cộng cảm, cộng mệnh, cộng tồn, cộng cư xác định. Lễ hội đã trở thành biểu tượng
của sức mạnh cộng đồng, và đây là giá trị căn cốt nhất lý giải sức lôi cuốn của lễ hội trong đời
sống văn hóa XH hiện nay.
● Lễ hội diễn ra ngoài không gian cộng đồng làng vùng miền,Tổ quốc. Lễ hội diễn ra ở mỗi làng
quê khác nhau và mang tính tộc người rất rõ ràng. Không gian của lễ hội bao gồm trong di
tích và ngoài di tích.
● Trong cấu trúc tự nhiên, lễ hội bao gồm phần lễ và phần hội:
○ Phần lễ là các nghi thức thờ cúng được thực thi trong lễ hội thường có sự giống nhau
trong các lễ hội,sau này được thể chế hóa thành điển lễ của các triều đại phong kiến.

23
○ Phần hội bao gồm các trò diễn và trò chơi. Trong đó, trò diễn mang tính nghi lễ, diễn lại
toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cuộc đời nhân vật được phụng thờ còn trò chơi
mang tính chất giải trí với số lượng vô cùng phong phú, đa dạng xuất phát từ ước vọng
thiêng liêng của con người nông nghiệp
● Các loại hình lễ hội phong phú, đa dạng theo vùng, mùa và mang đậm màu sắc nông nghiệp
lúa nước:
○ Tất cả mọi nghi lễ,nghi thức đều hướng tới nhân vật trung tâm được cả cộng đồng suy
tôn, thờ phụng. Hệ thống các nhân vật được thờ phụng: Nhân thần và thiên thần; phúc
thần và ác thần; nam thần và nữ thần, cùng các Mẫu..
○ Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên là các lễ hội
nghề nghiệp, trong đó quan trọng nhất là lễ hội nông nghiệp. Ví dụ: Lễ hội chùa dâu
(Bắc Ninh), Người Bana ( Tây Nguyên ) với hội đâm trâu tạ ơn trời ban cho mùa
màng,sức khỏe; Hội cốm( Sa Mơ) đón mùa lúa chín.
○ Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong mối quan hệ với môi trường xã hội là những lễ hội
kỷ niệm các anh hùng dựng nước và giữ nước. Ví dụ : giỗ tổ Hùng Vương, Hội Gióng,
hội đền An Dương Vương.
○ Những lễ hội của Việt Nam được phân chia theo vòng quay nông vụ,bốn mùa xuân hạ
thu đông. Gắn với nghề sản xuất truyền thống là nghề lúa nước với tính thời vụ, chịu sự

24
chi phối của thiên nhiên, thời tiết và cuộc sống khó khăn bất trắc đã khiến họ có những
nhu cầu tâm linh.
○ Lễ vật dâng lên làm thức cúng được chuẩn bị công phu và cẩn trọng với các loại thức
cúng phổ biến hay riêng biệt của từng lễ hội, cho thấy thái độ tôn kính của người trong
nghi lễ.
- Liên hệ thực hành lễ hội hiện nay:
● Trong những năm gần đây, công tác quản lý và tổ chức lễ hội cơ bản đã thực hiện nghiêm các
quy định về quản lý và tổ chức lễ hội của của Đảng và Nhà nước.
● Lễ hội quy mô quốc gia đến các lễ hội nhỏ phạm vi làng, xã đều đảm bảo an ninh trật tự.
Nhiều lễ hội có chuyển biến tích cực, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại như mê tín dị
đoan, cờ bạc, lưu hành ấn phẩm trái quy định
● Do phát huy vai trò chủ thể của người dân hoạt động lễ hội đã được xã hội hoá rộng rãi, huy
động được nguồn lực lớn từ nhân dân, nguồn tài trợ, nguồn thu qua công đức, lệ phí, dịch vụ
phần lớn đã được sử dụng cho tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội nhằm bảo tồn các phong tục, tập
quán truyền thống và hoạt động phúc lợi công cộng.
● Các sinh hoạt lễ hội truyền thống đã góp phần giáo dục đạo lý uống nước nhớ nguồn, tạo sự gắn
kết giữa các thành viên trong cộng đồng, làm nên vẻ đẹp của các công trình tín ngưỡng, tôn
giáo.

25
● Một số lễ hội tổ chức với quy mô ngày càng lớn, hình thức tổ chức với nhiều nội dung, nhiều
hoạt động, các địa phương đã dựa vào nội lực là chính, nhiều lễ hội đã chinh phục được du
khách, tôn vinh di sản, nâng cao uy tín của thương hiệu du lịch hấp dẫn của địa phương.
● Kinh nghiệm tổ chức một số Lễ hội Văn hóa, thể thao, du lịch đã dần dần mang tính chuyên
nghiệp hóa góp phần tạo ra doanh thu và hiệu quả đầu tư, góp phần đẩy mạnh và nâng cao
đời sống văn hóa cho nhân dân ở các địa phương.
● Đặc biệt loại hình lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch đã tạo ra sự đột phá tuyên truyền quảng bá
những tiềm năng thế mạnh, thành tựu kinh tế xã hội của địa phương, góp phần quảng bá hình
ảnh và đất nước con người Việt Nam, tôn vinh các giá trị văn hóa, củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc.
● Thông qua tổ chức lễ hội đã huy động được nguồn lực lớn từ nhân dân, phần lớn kinh phí tổ
chức lễ hội (đặc biệt là lễ hội dân gian) đều do nhân dân và du khách thập phương tự nguyện
đóng góp.
● Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu, đồng thời là chiến lược văn hóa của Đảng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
● Xây dựng làng văn hóa là một quá trình động nên phải luôn đổi mới nội dung và phương thức,
bám sát thực tiễn để làm rõ nguyên nhân của những vấn đề do thực tiễn đặt ra, có như vậy mới
đáp ứng ứng được yêu cầu ngày càng cao.

26
● Nhiệm vụ hàng đầu của quá trình xây dựng làng văn hóa là tập trung xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh phong phú, gắn kết các phong trào thi đua yêu nước nhằm nâng cao hiệu
quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.

2 Phân tích những đặc điểm của làng Việt truyền thống. Liên hệ với vấn đề xây dựng làng văn hoá trong giai
đoạn hiện nay.
- Khái niệm :
● Làng là đơn vị cơ bản hình thành nên quốc gia dân tộc.
● Làng là một tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú, là một đơn vị cộng cư có một vùng đất chung
của cư dân nông nghiệp, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp, tự túc →
Đây là không gian sinh hoạt văn hóa chính yếu của người Việt, là một thiết chế phức hợp, vừa
chứa những yếu tố khởi nguyên của công xã, vừa chịu tác động của những thay đổi chế độ xã hội.
- Đặc điểm của làng Việt truyền thống:
● Cơ cấu hành chính và diện mạo văn hóa
○ Làng là một không gian cộng cảm,cộng cư,cộng mệnh,cộng tồn của một cộng đồng dân cư
nhất định,có ba biểu tượng để xác định không gian văn hóa của làng là cây đa,bến nước,sân
đình.
○ Về cơ cấu hành chính,có thể xác định làng là một đơn vị xã hội được tổ chức chặt chẽ bởi
ba vòng tròn đồng tâm, đó là tầng lớp kỳ dịch, kỳ mục và quan trọng nhất là dân cư.
■ Kỳ dịch là diện mạo hành chính của làng, thường là lý trưởng,các chức sắc.

27
■ Kỳ mục thường cơ cấu từ những già làng,những quan viên,những bậc cha chú, tiếng
nói của họ là điểm tựa vững chắc cho dân làng.
■ Dân cư là lực lượng quyết định nhất tạo dựng nên văn hóa làng, thể hiện sâu sắc nhất
tâm lý và lối sống của người dân Việt Nam. Có hai loại dân chính cư và dân ngụ cư
→ Định kiến về dân ngụ cư đã hình thành nên nét tâm lý hai mặt thể hiện trong 2 đặc
điểm cơ bản là: cộng đồng và tự trị.
○ Tính cộng đồng góp phần tăng cường tình đoàn kết trong làng,mọi người dân làng trở nên
gắn bó hơn. Tuy nhiên, vì tính cộng đồng được đề cao nhiều nên cái tôi bị hạ thấp và coi
thường dẫn đến thói quen dựa dẫm, ỷ lại hay không dám dám đấu tranh, phê phán.
○ Tính tự trị đề cao tinh thần tự chủ,độc lập của làng cũng như người dân sống trong làng tạo
thêm sức mạnh tự tin, tự quyết. Nhưng chính sự tự trị sẽ tạo nên sự cô lập giữa các làng →
người dân trở nên ích kỷ, sinh thói tư hữu với tư tưởng địa phương, cục bộ.
○ Văn hóa làng thể hiện rõ nhất trong hương ước - thứ luật làng đã được đúc kết từ lệ tục,
được phát triển và xây dựng thành văn bản luật có tính pháp lý,thành chuẩn mực điều tiết
hành vi ứng xử của mọi thành viên trong cộng đồng làng.
● Hoạt động kinh tế của làng:
○ Theo phương thức sx, có thể xác định ba loại hình làng Việt truyền thống cơ bản,đó là làng
thuần nông, làng nghề và làng vạn chài, trong đó làng thuần nông chiếm ưu thế lớn nhất.

28
○ Phương thức quản lý và phân phối sản phẩm dựa vào nguyên tắc bình quân chủ nghĩa. Sức
lao động định lượng bằng cách ghi công,tính điểm,tài sản dùng chung,đất đai của chung,tư
liệu sản xuất và lực lượng sản xuất là xã viên của hợp tác xã. Hoạt động kinh tế không tách
rời cá nhân ra khỏi cộng đồng và ngược lại.
○ Mang sắc thái của hoạt động kinh tế trao đổi hàng hóa với điều kiện sản xuất trong phạm
vi gia đình được đem ra trao đổi trong cộng đồng làng xã → xuất hiện một hoạt động vừa
mang yếu tố kinh tế,vừa mang giá trị văn hóa đó là chợ quê.
● Đời sống tâm linh:
○ Làng trong tâm thức của mỗi người là linh thiêng bởi nó không chỉ là nơi con người sinh
ra,lớn lên mà ở đó còn có tổ tiên, nguồn cội bắt nguồn từ đời sống tâm linh.
○ Biểu hiện rõ nhất chức năng tâm linh trong đời sống của làng là tín ngưỡng thờ Thành
hoàng làng- vị thần quyết định phúc họa của cả làng, thần bản mệnh,phúc thần luôn che
chở cho cả làng,thể hiện sự linh thiêng hóa đời thường để tâm linh trở thành sức mạnh
cộng cảm,cộng đồng.
- Vấn đề xây dựng làng văn hóa hiện nay:
● Việc xây dựng làng văn hóa là nhằm phát huy cao độ những giá trị vốn có của văn hóa làng theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được ước mơ, nguyện vọng chính đáng của mọi người
dân.

29
● Xây dựng làng văn hóa là một công việc đa dạng và không ít phức tạp do đó việc tổ chức thực
hiện không thể có một mô hình chung, mà phải phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng vùng,
miền. Điều quan trọng là chúng ta phải huy động được sức mạnh của đông đảo nông dân,cùng với
những định hướng và những kinh nghiệm đã và đang có ở một số địa phương để tiến hành xác lập
cơ chế tổ chức thực hiện.
● Làng sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển ở nông thôn Việt Nam vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Việc lựa chọn làng là đơn vị cơ sở
để xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở khu vực nông thôn là mô hình thích hợp và đúng đắn trong
thời kỳ mới.
● Mỗi làng cần hoàn chỉnh hệ thống nhà văn hóa, thư viện, nhà truyền thống... để tạo điều kiện
làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho cư dân, nâng cao dân trí, định hướng cho các tầng lớp
quần chúng nhân dân trong sinh hoạt văn hóa.

3 Phân tích đặc điểm văn hoá giao thông truyền thống của người Việt.
- Khái niệm :
● Văn hóa giao thông là biểu hiện cụ thể của văn hóa trên lĩnh vực giao thông.
● Văn hóa giao thông được biểu hiện bằng hành vi xử sự đúng pháp luật, theo các chuẩn mực của
xã hội về lẽ phải, cái đẹp, cái thiện của người tham gia giao thông.
● Xây dựng văn hóa giao thông nhằm tạo nên thói quen cư xử có văn hóa, đúng pháp luật; coi việc tự
giác tuân thủ pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông như một chuẩn mực đạo đức truyền
thống và là biểu hiện văn minh hiện đại của con người khi tham gia giao thông.
30
- Đặc điểm văn hóa giao thông truyền thống của người Việt :
● Văn hoá giao thông trước hết là các phương tiện giao thông và cách con người sử dụng các
phương tiện đó để đi lại, để dịch chuyển giữa những vùng văn hoá khác nhau. Ban đầu khi người
Việt sống ở văn hoá núi hay văn hoá biển thì con người dựa vào chính bản thân, Khi xã hội sống
của con người được tổ chức cao, con người bắt đầu biết thuần hóa súc vật, chó để giữ nhà, trâu
bò làm sức kéo.
● Từ văn hoá núi xuống văn hóa đồng bằng, con người dựa vào sức nước và phương tiện đi lại ở
vùng văn hoá sông nước chủ yếu là bằng thuyền. Hình ảnh chiếc thuyền còn được thể hiện trên
hoa văn trống đồng Đông Sơn →Điều đó chứng tỏ người Việt đã biết dùng thuyền từ rất sớm →
tính năng động linh hoạt của người Việt khi phải ứng phó với môi trường tự nhiên để sinh tồn.
● Người Việt còn biết làm cầu. Thô sơ nhất là cầu khỉ, rồi đến cầu đá, cầu phao, cầu thuyền. Cầu là
hình ảnh thường gặp và quen thuộc trong đời sống người Việt.
● không gian sông nước đều có khả năng trở thành những biểu tượng tinh thần sống động, chứa
nhiều hàm lượng văn hóa, thể hiện nét văn hóa đặc thù của dân tộc Việt Nam: thuyền − bến, non
– nước, con sào cắm đợi, sông bờ,...
● Văn hoá ngày càng phát triển, kéo theo sự phát triển của văn hoá giao thông. Những cỗ xe xuất
hiện : xe tay kéo, xe ngựa,.. → quen thuộc trong đời sống. Sự vận hành của cuộc sống làm xuất
hiện ngày càng nhiều các loại hình, các phương tiện hiện đại,chiếc cầu xi măng cốt thép vươn
dài trên dòng sông.

31
● Cùng với phương tiện giao thông là sự phát triển của các tuyến đường ngày càng hiện đại hoá với
bê tông cốt thép.

4 Phân tích đặc điểm văn hoá ẩm thực truyền thống của người Việt.
- Khái niệm :
● Ẩm thực : là từ Hán Việt chỉ hoạt động ăn uống
○ Ẩm (uống): uống trà, uống rượu,..
○ Thực (ăn): ăn cơm, ăn quà, ăn bánh,...
● Văn hóa ẩm thực : Là sinh hoạt, ăn uống mang bản sắc riêng của cộng đồng, thể hiện ở cách lựa
chọn nguyên liệu, chế biến, cách ứng xử, quan niệm, thị hiếu,...
- Đặc điểm văn hóa ẩm thực truyền thống của người Việt
● Mô hình bữa ăn điển hình: cơm, rau ,cá ; thịt chiếm một vị trí khiêm tốn trong cơ cấu bữa ăn
→Đây là sự kết hợp của ba sắc thái văn hóa: văn hóa đồng bằng,văn hóa núi và văn hóa biển.
○ Thành tố thứ hai không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt là rau,bởi không chỉ giúp con
người no bụng mà còn tạo nên sự khỏe khoắn,lành mạnh.
○ Cá trong bữa ăn của người Việt không hẳn là cá mà còn là các sản phẩm của sông
nước,miền biển,..Từ cá người Việt tạo nên nước mắm- sản phẩm tạo nên nét độc đáo trong
ẩm thực Việt Nam.
● Sử dụng dụng cụ ăn là đôi đũa:
○ Đôi đũa của người Việt vừa được sử dụng để xào nấu vừa gắp thức ăn.

32
○ Đôi đũa không chỉ là dụng cụ và phương tiện mà chứa đựng trong đó triết lý của sự hài hòa
trong văn hóa ứng xử → Đôi đũa thường phải đồng chất, đồng màu,đồng dạng cũng để
tượng trưng cho sự đồng thuận vợ chồng. Đôi đũa cũng có mặt trong đời sống tâm linh,có
mặt trong lễ nghi phong tục của người Việt.
● Thích trò chuyện khi ăn: Trong bữa ăn mỗi người đều cố tạo dựng một không khí đầm ấm, người
ta quan tâm chăm sóc cho nhau từng miếng ăn,từng lời nói,cử chỉ. Người Việt thích vừa ăn vừa
chuyện trò trao đổi,chia sẻ cho nhau những tâm tư tình cảm
● Ăn chung nồi cơm, chung bát nước chấm:
○ Bữa ăn có nhiều món tùy mức sống mỗi gia đình
○ Nhưng bao giờ cũng có nồi cơm chung, bát canh chung và trung tâm của mâm cơm thường
là bát nước chấm được pha chế hài hòa →Bát nước chấm trở thành trung tâm đoàn kết, tạo
nên sắc màu và hương vị đậm đà trong bữa cơm gia đình.
● Đặc sản ẩm thực phong phú, đa dạng : Cơ cấu bữa ăn truyền thống là cơm,rau,cá nhưng cơm
cũng có thể thay thế bằng ngô,khoai,sắn, rau thay thế bằng củ quả,cá có thể thay thế bằng rất
nhiều sản phẩm khác.
● Nhiều món ăn là sự tổng hợp của những nguyên liệu khác nhau:
○ Người Việt chế biến các món ăn một cách tổng hợp, thường ăn các món cùng nhau.

33
○ Các gia vị trong bữa ăn của người Việt được sử dụng một cách nghệ thuật và hài hòa,làm
cho bữa ăn thêm ngon,trở thành biểu tượng của văn hóa ẩm thực,mang vẻ đẹp giản dị và
sâu sắc.
● Người Việt rất chú trọng sự hài hòa, cân bằng âm dương trong bữa ăn, nhiều món ăn trở thành vị
thuốc bổ dưỡng cho cơ thể.
○ Trước hết là sự lựa chọn món ăn phù hợp với khí hậu từng mùa,mùa nào thức nấy.
○ Món ăn cũng được chế biến dựa theo quy luật cân bằng âm dương cho nên thức ăn nào đi
theo gia vị nấy, món ăn này phải được kết hợp khoa học nghệ thuật với món ăn khác. Cách
bày biện món ăn trên mâm cũng thể hiện quan điểm thẩm mĩ, thị hiếu để thấy cái tài,cái
tâm,cái tình của người tạo ra nó.
● Trong văn hóa ẩm thực của người Việt, ăn uống không chỉ là ăn cái gì mà còn là ăn ở đâu, ăn với
ai, ăn khi nào và ăn như thế nào.
○ Thể hiện tính cộng đồng,đồng cảm biểu hiện ở quan niệm của người Việt về bữa ăn →Nó trở
thành sinh hoạt đặc thù trong văn hóa gia đình,dịp để đoàn tụ các thành viên.
● Ăn uống nhiều khi được coi là thước đo tình cảm giữa người này với người khác có khi được đồng
nhất với địa vị, ngôi thứ trong làng → Thể hiện ở cách sắp xếp vị trí, chỗ ngồi cho các thành viên
trong gia đình. Thể hiện rõ sự cộng cảm,cộng đồng và lối ứng xử tinh tế của người Việt.
● Có 2 loại ẩm thực : cung đình và bình dân —> Vấn đề gìn giữ và phát huy văn hóa ẩm thực Việt
Nam hiện nay.

34
○ Ẩm thực cung đình vốn dành cho vua chúa, ẩm thực bình dân dành cho người lao động.
○ Cái tài trong ẩm thực cung đình của người Việt rất đáng được ghi nhận nhưng ẩm thực bình
dân mới là tinh hoa của ẩm thực việt với sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện
đại,giữa cao sang và bình dị,giữa sự cầu kỳ và giản đơn.

5 Phân tích ý nghĩa văn hóa của lễ Tết. Liên hệ việc thực hành lễ Tết hiện nay.
- Quan niệm về lễ Tết:
● Tết là biến âm của từ “ Tiết”( thời tiết, mùa tiết)
● Lễ tết là việc con người tổ chức những nghi lễ theo một khuôn mẫu nhất định,vào các thời điểm
của tự nhiên theo các chu kỳ: xuân ,hạ,thu,đông.
● Lễ tết của người Việt được tính theo lịch âm.
- Ý nghĩa văn hóa của lễ Tết:
● Lễ Tết biểu hiện sự giao cảm giữa trời đất và con người với thần linh. Xét ở góc độ mối quan hệ
giữa con người và thiên nhiên →có một ý nghĩa đặc biệt đối với một xã hội mà nền kinh tế vẫn
còn dựa vào nông nghiệp làm chính.
● Lễ Tết là dịp để tưởng nhớ đến các vị thần linh có liên quan đến sự được, mất của mùa màng
như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời… người nông dân cũng không quên
ơn những loài vật, cây cối đã giúp đỡ, nuôi sống họ, từ hạt lúa đến trâu bò, gia súc, gia cầm trong
những ngày này.

35
● Đặt Tết vào một địa vị chính yếu trong nếp sống Việt, và mọi sinh hoạt xã hội cũng được tính
theo lễ tết. Đại chúng Việt luôn lấy Tết làm mốc thời gian để sắp xếp cho mọi công việc dự liệu
trong năm.
● Lễ Tết là dịp tổ chức long trọng, và mang ý nghĩa nhất trong đời sống con người. Ngày lễ tết là
những dịp họp mặt, ăn uống, vui chơi… mà còn để thực hiện một số công tác nhằm nâng cao đời
sống xã hội Việt.
● Tết thắt chặt thêm tình đồng bào, gắn bó với nhau, giúp nhau cảm thông, hoặc cùng nhau giải
quyết những khó khăn trong cuộc sống.
● Lễ Tết giúp mọi người cùng nhau ôn lại công đức, gương sáng của Tổ Tiên. Tết là dịp nhắc nhở,
sống thực những nguyên tắc nền tảng của cuộc sống, và những điểm chính yếu của Nếp Sống
Việt. Tết giúp mỗi người chúng ta nhận định và điều chỉnh cuộc sống, để sống trọn vẹn cuộc sống
làm người.
● Lễ Tết là phương thức trực tiếp nung đúc tinh thần, củng cố niềm tin, sống thực Hồn Việt → Tết
Dân Tộc là một phần trọng yếu trong cuộc sống của con người và xã hội loài người.
- Liên hệ việc thành hành lễ Tết hiện nay:
● Hệ thống Lễ Tết của Việt Nam ngày càng phong phú, bên cạnh những cái Tết cổ truyền đã trở
thành ý thức hệ dân tộc, có những cái Tết đã phai nhạt trong tâm thức người dân, nhưng lại có
thêm những cái Tết mới làm giàu thêm cho đời sống tinh thần phong phú của dân tộc.
● Cách đón Tết hôm nay cũng không giống ngày xưa. Nhiều nghi lễ, nhiều điều kiêng kỵ, nhiều
tập tục cũ đã thay đổi để đáp ứng với sự đổi thay của xã hội. Văn hóa Lễ Tết cũng phải tuân thủ

36
nguyên tắc kế thừa có chọn lọc, kế thừa những tinh hoa và loại bỏ những yếu tố không còn phù
hợp.

6 Phân tích tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong gia đình người Việt. Liên hệ việc thực hành tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên trong gia đình hiện nay.
- Khái niệm :
● Tín ngưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên là quan điểm và hành động về sự tồn tại và mối liên hệ giữa
linh hồn ông bà, những người đã khuất với con cháu ở thế giới thực tại
● Hầu hết trong mỗi gia đình Việt Nam đều có một bàn thờ ông bà tổ tiên. Bàn thờ to hay nhỏ tùy
thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của từng gia đình. Tuy nhiên, mỗi bàn thờ phải có ít nhất là di
ảnh người
đã mất, lư hương và nhang. Đây được xem là biểu hiện cơ bản nhất của một cá nhân hoặc một gia
đình theo tín ngưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên.
- Nguồn gốc :
● Cho đến nay, có rất nhiều ý kiến, quan điểm xoay quanh vấn đề cội nguồn của tín ngưỡng này, có
người cho rằng đây là một tín ngưỡng bắt nguồn từ người Hán của Trung Quốc.
● Một ý kiến khác cho rằng tín ngưỡng này là vấn đề nội sinh của cộng đồng người Việt thời xưa.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về cội nguồn, nhưng trên hết chúng ta đều hiểu rằng thờ cúng tổ
tiên là một tập tục được gìn giữ và di truyền từ bao đời nay.
● Trên thực tế, sự đô hộ và cai trị của phương Bắc đã tác động mạnh mẽ đến đời sống người dân Việt
Nam, trong số đó có thể kể đến Khổng giáo và Nho giáo, hai tôn giáo đề cao về lòng hiếu nghĩa,
đạo làm người và hình thành quan điểm “uống nước nhớ nguồn”.
- Ý nghĩa :

37
● Thờ cúng ông bà tổ tiên là một trong những tín ngưỡng mang ý nghĩa to lớn trong đời sống cộng
đồng dân cư Việt Nam nói riêng và một số quốc gia Đông Nam Á khác nói chung.
● Một mặt, tín ngưỡng này là một trong những điểm tựa tinh thần và là cơ sở cho con người vượt qua
những khó khăn, thử thách trong đời sống. Mặt khác, tập tục thờ cúng ông bà sẽ giúp thế hệ con
cháu biết ơn và giữ gìn truyền thống của gia đình và dòng tộc.
● Tín ngưỡng thờ cúng và biết ơn ông bà tổ tiên cũng là một trong những tiền đề quan trọng trong việc
đốt cháy ngọn lửa tự hào dân tộc cần có trong mỗi người con đất Việt.
● Có thể nói, việc thờ cúng ông bà tổ tiên mang ý nghĩa vĩ đại và tác động to lớn đến các thế hệ
mai sau và sự phát triển của quốc gia. Một đất nước luôn sống đúng với đạo lý “uống nước nhớ
nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây” thì chắc chắn sẽ có thể duy trì và tiếp nối công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước
- Liên hệ thực tiễn :
● Trong đời sống hằng ngày, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những nghi thức cúng bái ông bà tổ
tiên. Người Việt Nam quan niệm rằng khi chết đi, linh hồn của ông bà tổ tiên sẽ đến bên một thế
giới khác nhưng vẫn có lúc họ tồn tại xung quanh chúng ta, chứng kiến những điều diễn ra hằng
ngày. Vì thế, trong các bữa cơm, bữa tiệc quan trọng của gia đình đều không thể thiếu nghi thức
vái lạy ông bà.
● Bởi quan niệm này mà ngày tang ma được xem là nghi thức cúng bái lớn nhất và linh thiêng
nhất. Gia chủ tin rằng tang ma là nghi lễ quan trọng thứ 3 trong đời người từ lúc sinh ra đến lúc
mất đi (tiệc thôi nôi, cưới hỏi và tang ma), vì thế họ chuẩn bị rất chu đáo và cẩn thận, với mong
muốn đưa linh hồn của ông bà về với tổ tiên ở một thế giới khác.
● Trong các dịp lễ lớn như Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Lễ Vu Lan, Tết Trung thu,... mỗi gia đình
đều dành một ngày hoặc một buổi để bày trí và cúng kiến ông bà. Trong các ngày lễ này, việc
cúng kiến được thực hiện nhằm mục đích kêu gọi vong hồn của ông bà về sum vầy và thưởng
thức các mâm cỗ dỗ con cháu chuẩn bị.
● Bên cạnh đó, ngày giỗ (ngày tưởng nhớ ngày mất của ông bà) hay còn được gọi là kỵ nhật, cũng
được xem là một dịp quan trọng. Vào ngày này, gia chủ không chỉ cúng kiến để mời vong hồn của
38
ông bà về thăm gia đình mà còn là dịp để các thành viên trong gia đình quây quần bên nhau, tạo
sự gắn bó và đoàn kết trong gia đình và gia tộc.
● Tín ngưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên đôi khi được mở rộng ra ở quan niệm thờ cúng các vị thần,
các anh hùng liệt sĩ, những người có công trong quá trình khai hoang, bảo vệ và phát triển đất
nước.
● Chẳng hạn, vào ngày Giỗ tổ Hùng Vương, ngày mất của Chủ tịch Hồ Chí Minh,... người dân
cũng thực hiện những nghi thức cúng bái rất trang trọng và thiêng liêng nhằm nhắc nhở con
cháu đời sau đời đời nhớ ơn đến những công lao mà thế hệ trước đã tạo dựng nên.
7 Phân tích vai trò của người phụ nữ trong gia đình ngưởi Việt truyền thống.
- Khái niệm :
● Gia đình là thiết chế xã hội, trong đó những người có quan hệ ruột thịt (hoặc đặc biệt cùng chung
sống). Gia đình là phạm trù biến đổi mang tính lịch sử và phản ánh văn hóa của dân tộc và thời
đại. Gia đình là trường học đầu tiên có mối quan hệ biện chứng với tổng thể xã hội.
● Gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan trọng nhất của sinh
hoạt cá nhân dựa trên hôn nhân và các quan hệ huyết thống, tức là quan hệ vợ chồng, giữa cha và
mẹ, giữa anh chị em và người thân thuộc khác cùng chung sống và có kinh tế chung.
- Vai trò :
● Làm vợ :
○ Nhân tố tạo nên một gia đình hạnh phúc trước hết là do người phụ nữ biết quên mình để trở
thành người vợ thủy chung son sắt, một người vợ luôn hiểu rõ chồng mình, đồng cảm với
chồng về tư tưởng, về đời sống tinh thần và con đường sự nghiệp.
○ Người phụ nữ là người luôn chia sẻ những tâm sự, buồn vui trong cuộc sống, hiểu được
công việc của chồng, chủ động sắp xếp công việc gia đình, kề vai sát cánh với người chồng,
biết ủng hộ các ý tưởng, hành động tích cực của chồng, là người thúc đẩy những ước mơ,

39
hoài bão, nghị lực của người chồng, bảo vệ uy tín của chồng, giúp đỡ chồng để chồng phấn
đấu thành đạt → Đằng sau sự thành công của người chồng đều có bóng dáng của người vợ
○ Người vợ là người luôn quan tâm, lo lắng cho chồng, Trong cư xử với chồng vừa nhẹ nhàng,
vừa mềm mỏng, những lúc cần thiết cũng phải thể hiện sự cương quyết cứng rắn để có thể
giúp chồng chiến thắng những thói xấu của bản thân mình trước những cám dỗ và các tệ
nạn của xã hội, với lòng bao dung độ lượng vị tha và sự nhạy cảm tinh tế, người phụ nữ
biết bỏ qua những lỗi lầm của người chồng, thực sự là người đồng hành của người chồng
trên con đường xây dựng hạnh phúc.
● Làm mẹ:
○ Người phụ nữ có thiên chức cao quý là sinh đẻ để duy trì nòi giống và nuôi dạy con cái từ
khi con cất tiếng chào đời đến khi con đã trưởng thành.
○ Người mẹ là chỗ dựa tinh thần, tình cảm với con, giáo dục con về phẩm chất đạo đức,
nhân cách để con khôn lớn thành người. Hết lòng, cả đời hy sinh vì con cũng là tấm gương
cho con noi theo, đồng thời là người bạn lớn luôn ở bên con để che chở động viên con vượt
qua khó khăn vất vả trong cuộc sống.
○ Người mẹ cũng là người Thầy đầu tiên của mỗi người. Từ khi con cất tiếng khóc chào đời
người mẹ là người đầu tiên dạy con biết lắng nghe, biết biểu lộ cảm xúc, con lớn hơn một
chút mẹ dạy con chập chững từng bước đi, dạy con từng câu nói và các cử chỉ, hoạt động
,hành vi đạo đức, cách ứng xử theo chuẩn mực của xã hội, chỗ dựa tâm lý tinh thần, sự
tần tảo, dịu hiền, đức hy sinh, sự nhẫn nại, thái độ hòa nhã, lòng yêu thương con, lòng
bao dung độ lượng có sức cảm hóa mạnh mẽ để con cái học tập, noi theo.
● Trụ cột chính tạo thu nhập cho gia đình :

40
○ Phụ nữ là trụ cột thứ hai trong gia đình cùng chồng chia sẻ trách nhiệm về kinh tế, tổ chức
đời sống vật chất cho gia đình. Người phụ nữ trực tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật
chất góp phần nâng cao thu nhập cho gia đình, làm giàu cho gia đình và xã hội.
○ Bên cạnh đó, người phụ nữ cũng là người quản lý các nguồn lực của gia đình, đảm nhiệm
vai trò “Tay hòm chìa khóa” cho gia đình, cùng chồng quản lý thu nhập, cân đối thu chi,
đảm bảo cho gia đình có cuộc sống ổn định. Phụ nữ là những người giỏi giang trong việc
cân đối các khoản thu chi, biết tính toán một cách khoa học .
● Chăm sóc và sắp xếp tổ chức cuộc sống gia đình :
○ Người phụ nữ là người đảm nhiệm chính các công việc nội trợ nấu ăn, duy trì cuộc sống
gia đình, chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong gia đình trong việc đảm bảo chế độ
dinh dưỡng để tái sản xuất sức lao động.
○ Đảm đang trong mọi việc: dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, thời gian dành cho công việc gia đình
thường gấp đôi người đàn ông (phụ nữ 4,2 giờ/ngày, đàn ông 2,2 giờ/ngày).
○ Vai trò quan trọng khác của người phụ nữ là sắp xếp tổ chức cuộc sống gia đình trong việc
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu, chi. Cùng chồng phân công công việc cho các
thành viên một cách hợp lý đảm bảo sự bình đẳng trong lao động.
○ Người phụ nữ biết cách tạo nên gia đình trở thành tổ ấm, nơi sum vầy chia sẻ yêu thương,
nơi bộc lộ cảm xúc tâm hồn của mỗi thành viên. Người phụ nữ trở thành sợi dây liên kết
tình cảm trong gia đình, là người thường xuyên gần gũi động viên, kết nối các thế hệ và
các thành viên trong gia đình, có khả năng dung hòa các mối quan hệ của các thế hệ và các
thành viên.
● Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa gia đình:

41
○ Người phụ nữ biết cách tạo nên gia đình trở thành tổ ấm, nơi sum vầy chia sẻ yêu thương,
nơi bộc lộ cảm xúc tâm hồn của mỗi thành viên. Người phụ nữ trở thành sợi dây liên kết
tình cảm trong gia đình, là người thường xuyên gần gũi động viên, kết nối các thế hệ và
các thành viên trong gia đình, có khả năng dung hòa các mối quan hệ của các thế hệ và các
thành viên
○ Phụ nữ là người giữ gìn lễ giáo trong gia đình, giữ gìn nề nếp trên kính dưới nhường,
kính lão đắc thọ, giáo dục hướng dẫn con cái theo các chuẩn mực đạo đức, thực hiện
những quy tắc ứng xử trong gia đình.
○ Phụ nữ cũng là người giữ gìn và duy trì phong tục tập quán trong các ngày lễ, ngày tết,
ngày giỗ ông bà tổ tiên... thể hiện đạo lý hiếu kính, uống nước nhớ nguồn.
○ Người phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện bình đẳng giới trong gia đình thể
hiện ở việc không ngừng nâng cao năng lực trình độ công tác, đảm bảo sự phân công hợp
lý công việc trong gia đình, tham gia các quyết định, đối xử công bằng với các con
○ Người phụ nữ là nhân tố tích cực trong việc phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống
các tệ nạn xã hội từ gia đình, xuất phát từ trách nhiệm, tình thương yêu, sự hy sinh, sự
cảm hóa của người vợ, người mẹ đã giữ gìn cho gia đình yên ấm hạnh phúc, tránh được sự
sa ngã của các tệ nạn và cạm bẫy của xã hội trong thời kỳ kinh tế thị trường.
○ Để phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong việc xây dựng xã hội và gia đình hạnh phúc, cùng
với sự nỗ lực của chính bản thân người phụ nữ, chị em rất cần sự ủng hộ từ gia đình, xã
hội giúp chị em phụ nữ vươn lên, luôn xứng đáng với phẩm chất cao quý: “Tự tin, tự
trọng, trung hậu, đảm đang” để từng bước nâng cao vị thế của mình đóng góp ngày càng
nhiều cho xã hội và xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững.

42
8 Phân tích ý nghĩa văn hoá của việc khắc tên những người thi đỗ tiến sĩ lên bia đá đặt trên lưng rùa ở Văn
Miếu – Quốc Tử Giám.
- Khái quát về học tập và thi cử thời kì Hậu Lê:
● Ngay từ thời Lý, nhà vua đã cho xây dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám làm trường đào tạo nhân
tài. Qua thời Trần, việc tổ chức dạy học bắt đầu có quy củ. Đến thời Hậu Lê, giáo dục được phát
triển và chế độ đào tạo mới được quy định chặt chẽ.
● Nhà Hậu Lê cho dựng nhà Thái học, dựng lại Quốc tử giám. Tại đây có lớp học, có chỗ ở cho
học sinh và có cả kho sách. Trường không chỉ thu nhận con cháu vua và quan lại, mà còn thu
nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Ở địa phương nhà nước cũng mở trường công
bên cạnh các lớp học tư của thầy đồ.
● Nội dung học tập để thi cử là Nho giáo, học sinh phải học thuộc lòng những điều Nho giáo dạy để
thành người biết suy nghĩ và hành động theo quy định của Nho giáo.
● Cứ ba năm có một kỳ thi Hương ( Kỳ thi được tổ chức trong phạm vi một tỉnh hoặc một số tỉnh)
và thi Hội( kỳ thi do triều đình tổ chức ở kinh thành cho những người đỗ cao nhất ở kỳ thi hương).
Những người đỗ kỳ thi Hội sẽ dự kỳ thi Đình để chọn tiến sĩ. Ngoài ra theo định kỳ có kiểm tra
trình độ của quan lại. Nhà Hậu Lê đặt ra lễ Xướng danh, lễ Vinh Quy và khắc tên người đỗ đạt
tiến sĩ vào bia đá dựng ở Văn Miếu nhằm tôn vinh những người có tài.
- Ý nghĩa:
● Giá trị và nét độc đáo của 82 bia Tiến sĩ chính là những bài văn khắc trên bia. Trên thế giới nhiều
nước dựng bia, nhưng chỉ duy nhất Bia Tiến sĩ Văn Miếu có bài ký ghi lịch sử các khoa thi và triết
lý của triều đại về nền giáo dục và đào tạo, sử dụng nhân tài.
● Những bài ký trên bia Tiến sĩ được viết bằng chữ Hán với những cách viết khác nhau, khiến cho
mỗi tấm bia như một tác phẩm thư pháp. Những bài văn bia này phần lớn đều do những danh

43
nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước soạn, nên về cơ bản là những tác phẩm vô giá, góp phần
làm nên truyền thống văn hóa, giáo dục của Việt Nam.
● Mỗi tấm bia còn là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, kết tinh trí tuệ, bàn tay của những nhà văn
hóa, thư pháp, nghệ nhân hàng đầu Việt Nam các thời kỳ và là loại hình văn bản đặc biệt của di
sản tư liệu, làm phong phú thêm cho thể loại của Ký ức thế giới.
● Tất cả 82 bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám Hà Nội đều được chế tác theo cùng một phong
cách: bia dẹp, trán cong, hình vòm, các tấm bia được đặt trên lưng rùa, rùa cũng được tạo dáng
theo một phong cách chung: to, đậm và chắc khỏe.
● Trang trí trên bia rất đa dạng, phản ánh sự phát triển hình tượng nghệ thuật theo thời gian, nhờ
đó mà hiểu được lịch sử phát triển mỹ thuật của Việt Nam từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
→ Đây được coi là những bằng chứng sống động của trí tuệ và bàn tay khéo léo của những nghệ
nhân Việt Nam .
● Bia Tiến sĩ có tác động xã hội to lớn đối với người đương thời và hậu thế. Được ghi tên trên bia
đá là niềm khích lệ lớn trong việc học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho đất nước và xã
hội. Bia Tiến sĩ cũng là biểu tượng và niềm tự hào của sự thành đạt và trí tuệ.
● Ngày nay Bia Tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám vẫn có sức hút mạnh mẽ đối với các học giả,
du khách, chính khách trong và ngoài nước. Hàng ngày có hàng ngàn du khách trong và ngoài
nước đến chiêm ngưỡng, tìm hiểu về chế độ tuyển chọn và đào tạo nhân tài, sử dụng hiền tài,
quan điểm về giáo dục của người Việt Nam xưa → Được đánh giá cao giá trị và ý nghĩa của những
tấm bia đá.

44
● Hồ sơ bia đá các khoa thi Tiến sĩ triều Lê và Mạc được công nhận Di sản tư liệu thế giới là một
món quà ý nghĩa đối với Thủ đô Hà Nội → Bức tranh đẹp về Thủ đô ngàn năm văn hiến và
Anh hùng, trong dịp tổ chức Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
- Liên hệ :
● Những tấm bia đá được khắc tên của các tiến sĩ, nhân tài ở Văn Miếu Quốc Tử Giám vẫn được gìn
giữ và duy trì cho tới tận thời điểm bây giờ với mong muốn nhấn mạnh một điều luôn đúng đắn
rằng những nhân tài của lịch sử sẽ luôn sống mãi với thời gian và những đóng góp của họ đối với
quê hương, đất nước, dân tộc là vô cùng lớn lao và đáng giá. Hơn nữa, những tấm bia còn được
dùng để giới thiệu đến những thế hệ mai sau và truyền tải truyền thống hiếu học của ông cha ta
nhằm phát huy chất lượng và trí tuệ của nhân tài đất nước.
● Đó những lời cảnh báo răn dạy nghiêm khắc về sự tha hóa hư hỏng của các bậc đỗ đạt làm
quan, của những người có quyền có chức, có thể sử dụng tài nguyên đất nước, sử dụng tài nguyên
con người, nhưng lại cho mục đích tư lợi cá nhân.

9 Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong văn hoá giao thông hiện nay.
- Giao thông là một trong những lĩnh vực hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và là
nền tảng vững chắc đảm bảo cho sự phát triển bền vững; đồng thời cũng là tiêu chí đánh giá trình độ
văn minh của một quốc gia trên đà phát triển. Văn hoá giao thông là một vấn đề nóng bỏng đang được
đưa ra bàn luận nhiều trong thời gian gần đây.
- Khái niệm :
● Là một biểu hiện cụ thể của khái niệm văn hoá nói chung. Do vậy nó cũng phải được nhìn nhận ở
khía cạnh vật thể và phi vật thể, ở việc thể hiện trình độ phát triển và đặc tính riêng của mỗi
dân tộc…

45
● Văn hoá giao thông là một khái niệm khá mới mẻ với nhiều cách hiểu khác nhau: có người bảo
thực hiện tốt luật lệ giao thông là Văn hoá giao thông, là cách ứng xử của mọi người khi tham
gia giao thông...
- Thực trạng:
● Cơ sở vật chất:
○ Cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông ở nước ta do nhiều hạn chế mang tính lịch sử,
trình độ phát triển chậm hơn so với các nước phát triển.
○ Nhiều con đường, nhiều cây cầu đã xuống cấp, hư hại ở mức độ báo động song vẫn được
khai thác sử dụng. Ví dụ như đại lộ Thăng Long được coi là đạt tiêu chuẩn hiện đại nhất
Việt Nam nhưng sau khi đại lễ đã xuống cấp trầm trọng.
○ Ở Việt Nam hiện tồn tại một thực tế là sự mất cân đối giữa số lượng phương tiện giao thông
lưu thông trên đường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông.
○ Nhiều phương tiện giao thông cũ nát, không đảm bảo chất lượng, quá hạn sử dụng,
không đảm bảo hệ số an toàn kỹ thuật... vẫn được tham gia lưu thông trên đường.
○ Vì cơ sở vật chất thiếu thốn nên không có đủ phạm vi cho các phương tiện di chuyển dẫn
đến ách tắc giao thông trong nhiều giờ nhất là những giờ cao điểm gây ảnh hướng tương
đối lớn tới cuộc sống của người dân.
● Ý thức tham gia giao thông :
○ Ta rất dễ nhận ra những hành vi thiếu ý thức, kém văn hoá khi tham gia giao thông như: học
sinh không có giấy phép lái xe vẫn sử dụng xe máy; không thắt dây an toàn khi đi xe ôtô;
dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe không đúng quy định; vượt ẩu; đi vào đường ngược chiều;
uống rượu, bia trước khi điều khiển phương tiện cơ giới; không có tín hiệu xin đường khi

46
chuyển làn chuyển hướng; không đi đúng phần đường của loại phương tiện điều khiển; đi
xe quá tốc độ cho phép,...
○ Giao thông đường thuỷ cũng có tình hình xấu ví như không sử dụng phao cứu sinh khi
tham gia giao thông đường thuỷ, chủ phương tiện vi phạm nghiêm trọng luật lệ an toàn
giao thông. Tiêu biểu là vụ việc thuyền 12 người tải gần 100 khách tại bến đò Nam Phong, xã
Phong Hoá, huyện Tuyên Hoá, Quảng Bình mới đây.
○ Một số hành vi gây cản trở giao thông :
■ Họp chợ, buôn bán trái phép, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè
■ Mang vật liệu cồng kềnh quá giới hạn cho phép, gây cản trở tầm nhìn và hoạt động
cho các phương tiện khác.
■ Đi bộ sai đường không đúng vạch vôi quy định.
■ Tụ tập đông người dưới lòng đường, vỉa hè trước cửa trường học, bệnh viện, nhà hát...
■ Đặc biệt nguy hiểm là hành vi tự mở đường ngang qua đường sắt.
● Điều hành, quản lý trật tự an toàn giao thông: Tồn tại nhiều hành vi thiếu văn hoá của người tham
gia điều hành, quản lý giao thông như: nhận tiền hối lộ của người vi phạm luật giao thông; điều
hành giao thông thiếu kiên quyết, thiếu tôn trọng người tham gia giao thông; không mạnh dạn
sáng tạo bổ sung, chỉnh sửa kịp thời những sai sót trong nội dung công việc do mình quản lý gây
thiệt hại về người và của cho nhân dân...

10 Phân tích các chức năng cơ bản của văn hoá. Cho ví dụ minh hoạ.
- Khái niệm :

47
● Xét theo mặt ngữ nghĩa thông thường, văn hóa là từ dùng để chỉ học thức, trình độ học vấn, lối
sống, đạo đức…
● Gắn những yếu tố ấy với thời gian, văn hóa lại được dùng để chỉ trình độ phát triển, nét độc đáo,
phong tục tập quán của một giai đoạn, một thời kỳ như văn hóa Phục Hưng, văn hóa Đông Sơn.
Mở rộng theo chiều không gian, văn hóa bao gồm tất cả những sản phẩm từ đơn giản đến phức
tạp, cổ điển hay hiện đại, từ tín ngưỡng đến phong tục, từ lối sống, nếp nghĩ, cách làm đến cư
xử, giao tiếp, lao động…
● Văn hóa là tất cả những gì mà con người sáng tạo ra, được hình thành từ thuở sơ khai nhất, được
soi chiếu dưới lăng kính của không gian và thời gian. Bản chất của văn hóa là những giá trị tinh
thần, vật chất mà con người trong quá trình tiến hóa, phát triển tạo ra để thích nghi với cuộc
sống, với xã hội.
- Chức năng của văn hóa:
● Xã hội :
○ Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa có thể thực hiện chức năng tổ chức xã hội. Tổ chức xã
hội cho phép con người tổ chức, tụ họp thành những đơn vị làng, xã, thành phố đến quốc
gia, khu vực.
○ Văn hóa gia đình chính là yếu tố giúp con người hình thành nhận thức và hành động duy
trì, phát triển các mối quan hệ trong gia tộc, dòng họ. → lưu giữ nguyên vẹn những giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp .
● Điều chỉnh xã hội :
○ Chức năng này xuất phát từ đặc trưng mang tính giá trị của văn hóa. Mỗi một nền văn hóa
đều có những giá trị riêng, những giá trị này được hình thành thông qua quá trình con người

48
điều chỉnh thói quen, nhận thức và hành động để có thể thích nghi với sự thay đổi từ môi
trường.
○ Ta có thể thấy được sự đa dạng, nét tương đồng đáng ngạc nhiên giữa các nền văn hóa →
Đó chính là mục tiêu và động lực trong sự phát triển của nhân loại.
● Giao tiếp:
○ Tính nhân sinh của văn hóa tạo ra chức năng giao tiếp. Chính vì là một sợi dây vô hình kết
nối con người với con người nên văn hóa có khả năng “giao tiếp”.
○ Đó là lý do mà văn hóa chỉ được dùng với xã hội loài người vì con người giao tiếp với nhau
bằng ngôn ngữ và ký hiệu và trong đó ngôn ngữ và ký hiệu đều là sản phẩm của văn hóa.
○ Văn hóa tạo ra môi trường giao tiếp cho con người → con người có thể giao tiếp với nhau
bằng lời nói, cử chỉ, hành động,… để truyền đạt thông tin cho nhau.
● Giáo dục:
○ Văn hóa có tính lịch sử, vì thế mà nó có chức năng giáo dục. Lý do là bởi văn hóa có năng
lực thông tin hoàn hảo. Sự truyền đạt thông tin này được thể hiện thông qua sự quan sát
và bắt chước hành vi. → Thế hệ sau quan sát và bắt chước thế hệ trước, sự tích lũy diễn ra
từng ngày và sự chuyển giao cứ thế thực hiện.
○ Văn hóa luôn gắn liền với những chuẩn mực đạo đức, người có văn hóa tức là người được
tiếp nhận giáo dục, biến những giá trị mình thu nạp trở thành giá trị của riêng bản thân,
văn hóa khi ấy được nâng cấp lên trở thành bản sắc của mỗi con người.

49
III. 10 CÂU SÁNG TẠO (mỗi câu 2 điểm)
TT Câu hỏi
1 Tại sao nói yếu tố thực vật và sông nước ảnh hưởng và in dấu đậm nét trong văn hoá Việt Nam? ( cơ sở hình
thành VH Việt Nam, phân tích biểu hiện- yếu tố thực vật in trong văn hóa ntn, tín ngưỡng thờ cây, nguyên vật
liệu có nguồn gốc từ thực vật, dấu ấn sông nước, cảm quan tư duy sông nước 🡪 khẳng định đặc trưng trong
văn hóa truyền thống)

- Việt Nam là vốn một quốc gia có sự đa dạng về môi trường sinh thái, điều kiện tự nhiên và chính sự đa
dạng đó đã trở thành yếu tố góp phần tạo nên sự đa dạng trong nền văn hóa của người Việt. Trong đó, tiêu
biểu nhất là hai sắc thái mang tính điển hình của Việt Nam: tính sông nước và tính thực vật.
- Yếu tố thực vật:
● Là một cộng đồng dân cư sống dựa vào phương thức sản xuất lúa nước là chủ yếu,người Việt tận
dụng tối đa đặc điểm môi trường tự nhiên để xây dựng đời sống văn hoá vật chất.Văn hoá cây trồng
thấm sâu vào từng thành tố văn hoá vật chất để người Việt nâng cái ăn,cái ở,cái mặc,cái phương tiện
đi lại lên hàng văn hóa: văn hóa ẩm thực,văn hóa trang phục,văn hóa kiến trúc,văn hoá giao thông.
● Để trồng lúa nước ở các vùng đầm lầy ven suối, ven sông, người vùng núi đã biết chế tạo những
guồng tát nước tự động bằng tre nứa, gỗ để đưa nước suối lên ruộng cạn.
● Trong ẩm thực truyền thống tiêu biểu của người Việt mang đậm nét yếu tố thực vật, yếu tố sông
nước. Khác với tộc người phương Bắc ở xứ lạnh, quen ăn các món “ thịt- trứng- sữa”, cơ cấu bữa ăn
tiêu biểu người Việt là “cơm- rau- cá”, văn hóa ăn trầu.
● Về trang phục, chất liệu mà người Việt cổ sử dụng ban đầu là vỏ cây,lá cây,những sợi dây rừng. Sau
này trang phục chủ yếu được chế tác từ các loài cây cối như tơ cây chuối, cây gai, bông, nuôi tằm lấy
50
kén dệt vải. Về màu sắc, trong các lễ phục đi trẩy hội thường rất sặc sỡ, là các màu nguyên ( thiên
nhiên ) như nâu non,gụ,cánh sen,hoa lý …
● Về nhà ở, nhà ở sử dụng những vật liệu gỗ như kèo, cột, xà, sàn nhà,..và các đồ vật như
giường,phản,... Mái được lợp từ cỏ tranh. Nhìn chung,nhà ở của người Việt,dù có các kiểu thiết kế
khác nhau,song nguyên liệu chủ yếu vẫn là các loại gỗ,hoặc sản phẩm từ cây cối.
● Tín ngưỡng thờ cây : Người ta tin rằng con người và cây cỏ có mối quan hệ qua lại. Với tín ngưỡng
người Việt – cây được hiểu ngầm một vế nào đó chính là cây sinh mệnh, cây thiêng. Mối liên hệ giữa
cây và người, cây và thần thánh, cây và sự thiêng liêng được kết gắn chặt chẽ trong đời sống tâm
linh. Tại các di tích, đền, chùa,.. sẽ có các loài cây “thiêng” như cây đa, cây si, cây bồ đề,..
- Yếu tố sông nước :
● Người Việt sống trong môi trường sống nước,cho nên hình thức giao thông đầu tiên là đi lại bằng
thuyền,bè,ghe,mảng;với các dụng cụ hỗ trợ như mái chèo,con sào,dây kéo,cánh buồm;với cả một
không gian sông nước quen thuộc như bến,đôi bờ,triền đê,con sông…
● Hình ảnh chiếc thuyền còn được thể hiện trên hoa văn trống đồng Đông Sơn. Điều đó chứng tỏ
người Việt đã biết dùng thuyền từ rất sớm.
● Do sống trên không gian sông nước,đi lại bằng phương tiện thô sơ như vậy,cho nên cách cảm thụ về
không gian,thời gian có những nét đặc thù: Thời gian tính bằng con nước ròng,con nước cạn,mùa
nước nổi .... Không gian sông nước là không gian cách trở,ngàn trùng,bất trắc:Mặt nước,chân
mây,cánh bèo trôi dạt,lên thác xuống ghềnh ...
● Giao thông đường thủy của Việt Nam là loại hình giao thông có ý nghĩa quan trọng bởi Việt Nam có
mật độ sông hồ,kênh rạch vào loại lớn nhất thế giới.Văn hóa giao thông đường thủy trở thành đặc
51
trưng của văn hóa giao thông Việt Nam, được hiểu là giao thông trên nước,bạn đầu là đường thủy
nội địa, về sau phát triển mở rộng thêm hệ thống đường thủy quốc tế.

2 Tại sao có thể cho rằng có một cuộc cách mạng đá mới trong văn hoá Hoà Bình – Bắc Sơn? – phân tích những
đặc điểm nổi bật của văn hóa và so sánh thời kỳ đá mới và đá cũ ( phương thức kiếm sống , sự xuất hiện của
nghề gốm và đồ gốm , đời sống tinh thần có những bước tiến triển nhất định, dấu ấn của nghệ thuật sơ khai)

- Có thể cho rằng có một cuộc cách mạng đá mới trong văn hóa Hòa Bình – Bắc Sơn vì mạng đá mới" vì:
người Hòa Bình-Bắc Sơn đã biết tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có để cải tiến công cụ lao động,mở rộng
địa bàn cư trú tổ chức sắp xếp lại xã hội,phát triển nền kinh tế sản xuất sơ khai song song với nền kinh tế
khai thác tự nhiên là duy nhất trước đó.
- Người Hòa Bình – Bắc Sơn đã có những bước chuyển từ nền kinh tế chiếm đoạt ( săn, bắt, hái lượm, phụ
thuộc vào thiên nhiên) sang nền kinh tế sản xuất, tạo ra những sản phẩm mới.
- Họ đã chế tạo được nhiều công cụ lao động hiện đại hơn, áp dụng những kỹ thuật hiện đại hơn rất nhiều
so với thời kỳ trước. Một số công cụ, dụng cụ, vũ khí còn để lại dấu vết kỹ thuật cưa, cắt, khoan rất chính
xác.
- Đã chế tạo đồ gốm, dù chất lượng ở giai đoạn này còn thấp. Cũng xuất hiện đồ đựng bằng đất nung có kích
thước lớn
- => (1) Kỹ thuật tốt
- (2) họ đã bắt đầu sống định cư lâu dài và nền nông nghiệp sơ khai ra đời.
- Đã thuần hóa một số loài cây lấy củ, quả, hạt và thuần dưỡng động vật như chó, mèo, gà, lợn,… Việc
khai thác nguồn thủy sản ven bờ, nghề đánh cá phát triển.

52
- Tư duy phân loại và tư duy hình học cũng đã phát triển cao ở giai đoạn này.Việc xuất hiện rất nhiều loại
hình công cụ như cuốc đá,rìu đá,bôn đá với loại hình đa dạng có vai,có nấc được tạo dạng một cách cân đối
đã khẳng định tư duy hình học và tư duy trừu tượng đã phát triển.
- Phát hiện nhiều mộ táng được chôn cất kèm theo 1 số công cụ, dụng cụ bằng đá. Tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên đã được định hình sơ khai ở giai đoạn này và trở thành nền tảng để phát triển ổn định hơn ở giai
đoạn sau.

→ Do những đặc điểm nổi bật của văn hóa Hòa Bình-Bắc Sơn mà tên gọi của nền văn hóa này đã trở thành tiêu
biểu cho nền văn hóa thời đại đồ đá mới ở khu vực Đông Nam Á.

3 Ý kiến của anh (chị) về việc gộp tết Nguyên đán (theo âm lịch) vào tết Dương lịch?
- Đây là câu hỏi đang được bàn luận luận sôi nổi trong suốt thời gian gần đây. Những người ủng hộ việc
này thường là các doanh nhân của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mục đích chính là tận dụng sức lao
động của người Việt vì Tết là ngày nghỉ hưởng lương theo luật lao động Việt Nam.
- Thứ nhất, Tết ta là truyền thống lâu đời của người Việt và việc nhân dân giữ gìn truyền thống văn hóa
của dân tộc. Tết Nguyên Đán cũng là dịp để con cháu sum vầy bên gia đình sau một năm làm việc vất vả
còn đối với Tết tây được du nhập từ ngoài và hoàn toàn không có ảnh hưởng nhiều đến chúng ta. Vì vậy
chúng ta không cần phải đồng hóa để giống các nước xung quanh và phải tiếp tục gìn giữ những giá trị
truyền thống lâu đời của ông cha ta thông qua lễ Tết cổ truyền của đất nước.
- Thứ hai, dịp Tết Nguyên Đán giúp thu hút du lịch, dịch vụ và kích cầu kinh tế. Sau thời kỳ giải phóng
1975, mọi người được nghỉ Tết chỉ trong vòng 3 ngày. Đến khi kinh tế bắt đầu mở cửa, Chính Phủ bắt

53
đầu cho nghỉ Tết dài ngày và việc tăng thời gian nghỉ Tết là một phương pháp dùng để kích cầu tiêu
dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Thứ ba, Tết không làm kinh tế chậm phát triển. Nhiều người cho rằng Việt Nam nên gộp Tết Tây với
Tết ta giống như Nhật Bản để kinh tế tăng trưởng mạnh hơn. Tuy nhiên, quan điểm này hoàn toàn sai
lầm khi mà nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,... vẫn giữ nguyên
truyền thống của Tết Âm lịch nhưng nền kinh tế của họ vẫn giàu mạnh và phát triển mạnh mẽ, thậm
chí là vượt trội hơn cả đất nước Nhật Bản.
- Thứ tư, nhiều người cho rằng Tết Nguyên Đán gây ra các vấn đề về trật tự an toàn giao thông như tai
nạn giao thông, rượu, chè,... Đây là vấn đề đến từ ý thức ,văn hóa ăn Tết của người Việt, và những vấn đề
này hoàn toàn có thể kiểm soát được bằng việc thắt chặt an ninh và chính sách pháp luật để dần ngăn
chặn, đẩy lùi những vấn đề gây mất trật tự an toàn giao thông.
→ Chúng ta không nên gộp Tết Nguyên Đán với Tết Tây vì nếu làm như vậy chúng ta đang trực tiếp làm hao
mòn và làm biến mất tính chất thiêng liêng của ngày lễ Tết truyền thống của dân tộc. Tết ta là dịp để con cháu,
gia đình sum vầy, duy trì những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình của dân tộc. Hơn nữa, những giá trị
truyền thống văn hóa đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, là một
trong những động lực để phát triển đất nước. Chính vì vậy, chúng ta nhất quyết bảo vệ và giữ gìn những nét
đẹp và giá trị thiêng liêng, cao quý của lễ Tết Nguyên Đán.
4 Yêu nước là giá trị cao nhất trong giá trị truyền thống của dân tộc. Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp phát
huy lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay.
- Khái quát chung:
● Thanh niên hiện nay được sống trong một đất nước hòa bình, độc lập, tự do, họ thể hiện lòng yêu
nước bằng tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu và đoàn kết với nhau. Không chỉ vậy, lòng yêu

54
nước còn được thể hiện ở những cố gắng cống hiến tri thức, tiền bạc để xây dựng và phát triển đất
nước ngày một giàu đẹp.
● Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đang chi phối mọi quốc gia dân tộc trên thế giới. Thách thức đặt ra
đối với đất nước ta trong quá trình hội nhập đòi hỏi mỗi thanh niên yêu nước phải phát huy cao độ ý
chí độc lập, tự chủ, bản lĩnh kiên cường, quyết tâm bảo vệ lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Ngoài ra, yêu nước trong bối cảnh toàn cầu hóa còn phải đề cao nhiệm vụ giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, giữ gìn vốn quý của cha ông.
- Giải pháp phát huy lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay :
● Sử dụng nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần yêu nước cho thanh
niên. Đoàn thanh niên có thể linh hoạt sử dụng phương án thành lập chi đoàn, câu lạc bộ trên mạng.
● Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng thanh niên. Đổi mới công tác
vận động thanh niên, tạo việc làm, tạo môi trường học tập, sinh hoạt văn hóa, thể thao lành mạnh cho
thanh niên... Sự đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, sâu sắc về ý nghĩa của phong trào,
hoạt động được tổ chức phải được coi là mục tiêu hàng đầu.
● Giáo dục chủ nghĩa yêu nước phải gắn với thi đua, học tập, xây dựng và bảo vệ quê hương đất
nước. Ngày nay, lòng yêu nước được thể hiện trong hành động của thanh niên là phát huy những
năng lực, phẩm chất, ý thức tự học, tự sáng tạo, sự nỗ lực trong thi đua và rèn luyện bản thân để
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, đồng thời đấu tranh chống những tư tưởng sai trái
của các thế lực thù địch, đấu tranh với những cá nhân đánh mất giá trị bản thân và giá trị truyền
thống dân tộc.

55
● Phát triển các phong trào thi đua yêu nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, từ lao động, sản
xuất, học tập, chiến đấu, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân,... đến ưu tiên sử dụng hàng hóa được
sản xuất trong nước, các việc thiện nguyện, các hoạt động bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường... Yêu nước là giữ gìn hình ảnh đất nước trong con mắt bạn bè quốc tế; xây dựng và phát huy
tự hào dân tộc; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Cần lấy tinh thần yêu nước là điểm chung trước
hết để xây nên khối đại đoàn kết dân tộc. Yêu nước cần được xác định là “nghĩa lớn”, để vượt qua
các “lợi nhỏ” của cá nhân và nhóm xã hội.

5 Đánh giá của anh (chị) về văn hoá trang phục của giới trẻ hiện nay.
- Mặt tích cực :
● Hiện nay, sự hội nhập của nhiều nền văn hóa với nhau đã tác động không nhỏ đến với văn hóa
trang phục của giới trẻ hiện nay. Những phong cách từ phương Tây, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật
Bản đều được giới trẻ sử dụng và phối hợp với nhau tạo nên những bộ trang phục không chỉ bắt mắt,
thời thượng và thể hiện rõ được tích cách của họ.
● Văn hóa trang phục đang trở nên thịnh hành trong thời gian gần đây như minimalism- được bắt nguồn
từ Nhật Bản, hạn chế đến mức tối đa những đường nét cầu kỳ, phức tạp và chỉ tập trung vào những
màu sắc và kiểu dáng đơn giản nhất có thể, kiểu trang phục này không chỉ thịnh hành riêng ở Việt
Nam mà còn nổi tiếng ở nhiều nước trên thế giới vì tính chất đơn giản nhưng cũng thanh lịch và thời
thượng. Ngoài ra có một số những văn hóa trang phục khác được giới trẻ ưa chuộng như : gothic,
retro, unisex, sporty,...
● Bên cạnh đó, những bộ trang phục truyền thống như áo dài hay áo bà ba,... đang ngày càng được ưa
chuộng và được giới thiệu rộng rãi tới bạn bè quốc tế bởi những bạn trẻ tài năng. Dù còn ở độ tuổi

56
trẻ trung nhưng họ đã sớm có những nhận thức truyền bá văn hóa Việt Nam đến với bạn bè năm châu
về giá trị trong trang phục truyền thống.
- Mặt tiêu cực:
● Tuy nhiên, vẫn có một số những trang phục được các bạn trẻ sử dụng không phù hợp với hoàn cảnh,
không phù hợp với phong tục tập quán của đất nước. Nhiều bạn trẻ khi đến những nơi có không gian
linh thiêng, trang trọng như đền, chùa nhưng lại mặc những bộ trang phục hở hang, váy ngắn gây ra
nhiều sự phản cảm cho những người xung quanh
● Xu hướng “thời trang nhanh” đang ngày một phát triển và được nhiều bạn trẻ lựa chọn vì giá rẻ.
Nhưng các bạn chưa hề nắm được rõ rằng xu hướng thời trang nhanh sẽ tiếp bước hủy hoại môi
trường nhanh chóng hơn.
● Nhiều bạn trẻ có tinh thần sáng tạo nhưng lại biến tấu những bộ trang phục truyền thống của đất
nước theo lối phản cảm, làm mất đi giá trị tinh thần mà nó vốn có, gây mất thiện cảm với những
người xung quanh.
6 Văn hóa ẩm thực thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Anh (chị) đề xuất một số giải pháp xây dựng
và phát triển văn hóa ẩm thực góp phần phát triển ngành văn hóa du lịch nước ta hiện nay.
- Khái niệm :
● Văn hóa ẩm thực thể hiện một cách toàn diện quá trình sản xuất, lựa chọn chế biến và thưởng thức
món ăn, đồ uống của con người và thông qua đó có thể tìm hiểu được bản sắc văn hóa dân tộc ở
những giai đoạn lịch sử khác nhau.
● Văn hóa ẩm thực không chỉ được thể hiện qua món ăn mà họ sử dụng mà còn được thể hiện các yếu
tố như cơ cấu bữa ăn, chế biến các món ăn, sử dụng các dụng cụ để ăn uống cùng những quan

57
niệm trong ăn uống và những nghi lễ, nghi thức khi ăn uống góp phần làm nên truyền thống văn
hóa của mỗi dân tộc.
- Thực trạng:
● Cùng với sự du nhập của các nền văn hóa đến từ phương Tây và các quốc gia như Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,... văn hóa ẩm thực Việt Nam vẫn giữ được những tinh hoa vốn có. Bên
cạnh đó, có thêm nhiều sự sáng tạo, biến tấu thành những hương vị mới mẻ, hấp dẫn và chú trọng
nhiều vào cách trình bày món ăn sao cho bắt mắt nhất.
● Do sự khác biệt vùng miền và bản sắc dân tộc nên ẩm thực Việt Nam được chia làm 3 vùng như
sau:
○ Ẩm thực miền Nam: Các món ăn miền Nam thường đậm đà, có vị ngọt hơn các miền còn lại.
Một số món đặc trưng có thể kể đến như cá lóc nướng trui; lẩu cá bông điên điển; mắm ba khía
của vùng Tây Nam Bộ; cơm tấm đơn giản nhưng đậm đà; hay những món ăn vặt đặc sắc như
chè, bánh tráng trộn, ốc… của người Sài Gòn.
○ Ẩm thực miền Trung :Những món ăn của người miền Trung sẽ dễ dàng nhận ra khi tất cả đều
có vị thanh nhẹ và cay. Nếu miền Nam có bún nước lèo thì ở miền Trung có món mì Quảng,
bún bò Huế, bánh đập, bánh bột lọc… kết hợp vị cay the đặc trưng; luôn nhận được những lời
khen ngợi từ thực khách trong và ngoài nước.
○ Ẩm thực miền Bắc :Người miền Bắc thường chế biến món ăn có vị vừa ăn, không quá đậm
không quá cay hay ngọt. Tuy nhiên, ẩm thực miền Bắc lại khá sặc sỡ và đại diện cho nền ẩm
thực này chính là thủ đô Hà Nội; nơi lưu giữ những tinh hoa ẩm thực nơi đây. Hai món có bề
dày lịch sử và nhất định phải thưởng thức khi đến Việt Nam chính là phở và bún chả.

58
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa ẩm thực góp phần phát triển ngành văn hóa du lịch
nước ta hiện nay:
● Sử dụng các phương tiện truyền thông để giới thiệu và đưa nền ẩm thực Việt Nam đến gần với bạn
bè quốc tế.

● Truyền lại kinh nghiệm, tay nghề cho con cháu đời sau nhằm duy trì truyền thống địa phương và
bản sắc văn hóa ẩm thực của từng vùng miền.

● Tuy phát triển các món ăn theo kịp với xu hướng hiện đại hóa nhưng vẫn giữ được hương vị
truyền thống.

● Không gian ẩm thực cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho các món ăn được thể hiện đúng ý
nghĩa. Vì vậy đối với các món ăn truyền thống, dân gian cách trang trí không gian không gian nhà
hàng sẽ đơn giản, mang lại cảm giác hương vị quê nhà.

● Cách bày biện, trang trí món ăn cũng vô cùng quan trọng, nó góp phần giúp món ăn thêm hấp dẫn
và thu hút khách hàng.

● Sử dụng những nguyên liệu thực phẩm an toàn vệ sinh sẽ giúp món ăn nhận được nhiều thiện cảm
từ người ăn.

59
7 Đề xuất một số giải pháp giữ gìn và phát huy giá trị lễ hội truyền thống Việt Nam.
- Thực trạng :
● Trong thời đại ngày nay, chúng ta vẫn giữ được những nét văn hóa đặc sắc, hướng đến những giá trị
tốt đẹp của dân tộc như lễ hội đền Trần, lễ hội đền Hùng, lễ hội Phủ Dầy, lễ hội chùa Thầy, lễ hội Yên
Tử, lễ hội chùa Hương. Tuy nhiên có không ít những lễ hội có xuất phát điểm từ làng bản của địa
phương không còn phù hợp với thời đại mới, con người mới.
● Ta có thể giữ lại những tính chất của các lễ hội đó nhưng hình thức biểu hiện thì không còn phù
hợp với lối sống, tư duy văn minh của con người hiện đại khi mà các lễ hội dần bị biến tướng theo
chiều hướng tiêu cực và thậm chí là phản văn hóa.
● Hơn nữa, một số lễ hội ở các địa phương đã bị trục lợi và trở thành mục tiêu để kiếm tiền hoặc thu
lợi ích riêng. Chính những hành vi này đã và đang làm mất đi ý nghĩa thiêng liêng vốn có của các lễ
hội hiện nay.
- Một số giải pháp phù hợp:
● Mỗi người cần phải trau dồi kiến thức và nâng cao nhận thức về các bản sắc văn hóa của địa
phương, đất nước.
● Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, quản lý và
hướng dẫn toàn bộ hoạt động của lễ hội. Xác định vị trí, vai trò chủ đạo trong công tác tham mưu
của Ban tổ chức lễ hội, BQL di tích trong việc quản lý, tổ chức và giải quyết các vấn đề phát sinh tại lễ
hội và tại di tích, hạn chế mức thấp nhất những tiêu cực có thể xảy ra trong lễ hội.
● Cần có sự phối hợp chặt chẽ vào cuộc của các cấp, các ngành tại địa phương trong trong công tác
quản lý và tổ chức lễ hội. Công tác thanh tra, kiểm tra phải tiến hành thường xuyên, liên tục và xử

60
lý kịp thời và nghiêm minh những hành vi vi phạm trong hoạt động lễ hội theo quy định của pháp
luật, có sức thuyết phục với cơ sở kiểm tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất.
● Việc tuyên truyền giới thiệu về lễ hội, di tích phải được sưu tầm, nghiên cứu một cách khoa học,
thận trọng trước khi tuyên truyền để bảo tồn nét đặc trưng của lễ hội, tránh sao chép, bắt chước
các lễ hội khác mà địa phương không có. Tăng cường tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa,
văn minh trong lễ hội đề cao để nâng cao nhận thức của nhân dân và du khách khi tham gia lễ hội.
Tăng cường vận động nhân dân và du khách tham gia lễ hội, nhất là các hộ kinh doanh dịch vụ tại
lễ hội có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích, ứng xử văn minh trong hoạt động tâm linh, lễ
hội, không ép giá, không chèo kéo khách.
● Công tác sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng đối với những lễ hội tổ chức tốt và phê bình kịp
thời những lễ hội còn để nhiều tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội phải được
chú trọng tiến hành thường xuyên sau mỗi kỳ kết thúc lễ hội. Việc tập huấn cho cán bộ quản lý di
tích, cán bộ tổ chức lễ hội phải được thực hiện thường xuyên, liên tục để nâng cao năng lực quản
lý, năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở. Tăng cường công tác xã hội hóa trong hoạt
động quản lý và tổ chức lễ hội, để các tổ chức và cá nhân tích cực tham gia các nghi lễ, hoạt động
vui chơi giải trí trong phần hội.
● Đối với một số lễ hội còn bảo tồn hoặc phát sinh hoạt động tiêu cực mang tính nhạy cảm, bạo lực
cần kịp thời tổ chức hội thảo khoa học và thực tiễn để lấy ý kiến các nhà khoa học và quản lý nhằm
bảo tồn những yếu tố tích cực phù hợp với thuần phong mỹ tục và cuộc sống đương đại, loại bỏ
những yếu tố tiêu cực, nhạy cảm, mang tính bạo lực.

61
8 Đề xuất một số giải pháp giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa làng Việt truyền thống trước tác động của quá
trình đô thị hóa hiện nay.
- Khái niệm:
● Là 1 đơn vị cộng cư của chủ yếu những người làm nghề nông nghiệp.
● Có một vùng đất chung xác định. Ranh giới của làng thường được xác định bởi lũy tre làng.
● Có chung một tổ chức xã hội nông nghiệp.
- Chức năng của làng:
● Hành chính: có 1 bộ máy cai quản tổ chức đưa ra những quy định 
● Kinh tế: thể hiện qua việc hoạt động sản xuất: phiên chợ,.. 
● Tâm linh: thể hiện qua tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng ở đình làng.
- Thực trạng :
● Truyền thống và hiện đại được coi là một trong những nguồn lực chính thúc đẩy sự phát triển xã
hội và là nhân tố góp phần tạo nên hệ giá trị mới trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
● Dưới góc độ quy hoạch, xây dựng đô thị càng thấy rõ được tầm quan trọng trong việc gìn giữ, bảo
vệ và phát huy những giá trị truyền thống như là sức mạnh để phát triển vững chắc trong quá trình
đô thị hóa và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
● Việc kết hợp cải tạo với xây dựng mới đô thị, coi trọng việc gìn giữ bản sắc văn hóa và truyền
thống dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc, làng nghề
truyền thống có giá trị và danh lam thắng cảnh của đô thị, đồng thời phát triển nền kiến trúc mới
hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần làm giàu thêm nền văn hóa kiến trúc truyền thống là

62
quan điểm tích cực có tính thời đại của Việt Nam trong vấn đề phát triển đô thị, kiến trúc và văn hóa
dân tộc.

● Quy hoạch bảo tồn di sản là một phần thông dụng của quy hoạch đô thị. Bởi di sản là một bộ phận
không thể tách rời khỏi cấu trúc một đô thị hiện tồn và sẽ tiếp tục phát triển. Do vậy, quy hoạch bảo
tồn di sản phải là một quá trình đi cùng với quy hoạch cải tạo, xây dựng đô thị. Đó cũng chính là
việc thực hiện triệt để quan điểm hội nhập tích cực di sản đô thị vào cuộc sống hiện đại ở mọi cấp
bậc của công tác quy hoạch đô thị như nhiều nước trên thế giới đã làm. Nhất là phải lồng ghép chúng
vào quá trình nghiên cứu lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị. Đồng thời phải coi công tác
bảo tồn di sản là một bộ phận của chính sách phát triển kinh tế – xã hội và nằm trong kế hoạch cải
tạo và phát triển của đô thị nói chung, quận và thành phố nói riêng.

- Giải pháp giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa làng Việt truyền thống trước tác động của quá trình
đô thị hóa hiện nay :

● Bảo tồn cấu trúc đặc trưng và các thành phần cơ bản có giá trị của làng truyền thống. Bảo vệ
“khung xương” – mạng giao thông cơ bản và các đặc điểm tự nhiên (cảnh quan tự nhiên, ao, hồ,
sông,….) cũng như các công trình kiến trúc có giá trị (đình, đền, chùa, di tích LSVH, nhà ở) – cơ sở
tạo dựng cấu trúc của làng.

● Tôn trọng sự tồn tại hài hòa giữa cấu trúc làng truyền thống với cấu trúc đô thị mới; sự tồn tại
song song giữa truyền thống và hiện đại, giữa mới và cũ, giữa lịch sử và sự phát triển; sự tồn tại

63
song song, hài hòa, nhuần nhuyễn giữa văn hóa đô thị cổ truyền và văn hóa đô thị hiện đạị; giữ
nét đẹp đặc trưng “Làng trong Phố” của Thủ đô Hà Nội;

● Bảo tồn các hạng mục di sản kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học… Duy trì, phát triển
có hiệu quả những sản phẩm truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa của Hà Nội xưa (Như bún,
cốm…) ;

● Cần khoanh định ngay ranh giới làng để bảo vệ, tiến hành lập quy hoạch để bảo tồn và phát huy
giá trị di sản theo xu hướng phát triển chung.

● Trong trường hợp, do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa mà không gian làng bị biến dạng, thì
cần có giải pháp giữ lại, hoặc phục hồi một khoảng không gian truyền thống để lưu giữ, giới thiệu
những sản phẩm tinh xảo và công nghệ truyền thống (coi như lưu giữ phần “hồn” của giá trị gốc)
để phục vụ công tác nghiên cứu và khách thăm quan du lịch trong môi trường phát triển mới
(Riêng khu vực sản xuất có thể bố trí ở khu mới)

● Hoàn thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống các công trình thu gom rác, nước
thải, xử lý ô nhiễm môi trường…

● Xây dựng các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quận
phù hợp sự phát triển chung của Hà Nội.

64
9 Đề xuất một số giải pháp nâng cao ý thức văn hóa cho người tham gia giao thông hiện nay.
- Thực trạng :
● Hiện nay tình trạng giao thông nước ta vẫn có phần chưa được giải quyết triệt để do dân cư ngày
càng tăng và nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao.
● Vào thời gian giờ cao điểm, tình trạng ùn tắc vẫn còn tồn tại và kéo dài. Bên cạnh đó, văn hóa tham
giao thông vẫn còn là vấn đề cần có những biện pháp kịp thời và nghiêm ngặt để giải quyết các tai
nạn ngoài ý muốn.
● Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng phương tiện cá nhân đông nhất như xe máy, xe
điện,...Điều này đã dẫn đến tình trạng nhiều gia đình chủ quan cho trẻ em sử dụng các xe có phân
khối lớn từ sớm khi chưa tìm hiểu kỹ các quy định, điều luật giao thông.
● Nhiều người dân tham giao thông vẫn còn chủ quan khi không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, đi xe
trên vỉa hè → gây ra những vụ va chạm gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và tính mạng
của những người xung quanh tham gia giao thông.
- Giải pháp:
● Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định, bộ luật của Bộ giao thông và Nhà nước.

● Tuyên truyền các khẩu hiệu và các hành vi tham gia giao thông theo đúng quy định.

● Đưa các cuộc dự thảo về tham gia giao thông vào các trường học, cơ quan, tổ chức nhằm nâng cao
ý thức và nhận thức về sự nguy hiểm của các hành vi xấu khi sử dụng phương tiện giao thông.

● Nhà nước, Chính phủ và Bộ giao thông cần có những chính sách, quy định phù hợp và kịp thời để
nhanh chóng giải quyết các vấn đề khi tham gia giao thông.

65
10 Ý kiến của anh (chị) về một số biến tướng của lễ hội ngày xuân hiện nay? – Biến tướng khiến cho ý nghĩa gốc
mất đi, nhiều hiện tượng tiêu cực xảy ra như bài bạc, mê tín dị đoan có tác động ntn, có chính sách và biện
pháp ntn về phía chính quyền về phía người dân
- Thực trạng :
● Ngày nay, nhiều lễ hội chúng ta vẫn giữ được nét văn hóa đặc sắc, hướng đến giá trị tốt đẹp của dân
tộc nhưng cũng có không ít lễ hội xuân xuất phát từ làng bản của địa phương không còn phù hợp với
thời đại mới, con người mới.
● Có thể tính chất thì giữ được nhưng hình thức biểu hiện thì không còn phù hợp với lối sống, tư
duy văn minh của con người hiện đại. Ngoài những lễ hội xuân mang yếu tố gắn kết cộng đồng
hướng đến những giá trị văn hoá tinh thần đích thực thì có những lễ hội vẫn có những lệ cũ không còn
phù hợp và có những lễ hội bị biến tướng theo chiều hướng cực đoan, phản văn hóa.
- Giải pháp :
● Mỗi người cần phải trau dồi kiến thức và nâng cao nhận thức về các bản sắc văn hóa của địa
phương, đất nước.
● Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, quản lý và
hướng dẫn toàn bộ hoạt động của lễ hội. Xác định vị trí, vai trò chủ đạo trong công tác tham mưu
của Ban tổ chức lễ hội, BQL di tích trong việc quản lý, tổ chức và giải quyết các vấn đề phát sinh
tại lễ hội và tại di tích, hạn chế mức thấp nhất những tiêu cực có thể xảy ra trong lễ hội.
● Cần có sự phối hợp chặt chẽ vào cuộc  của các cấp, các ngành tại địa phương trong trong công tác
quản lý và tổ chức lễ hội. Công tác thanh tra, kiểm tra phải tiến hành thường xuyên, liên tục và xử

66
lý kịp thời và nghiêm minh những hành vi vi phạm trong hoạt động lễ hội theo quy định của pháp
luật, có sức thuyết phục với cơ sở kiểm tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất.
● Việc tuyên truyền giới thiệu về lễ hội, di tích phải được sưu tầm, nghiên cứu một cách khoa học,
thận trọng trước khi tuyên truyền để bảo tồn nét đặc trưng của lễ hội, tránh sao chép, bắt chước
các lễ hội khác mà địa phương không có. Tăng cường tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn
minh trong lễ hội đề cao để nâng cao nhận thức của nhân dân và du khách khi tham gia lễ hội.
Tăng cường vận động nhân dân và du khách tham gia lễ hội, nhất là các hộ kinh doanh dịch vụ tại
lễ hội có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích, ứng xử văn minh trong hoạt động tâm linh, lễ
hội, không ép giá, không chèo kéo khách.
● Công tác sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng đối với những lễ hội tổ chức tốt và phê bình
kịp thời những lễ hội còn để nhiều tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội phải được
chú trọng tiến hành thường xuyên sau mỗi kỳ kết thúc lễ hội. Việc tập huấn cho cán bộ quản lý di
tích, cán bộ tổ chức lễ hội phải được thực hiện thường xuyên, liên tục để nâng cao năng lực quản
lý, năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở. Tăng cường công tác xã hội hóa trong hoạt
động quản lý và tổ chức lễ hội, để các tổ chức và cá nhân tích cực tham gia các nghi lễ, hoạt động
vui chơi giải trí trong phần hội.
● Đối với một số lễ hội còn bảo tồn hoặc phát sinh hoạt động tiêu cực mang tính nhạy cảm, bạo lực
cần kịp thời tổ chức hội thảo khoa học và thực tiễn để lấy ý kiến các nhà khoa học và quản lý
nhằm bảo tồn những yếu tố tích cực phù hợp với thuần phong mỹ tục và cuộc sống đương đại,
loại bỏ những yếu tố tiêu cực, nhạy cảm, mang tính bạo lực.

67
GHI CHÚ:
- Đề thi gồm 03 câu
- Thời gian làm bài 90 phút

68

You might also like