You are on page 1of 45

CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM

(do TS. Nguyễn Ngọc Thơ tổng hợp từ


1. Trần Quốc Vượng 2005: Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục
2. Trần Ngọc Thêm 2005: Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Tp.Hồ Chí Minh).

PHẦN 1 – LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA


1. Khái niệm Văn hóa
+ Phương Đông cổ đại:
Chu Dịch, quẻ Bi: “Xem dáng vẻ con người, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ
(Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ)
Lưu Hướng (Tây Hán): “.. phàm là tù nhân bất phục, hãy dùng văn hóa để giáo
hóa..”
Văn 文= đẹp, có giá trị (cho cả cộng đồng XH), thường được hiểu là CHÂN,
THIỆN, MỸ
Hóa 化 = giáo hóa, cải hóa.
+ Phương Tây cổ đại
Cicéro (Roman, TK 1 trCN): Văn hóa = kultura hay kultur, có 3 tầng nghĩa,
trong đó nhấn mạnh nghĩa “canh tác tinh thần” văn hóa mang gốc nông nghiệp
– nông thôn, khác với văn minh
+ Thế kỷ 19: Tylor : Văn hóa hay văn minh là một tổng thể phức hợp bao gồm
hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng
và tập quán khác mà con người lĩnh hội được với tư cách là một thành viên của xã
hội”.
Các khuyết điểm: (1) Đồng hóa văn hóa với văn minh (sai); (2) Văn hóa = tổng
thể phức hợp (không rõ ràng, không mang tính cấu trúc); (3) Chỉ bàn về tinh thần.
Tuy nhiên có 3 điểm sáng: (1) Chỉ có con người mới có văn hóa (= “do con
người lĩnh hội”; (2) con người chỉ tạo nên văn hóa khi sống với xã hội, tức văn hóa

1
mang tính xã hội; (3) Văn hóa bao gồm các giá trị được lưu truyền từ đời này sang
đời khác.
+ A.L. Kroeber và C.L. Kluckohn: Văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã
được đúc kết và truyền thống lại bằng biểu tượng, và nó hình thành thành quả độc
đáo của nhân loại..
+ UNESCO: “ VH là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và
hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các
giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của
từng dân tộc”.
+ Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa”.
Phan Ngọc: “Không có cái vật chất gì gọi là VH cả và ngược lại bất kỳ vật gì
cũng có mặt văn hóa. VH là một quan hệ. Nó là mối quan hệ giữa thế giới biểu
tượng và thế giới thực tại. Quan hệ ấy biểu hiện thành một kiểu lựa chọn làm cho
chúng khác nhau, tạo thành các nền VH khác nhau là độ khúc xạ. Tất cả mỗi cái
mà tộc người tiếp thu hay sáng tạo đều có một độ khúc xạ riêng có mặt ở mọi lĩnh
vực và rất khác độ khúc xạ của một tộc người khác”.
+ Trần Ngọc Thêm 1996: “VH là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. Có 4 đặc trưng:
tính hệ thống, tính giá trị, tính nhân sinh, tính lịch sử.
+ Hai cách hiểu thuật ngữ “văn hoá”: Nguyễn Từ Chi 1996: Văn hóa có thể được
định nghĩa từ 2 góc độ:
(1) Góc hẹp = góc nhìn báo chí. Văn hóa = kiến thức con người, kiến thức xã
hội. Ví dụ: “trình độ văn hóa”, “trung tâm bồi dưỡng văn hóa”..

2
(2) Góc độ văn hoá học, dân tộc học, định nghĩa theo khoa học, hiểu văn hóa là
một hệ thống. “Văn hóa không tự hạn chế vào một số biểu hiện của cuộc
sống tinh thần. Nó là toàn bộ cuộc sống – cả vật chất, xã hội, tinh thần –
của từng cộng đồng”.
* Mở rộng: 1/ Di sản VH có 2 loại: (1) Di sản VH vật thể Tangible, và Di sản VH
phi vật thể (Intangible).
2/ Việt Nam có các di sản:
1/ Quần thể di tích cố đô Huế 1993;
2/Phố cổ Hội An 1999;
3/ Thánh địa Mỹ Sơn 1999;
4/ Hoàng thành Thăng Long 2010;
5/ Thành nhà Hồ 2011;
6/ Nhã nhạc cung đình Huế (2003, Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân
loại),
7/ Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên(2003, Kiệt tác truyền khẩu
và phi vật thể nhân loại),
8/ Hát quan họ Bắc Ninh (2009, Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại),
9/ Ca trù (2009, Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại),
10/ Hội Gióng,
11/Bia tiến sĩ Văn Miếu Hà Nội (2010, Di sản tư liệu thế giới),
12/ Hát xoan (2011, Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại).
13/ Thờ cúng Hùng Vương (2012, Di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu của
nhân loại)
Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẻ Bàng. Ngoài ra,
Cao nguyên đá Đồng Văn = công viên địa chất toàn cầu.

2. Văn hóa và văn minh, văn hiến, văn vật


+ Trần Ngọc Thêm 1996:

3
Tính hệ Tính giá trị Tính nhân Tính lịch sử
thống sinh
Văn hóa X X X X
Văn hiến X X X X
(tinh thần)
Văn vật X X X X
(vật chất)
Văn minh X X X Chưa có tính
(vật chất, kỹ thuật) lịch sử
+ Trần Quốc Vượng:
Văn = đẹp, giá trị (CHÂN – THIỆN – MỸ). Minh = sáng. Văn minh = tia sáng
của đạo đức, biểu hiện = chính trị, luật pháp, văn học, nghệ thuật.
Tiếng Anh: Văn minh = civilization, nguồn từ civitas = đô thị, thành phố;
nghĩa phái sinh: thị dân, công dân.
Engels: Văn minh đo bằng đô thị, nhà nước có chữ viết, các biện pháp kỹ thuật
cải thiện, xếp đặt hợp lí, tiện lợi cho cuộc sống con người.
Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất,
đặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại.
+ Văn minh khác văn hóa ở các điểm:
Văn hóa Văn minh
Kultura/kultur civitas
Giá trị vật chất lẫn tinh thần Thiên về vật chất, kỹ thuật
Chỉ bề dày lịch sử (tính lịch đại, tính Chỉ lát cắt đồng đại (tính đồng đại, tính
lịch sử) thời đại, chưa có tính lịch sử)
Bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần Bao gồm giá trị vật chất – kỹ thuật
Tính dân tộc Tính siêu dân tộc – tính quốc tế
Ví dụ: áo dài, nước nắm.. (văn hoá); iphone, shopping mall (văn minh).

4
Văn hóa có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ không thể đảo ngược của văn
minh, nó quy định cách thức, mục đích sử dụng tiến bộ kỹ thuật, nó quy định
phương hướng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Văn hóa và văn hiến, văn vật:
Văn hóa bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần.
- Văn hiến: Các giá trị thiên về tinh thần được gọi là văn hiến, thường bao gồm
hiền tài, sách vở thi thư v.v.. Văn hiến thiên về các giá trị tinh thần do những
người có tài có đức chuyển tải, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử.
Từ thới Lý (TK 10), người Việt tự hào “văn hiến chi bang”.
Ví dụ: tinh thần yêu nước, tinh thần Nguyễn Du, tinh thần Hồ Chí Minh v.v..
- Văn vật: hệ thống các giá trị vật chất do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn. Văn vật thường bao gồm thành quách, lâu đài, các di
vật văn hóa. Ví dụ: trống đồng, mũi tên đồng, Hoàng thành Thăng Long, Tháp
Chăm..
- Văn vật khác văn minh ở chỗ văn vật gắn liền với lịch sử (mang tính lịch sử),
văn minh gắn liền với thời đại.
Phương Đông có khái niệm văn vật; phương Tây không có khái niệm này.
3. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
a. Các đặc trưng
Trần Ngọc Thêm 1996: Văn hóa mang 4 đặc trưng:
- Tính hệ thống: Văn hóa không phải là một “tổng thể phức hợp” mà là một hệ
thống các giá trị, thường biểu hiện thành các dạng cấu trúc.
Văn hoá = VH vật chất + VH tinh thần
Văn hoá = VH vật thể + VH phi vật thể
Văn hoá = VH vật chất + VH tinh thần + VH xã hội
. VH vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại, SX, KHKT, thể thao, sức khoẻ thể chất...
. VH tinh thần: tư tưởng – triết học, tôn giáo – tín ngưỡng, phong tục – lễ hội,
ngôn ngữ - văn học, nghệ thuật..
. VH xã hội: lối sống gia đình, đòng tộc, làng xã, đô thị, quốc gia, chính trị..

5
- Tính giá trị: Văn hóa phải đảm bảo tính giá trị, nhằm phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng xã hội, nhân loại. Lưu ý: giá trị - phi giá trị, vạn vật mang tính hai
mặt, do vậy phải căn cứ không gian – thời gian – chủ thể - lĩnh vực quan sát để
đánh giá giá trị. Ví dụ thịt chó có giá trị ở Hàn Quốc nhưng phi giá trị ở phương
Tây.
Ranh giới giá trị – phi giá trị: mù mờ. Ví dụ: ly hôn, thanh gươm, hạt nhân..
- Tính nhân sinh. Trong thế giới phân vạn vật thành (1) nhân sinh; (2) thiên
sinh. Chỉ có tính nhân sinh, chỉ sự sáng tạo, phát minh của con người, mới là văn
hóa. Lưu ý: ranh giới mù mờ giữa thiên sinh – nhân sinh. Ví dụ: hòn non bộ..
- Tính lịch sử: các phát minh, sáng tạo có giá trị của con người được tích lũy
qua thời gian lịch sử mới trở thành văn hóa, chính vì thế hệ thống các giá trị trải
qua lịch sử hình thành truyền thống văn hóa, và vì truyền thống ấy về cơ bản là
vững chắc nên được gọi là nền văn hóa.
b. Chức năng của văn hóa
+ Chu Xuân Diên 1999:
1/ Chức năng tổ chức và điều chỉnh xã hội, đảm bảo sự cố kết và sự ổn định
của đời sống xã hội
2/ Chức năng giáo dục, quyết định sự hình thành nhân cách con người
3/ Chức năng đảm bảo sự kế tục của lịch sử, sự phát triển liên tục của xã hội.
Kế tục = gen di truyền văn hóa.
+ Trần Ngọc Thêm 1996:
Tính hệ thống Chức năng tổ chức, gắn kết các thành
viên thành xã hội
Tính giá trị Chức năng điều chỉnh xã hội cho phù
hợp với khuôn khổ giá trị chung của xã
hội
Tính nhân sinh Chức năng giao tiếp, đảm bảo sự lan tỏa
và kế tục của sáng tạo văn hóa
Tính lịch sử Chức năng giáo dục xã hội qua truyền

6
thống văn hóa. Nhân cách con người
trong xã hội được giáo dục thông qua hệ
thống các giá trị văn hóa có tính lịch sử
+ Tạ Văn Thành: (1) CN nhận thức; (2) CN định hướng, đánh giá và điều chỉnh
cách ứng xử; (3) CN giao tiếp; (4) CN đảm bảo tính kế tục lịch sử
Cho ví dụ và phân tích: lễ hội làng Bắc Bộ
+ Malinowski & Radcliffe-Brown: 3 tầng chức năng:
(1) CN đáp ứng các nhu cầu thực tế
(2) CN giáo dục XH
(3) CN tâm linh/tâm lý cá nhân
Một sự vật, hiện tượng được coi là Văn hóa phải: đáp ứng chức năng giáo dục XH;
Song muốn hoạt động văn hóa bền vững, phải xây dựng trên chức năng thực tế.
Vd 1: tục đưa ông Táo về Trời
Ví dụ 2: ngày Tết
Ví dụ 3: tết Đoan ngọ
- Nếu CN tâm linh gắn với giáo dục: VĂN HÓA
- Nếu CN tâm linh đơn thuần: MÊ TÍN. Vd: dựng nêu..
4. Cấu trúc văn hóa
Trần Ngọc Thêm 1996: Văn hóa mang tính hệ thống, vậy nên văn hóa thường
được thể hiện bằng cấu trúc, tức chỉnh thể các yếu tố cấu thành có mối quan hệ
hữu cơ giữa các yếu tố và giữa từng yếu tố với toàn thể.
Để xác định cấu trúc văn hóa, ta phải xác định tiêu chí.
+ Cấu trúc 2 thành phần:
Văn hóa vật chất & Văn hóa tinh thần. Văn hóa vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại, sản
xuất, KHKT, giao lưu văn hóa.. Văn hóa tinh thần: nhận thức, tín ngưỡng – tôn
giáo, phong tục, lễ hội, văn học, nghệ thuật..
UNESCO: Văn hóa vật thể (Tangible) và Văn hóa phi vật thể (Intangible)
+ Cấu trúc ba thành phần
- Phổ biến nhất là: Văn hóa vật chất, Văn hóa tinh thần và Văn hóa Xã hội.

7
VH vật chất VH tinh thần VH xã hội
Ăn, mặc, ở, đi lại, sản Nhận thức, triết học, Tín Tổ chức gia đình, xóm
xuất, KHKT.. ngượng – tôn giáo, phong làng, đô thị, nhà nước,
tục, giao tiếp, văn học, quản lý xã hội …
nghệ thuật
Các cấu trúc khác:
VH sản xuất – VH vũ trang – VH sinh hoạt (Trần Quốc Vượng). VH sản xuất:
VN nông nghiệp  SX gắn với nghề trồng lúa: đắp đê, be bờ, khơi mương, tát
nước.Hiểu biết về thời tiết ứng dụng vào SX. Các nghề thủ công truyền thống 
VH làng nghề. VH vũ trang: VN – lịch sử dựng nước và giữ nước. Dụng cụ đồ
đồng thời Đông Sơn. Mộ cổ Đông Sơn: lưỡi cày và ngọn giáo: Lao động và đấu
tranh, dựng nước và giữ nước là hai mặt cơ bản. VH sinh hoạt: (*) ăn –mặc-ở-đi
lại; (**) đời sống tinh thần: tín ngưỡng, phong tục, lễ hội, văn học, nghệ thuật..
VH vật chất – VH tinh thần – VH nghệ thuật (=hình tượng nghệ thuật)
VH kỹ thuật – VH xã hội – Tư tưởng (Leslie White)
Văn hóa vật thể - VH phi vật thể - VH tâm linh (Nguyễn Tri Nguyên)
Trần Ngọc Thêm 1996: cấu trúc ba thành tố
VH nhận thức Nhận thức về vũ trụ

Nhận thức về con người

VH tổ chức Tổ chức đời sống cá nhân


VĂN HÓA
Tổ chức đời sống tập thể

VH ứng xử Ứng xử với mt tự nhiên


Ứng xử với mt xã hội
+ Cấu trúc 4 thành phần:
VH cá nhân – cộng đồng – lãnh thổ - sinh thái (Ngô Đức Thịnh)
VH sản xuất – đảm bảo đời sống – tinh thần – nghệ thuật (Nguyễn Tấn Đắc)

8
PHẦN 2 – VĂN HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG
Trọng tâm:
(1) Tự nhiên: mối quan hệ con người – tự nhiên; tự nhiên ngoài ta và
tự nhiên trong ta
(2) Đặc điểm môi trường tự nhiên VN và tác động đến VH
(3) Các vùng VH Việt Nam
1.Văn hóa và môi trường tự nhiên
. Con người sống trong tự nhiên, do vậy mối quan hệ con người – tự nhiên là
một mặt cơ bản của đời sống văn hóa.
Thế giới vật chất có trước  tác động vào bộ óc con người qua tri nhận  văn
hóa.
.Tự nhiên = vạn vật, môi trường sống; và cơ thể sinh học của con người
Tự nhiên thay đổi có tác động đến con người và văn hóa của họ. Ví dụ: xưa
còn rừng  hài hòa tự nhiên; nay hết rừng: sự ấm lên của trái đất, hạn hán – lụt
lội..
. Cách nhìn nhận tự nhiên:
- Phương Tây (Hy Lạp) coi thiên nhiên là thù địch nên khát khao chinh phục,
thống trị và biến đổi tự nhiên
- Phương Đông: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, văn minh ĐNÁ.. coi tự nhiên
là MẸ, luôn khát khao hòa đồng với tự nhiên
+ Tự nhiên được phân thành hai bộ phận:
a. Tự nhiên ngoài ta: môi trường, phần ngoại cảnh, bao gồm những thực thể -
hiện tượng tự nhiên mà cơ thể, quần thể, loài có quan hệ trực tiếp, trước là thích
nghi, sau là biến đổi. Ví dụ: đồng bằng sông Cửu Long có môi trường sông nước,
đi = thuyền, họp chợ trên sông..
Môi trường tự nhiên = khí quyển, nước, thực vật, động vật, thổ nhưỡng, nham
thạch, khoáng sản sản, bức xạ mặt trời. Mở rộng ra là vạn vật.
Môi trường tự nhiên quy định kiểu hình thái văn hóa.

9
b. Môi trường trong ta: bản năng sinh học
Nguyễn Từ Chi: Tất cả những gì không phải là thiên nhiên thì là văn hóa. Bản
năng = vốn có, đó là phần con trong “con người”.
Sinh vật chịu sự chi phối bởi tự nhiên (chọn lọc tự nhiên). Loài vật không có lịch
sử tự thức, sống = bản năng, nhưng con gười bao gồm 2 phần:
Phần “con”: yếu tố sinh vật
Phần “người”, bị đặt dưới sự kiểm soát của xã hội, các chuẩn mực đạo đức
Tuy nhiên, một số bản năng không thể chặn đứng được: ăn uống, ngủ, giao hợp…,
chỉ kiềm tỏa trong vòng cộng đồng chấp nhận được.
Con người = vượt lên trên sự thống trị của bản năng
Con người = (1) cơ bắp; (2) tinh thần – trí tuệ - tâm hồn
+ Thích nghi và biến đổi tự nhiên
Quan hệ con người – tự nhiên nhiều chiều: quan hệ thích nghi, không thích
nghi và biến đổi.
Con người vận động vượt lên trên các khả năng và giới hạn của mình. Bằng trí
tuệ con người đã làm thay đổi môi trường sống. Đó là quá trình: săn bắt – hái
lượm  giai đoạn nông nghiệp/chăn nuôi  giai đoạn đầu đô thị  giai đoạn
công nghiệp hiện đại.
500.000 năm: sử dụng lửa; 12.000: thuần hóa súc vật và cây trồng; 5.000: tổ
chức xã hội, sự xuất hiện của đô thị; ngày nay: áp lực dân số và sử dụng năng
lượng làm cho thế cân bằng con người – môi trường bị phá vỡ.
Môi trường khác biệt  lối sống khác biệt  văn hóa khác biệt.
VH Việt Nam khác Trung Quốc vì môi trường sống khác biệt: nóng, ẩm, mưa
nhiều (ĐNÁ). TQ: đại lục lạnh, khô, mưa ít, lượng bốc hơi cao.
+ Loại hình kinh tế văn hóa:
Là tổng thể các đặc điểm kinh tế và văn hóa hình thành trong quá trình lịch sử của
các dân tộc khác nhau cùng ở một trình độ phát triển kinh tế - xã hội và sinh sống
trong môi trường địa lý tự nhiên như nhau (Ngô Đức Thịnh).

10
Theo một số nhà dân tộc học Liên Xô cũ: (1) loại hình kinh tế - văn hóa săn bắt
hái lượm và đánh cá; (2) loại hình kinh tế - văn hóa nông nghiệp dùng cuốc và
chăn nuôi; loại hình kinh tế - văn hóa dùng cày với sức kéo động vật.
Việt Nam thuộc loại hình thứ ba. Theo Trần Ngọc Thêm:

Khu vực VH ĐNÁ Chuyển tiếp Phg Tây

Loại hình VH theo Gốc Nông Gốc Nông nghiệp


kinh tế nghiệp lúa khô và/hoặc du Gốc du mục
nước mục
Loại hình VH theo
bản chất Trọng tĩnh Trung gian Trọng động

Các đặc trưng chủ yếu:


- Ưu điểm:
Soáng ñònh cö, toân troïng töï nhieân, soáng hoøa hôïp vôùi töï nhieân;
Loái tö duy toång hôïp bieän chöùng, thieân veà caûm tính;
Troïng quan heä, troïng tình, troïng ñöùc, troïng vaên, troïng phuï nöõ.
Linh hoaït, daân chuû, troïng taäp theå
Dung hôïp trong tieáp nhaän vaên hoùa, meàm deûo, hieáu hoøa trong ñoái
phoù.
- Khuyết điểm:
Thoùi tuyø tieän, oùc phaân tích keùm, quaù troïng tình,
Thoùi caøo baèng,
Thieáu tinh thaàn toân troïng phaùp luaät, khoâng toân troïng thôøi gian...
2. Đặc điểm của môi trường tự nhiên Việt Nam
Hai đặc điểm cơ bản: TÍNH SÔNG NƯỚC + TÍNH THỰC VẬT
(a) Nguồn gốc:
- Vị trí địa lý: Đông Nam Á lục địa, núi chảy theo hướng tây bắc – đông nam
và bắc-nam. Sông: tây bắc – đông nam và tây-đông.

11
Việt Nam = “là ngã tư đường của các cư dân và các nền văn minh” (Olov
Janse), mở ra chủ yếu với Trung Quốc và Ấn Độ.
Khí hậu nóng - ẩm, mưa nhiều, có hai mùa rõ rệt. Độ ẩm cao
- Địa hình: Núi rừng chiếm 2/3 diện tích, phân bố khá đều bắc – trung – nam.
Bắc: Hoàng Liên Sơn, tây: Trường Sơn.
2000 km bờ biển, hai quần đảo chính: Hoàng Sa, Trường Sa.
- Từ góc độ địa – văn hóa: dài Bắc – Nam, hẹp Tây – Đông; đi từ tây sang
động = núi – đồi – thung lũng – châu thổ - ven biển – biển – hải đảo.
 Hai tính trội của văn hóa Việt Nam: sông nước và thực vật.
(b) Thể hiện: Văn minh Việt Nam = văn minh thực vật (theo P. Gourou), văn
minh thôn dã, trong đó loại hình văn hóa gốc nông nghiệp lúa nước là nổi
trội hơn cả.
Tính thực vật: trồng trọt lúa nước làm gốc.
Tính sông nước: kỹ thuật canh tác (đê, ao, kênh, rạch..), cư trú (làng ven sông,
vạn chài, bến nước, chợ nổi..), ở (nhà sàn, nhà thuyền, nhà ao..), ăn (cá, nhuyễn
thể..), tâm lý ứng xử (linh hoạt, mềm mại như nước..), sinh hoạt cộng đồng (đua
thuyền, bơi, chài..), tín ngưỡng (thờ cá, rắn, thủy thần..)…
3. Các vùng văn hóa Việt Nam

- Đào Thế Tuấn: 10 vùng: Đông Bắc,


Tây Bắc, trung tâm Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Bắc Tây
Nguyên, Nam Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Tây Nam Bộ.
- Ngô Đức Thịnh 7 vùng: Tây Bắc,
Đông Bắc, trung tâm Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.
- Trần Quốc Vượng: 6 vùng: châu thổ
Bắc Bộ, Việt Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ,
Trường Sơn – Tây Nguyên, Nam Bộ.
- Trần Ngọc Thêm 6 vùng: Tây Bắc,
Việt Bắc, Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên,
Nam Bộ.

12
Dưới vùng là các tiểu vùng, chẳng hạn
tiểu vùng Hà Nội, Nghệ An, Huế, Quảng
Nam…

- Ngô Đức Thịnh: 7 vùng: Tây Bắc,


miền núi và trung du phía Bắc, châu
thổ Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ

FORMAT CHUNG CHO MỖI VÙNG VĂN HÓA:


1. Điều kiện tự nhiên và lịch sử - xã hội
a. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, điều kiện môi sinh  điều kiện kinh
tế
b. Dân cư: thành phần chủng tộc, quan hệ tộc người và văn hoá
c. Tiến trình lịch sử văn hóa vùng
2. Đặc trưng văn hóa
a. Hệ tư tưởng: triết học vũ trụ và nhân sinh
b. Văn hóa tinh thần: tín ngưỡng – tôn giáo, phong tục – lễ hội, ngôn
ngữ - văn học, nghệ thuật..

13
c. Văn hóa vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại, sản xuất
d. Một số biểu tượng văn hóa tiêu biểu cho vùng

a. Vùng VH Tây Bắc


Hữu ngạn s.Hồng
- Núi + cao nguyên + th.lũng. TB 800-3000 m.
[Phanxipăng 3142 m]
- Kh.hậu á nhiệt đới, ôn đới
- Dân cư: Thái, Mường, Mông, Xá, Kháng, Kinh..
- Khu tự trị Thái 1890-1948
- KTT Thái-Mèo (Lai Châu, Sơn La, Nghĩa Lộ) 1955-1962  
- KTT Tây Bắc: 1962-1975
- Kinh tế: ruộng thung lũng, nương rẫy.
- Biểu tượng v.hóa: Hệ thống mương – phai – lái –lịn; Múa xòe Thái, múa
khèn Mông…
- Du lịch: Sapa, Điện Biên Phủ, Mộc Châu, Phú Thọ v.v..
. Chợ tình Khau Vai
. Vua Mèo và dinh thự vua Mèo ở Lào Cai
. Tục cạy cửa ngủ thăm của người Dao
b. Vùng VH Việt Bắc
Tên gọi Việt Bắc: 1947 – vùng căn cứ
- Tả ngạn sông Hồng
- Địa hình cánh cung, tụ lại ở T.Đảo: s.Gâm, Ngân Sơn, Yên Lạc, Đông
Triều..
- Khí hậu: á nhiệt đới, nhiệt đới
- Cư dân: Tày, Nùng, Dao, Mông, Lôlô, Sán Chay…
- T.ngưỡng: đa thần (thờ trời đất, tổ tiên). Bên cạnh là Nho, Phật, Đạo
- Biểu tượng vh: Chữ Nôm Tày, lễ hội lồng tồng, chợ tình..

14
- Du lịch: Xứ Lạng, cao nguyên đá Đồng Văn, Đồng Đăng
c. Vùng VH châu thổ Bắc Bộ (Trần Ngọc Thêm: Vùng VH Bắc Bộ)
- Trần Quốc Vượng 2005 và Trần Ngọc Thêm 1995 trong cuốn Cơ sở văn hóa
Việt Nam: Vùng VH Băc Bộ bao gồm Đồng bằng s.Hồng – s. Mã.
= Vùng văn hóa độc đáo, đặc sắc, cội nguồn của vhóa Trung – Nam Bộ
- Vị trí: tâm điểm giao lưu nam – bắc, đông – tây, nơi hội tụ và dung hòa
nhiều dòng văn hóa. Ví dụ: Âu Việt từ phía bắc xuống hợp với Lạc Việt
thành Âu Lạc thời An Dương Vương.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc  giao thông đường thủy, việc cấp – thoát
nước tưới tiêu đồng ruộng thuận lợi  SX nông nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới
- Cư dân: Việt, sống làng xã, làm nông. Tâm thức cư dân Bắc Bộ “xa rừng
nhạt biển”, do tập trung đồng bằng làm lúa nước, đất hẹp người đông, sống
tập trung thành làng xã có tổ chức chặt chẽ, quản lý bằng hương ước. Thời
gian nhàn rỗi: nghề thủ công, ví dụ gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ, mộc
Đồng Kỵ v.v..
- Ăn uống: cơm+rau+cá+thịt. Thiên về thực vật. Mặc: nghề nông nghiệp +
môi trường sông nước  sự lựa chọn màu nâu. Xưa: nam vận khố, nữ:
váy+áo. Thời phong kiến có phâ biệt đẳng cấp qua trang phục. Áo dài: Cát
Tường, Lê Phổ 1930 cách điệu từ áo tứ thân + ảnh hưởng VH Pháp  áo
Le Mur (tiền thân áo dài)  áo dài hiện đại.
- Tín ngưỡng: Thờ Thần Thành hoàng, Thánh Trần, Mẫu Liễu Hạnh, Bà
Chúa Kho, các ông tổ nghề thủ công..
- Tôn giáo: Phật, Nho, Đạo
- Văn hóa Đông Sơn – vhóa Đại Việt – vhóa hiện đại
- Văn hóa bác học tr.thống: Thăng Long – Hà Nội. Thời Bắc thuộc: tiếp nhận
Nho giáo cưỡng bức. Thời tự chủ: xây Văn Miếu 1070, Quốc Tử Giám

15
1076, thi khoa cử 1076. Qua các thời Lý, Trần, Lê, Mạc.. đã đào tạo hàng
ngàn tiến sĩ cho đất nước. Ngày nay, Hà Nội: 60% tiến sĩ, giáo sư cả nước.
- Kho tàng văn học dân gian phong phú: Truyện Trạng, truyền thuyết (Lạc
Long Quân, Sơn Tinh – Thủy Tinh, Tấm Cám..), ca dao, dân ca (ca trù,
chèo Bắc Bộ, hát xoan Phú Thọ, múa rối nước v.v.),
- Biểu tượng VH: trống Đông Sơn, Văn Miếu, Chùa Một Cột, Hạ Long,
Chùa Hương, Núi Yên Tử, ca trù, múa rối nước, hát xoan..
d. Vùng VH Trung Bộ
- Trần Ngọc Thêm: Quảng Bình - Bình Thuận, vùng đất thuộc vương quốc
Chăm-pa cổ, gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Núi cao – biển sâu – đảo – biển: t.nhiên khó khăn  trồng trọt kém phát triển
 con người mở ra với biển. Phù sa ít  trồng trọt kém phát triển. - Khí hậu khắc
nghiệt, lắm gió bão, nắng nóng, khô hạn. Sông ngắn và dốc, ít nước mùa khô 
hạn hán; mưa đổ nước ào ạt ra biển  lũ lụt.
- Cư dân: Chăm, Việt. Tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt  Tính cách cứng rắn,
chịu khó. Ví dụ bài thơ 10 quả trứng (Tháng hai ba tháng ba tháng bốn tháng khốn
tháng nạn; Đi vay đi dạm mượn tạm được 1 quan tiền..).
- Văn minh Sa Huỳnh cổ đại  v.minh Chămpa từ sau CN đến thế kỷ 15. Từ
TK15: một bộ phận của VH Việt Nam. Brahmanism/Bà La Môn  Tháp Chăm
- Thời các chúa Nguyễn: Đàng Trong. Kinh đô Phú Xuân. Tạo ý thức đối
kháng Đàng Ngoài. 1802: kinh đô Huế của nhà Nguyễn.
- Tín ngưỡng: thờ mẫu (Thiên Y Yana Ponagar), thờ biểu tượng dương tính
(Shiva, linga..).
- Dung hợp vhóa Việt-Chăm. Về sau người Việt tiếp thu nữ thần Chăm, ví dụ
Mưjứk  Bà Chúa Ngọc – Điện Hòn Chén Huế, Thiên Y Yana Thánh Mẫu – Nha
Trang, đồng thời mang vào Nam Bộ: Bà Đen Tây Ninh và bà Chúa Xứ Nam Bộ.
Tiếng Việt Trung và Nam Bộ: phan trộn tiếng Chăm.

16
- Ăn: hải sản, đồ biển, nước mắm (sau người Việt tiếp thu), vị cay (tính chất
biển)
- Cùng với Bắc Bộ, đây là vùng đất nguồn gốc văn hóa Nam Bộ: thời các
chúa Nguyễn lưu dân vùng Ngũ Quảng, Bình Định-Phú Yên vào khai khẩn đất
Nam Bộ. Ví dụ: Lê Văn Duyệt gốc Quảng Ngãi.
- Tiểu vùng VH Huế: kinh đô Phú Xuân thời chúa Nguyễn, Huế thời Nguyễn
 tinh tế, đậm chất Nho giáo..
- Biểu tượng vh: Tháp Chăm (thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam; Ponagar –
Nha Trang; Poklong Giarai – Phan Rang v.v.)
e. Vùng VH Trường Sơn – Tây Nguyên
- Phía tây vùng Ngũ Quảng (Quảng Bình – Quảng Ngãi) + các tỉnh Tây Nguyên và
bắc Bình Phước.
- Cao nguyên + thung lũng [Nam Tr.Sơn]: phần p.tây Q.Trị Q.Ngãi, Tây
Nguyên.
- Nhiệt đới, 2 mùa mưa-khô (k.tế: ruộng khô, nương rẫy + nghề rừng.)
- Cư dân: nhóm Môn-Khmer (Nam Á) [Sơđăng ở Kon Tum, H’rê, Stiêng, Cơtu,
Tà ôi, Mạ, GiẻTriêng] và các dtộc Nam Đảo [Chăm, Raglai ở Kon Tum, Edê ở
Đak Lak, J’rai Gia Lai]
- Bảo tàng vhóa ĐNÁ cổ, do lưu giữ nhiều nét VH cổ xưa: dùng cồng chiêng, lễ
hội đâm trâu, mặc thổ cẩm, làm nhà sàn, chế độ mẫu hệ, tục nối dây. Đến Tây
Nguyên, ta có cảm giác của thời kì Đông Sơn ở lại..
- Tín ngưỡng “vạn vật hữu linh”: thần=yang, lễ cúng thần lớn nhất trong năm. Họ
chia tài sản cho lực lượng vô hình đã “phù hộ” họ sản xuất, chia của cho người
chết trước lễ bỏ mả.
- Tinh thần hòa mình vào th.nhiên trên c.sở dân chủ: th.nhiên. Vd: Đăm San đòi
lấy Nữ thần Mặt trời.
- Con người: sống trong mối qhệ giữa thế giới hôm qua và hôm nay, hữu hình và
vô hình

17
- Trọng cộng đồng: sống buôn làng, nhà dài, nhà rông, tục nối dây, lễ bỏ mả, lễ hội
đâm trâu, uống rượu cần. Chất dân chủ: thần thánh – người có phần bình đẳng. Ví
dụ khi cúng: “Nếu các vị không giúp chúng tôi; Năm sau chúng tôi sẽ không cúng
các vị nữa!”; Đăm San đòi lấy Nữ thần Mặt trời.
Lễ bỏ mả: chôn người chết cùng 1 nấm mồ  khi có đủ tiền làm lễ bỏ mả: đánh
cồng chiêng, cúng tế, ăn uống 3 ngày đêm. Sau: bỏ mặc mồ mả vì tổ tiên đã “siêu
thoát”.
f. Vùng VH Nam Bộ
+ Đặc điểm tự nhiên-xhội
- ĐNBộ (?) và TNBộ (?): 66.000 km2, dân số 30 triệu người.
- Đb s.Đồng Nai – s. Cửu Long + vùng chuyển tiếp  t.đối bằng phẳng ở Đông
Nam Bộ, bằng phẳng ở Tây Nam Bộ (trừ vùng Thất Sơn + Hà Tiên). Vùng đất cửa
sông giáp biển. Đồng lúa – rừng ven biển – giồng giáp biển – bồn địa (Tháp Mười,
tứ giác Long Xuyên). Cánh đồng lúa bất tận; mùa lũ quen thuộc (ví dụ Mùa len
trâu).
- 2 mùa mưa – nắng
- Đk tự nhiên thuận lợi, thiên nhiên hào phóng  tính cách, lối sống hào phóng.
- Dân cư: Việt, Khmer, Hoa, Chăm (mới đến)Dung hợp đa văn hóa, chan hòa,
thân ái, phóng khoáng như sự phóng khoáng của tự nhiên.
- Trong lịch sử: TK I-VII: v.quốc Phù Nam (người Mã Lai – Đa Đảo – vminh Óc
Eo). TK 7 Phù Nam mất.
Nguyên nhân Phù Nam diệt vong
1. Đường giao thông thương mại hàng hải quốc tế: eo Kra à Malacca: kinh tế
Phù Nam suy sụp
2. Nước biển xâm thực: giữa TK4-6
3. Chiến tranh giữa các thuộc quốc với Phù Nam, sự lớn mạnh của Chân Lạp
4. Bệnh dịch
Phù Nam mất vào TK7, dân Phù Nam tản mác theo 2 hướng:
+ Kéo lên Đông Nam Bộ, Nam Tây Nguyên

18
+ Di cư ra biển Tây Nam
. Từ TK VII – XIII: hoang vu [xem Chân Lạp phong thổ ký]
. TK XIII; người Khmer đến.
. TK XVII: Người Việt, Hoa, Chăm đến định cư, khai khẩn. Người Việt từ
vùng Ngũ Quảng và Bình Định – Bình Thuận.
。Lưu dân Nam Bộ thời khai khẩn
- Người nghèo
- Binh lính
-Dân tự do
- Kẻ chống đối triều đình
- Phạm nhân
 Ý thức tìm kiếm tự do
。Thời các chúa Nguyễn:
- di dân, định cư kiểu :chim trời
cá nước ai bắt được nấy ăn”
。Thời Tây Sơn
- Vùng hoạt động của Nguyễn
Ánh
- VH Gia Định hình thành
. Thời Minh Mạng
- Vùng đối trọng với Huế
. Thời Pháp thuộc
Trung thành với triều đình Huế
- Vh vùng đất mới: tr. thống + đk. thực tế. Làng Nam Bộ: mở
- Quá trình glưu vhóa: nhanh, nhất là Sài Gòn – Tp. Hồ Chí Minh  tính mở-
thoáng.
- Nhiều tôn giáo cũ – mới đan xen tồn tại: Phật, Nho, Đạo, Kitô, Hồi, Cao Đài,
Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, thờ tổ tiên, thờ Thành hoàng
- Thái độ ứng xử hòa hợp với tự nhiên:

19
. chợ trên sông,
. đi thuyền
. không có đê điều như Bắc Bộ, con người sống theo nhịp con sông
. kinh tế hàng hóa sớm phát triển do SX dồi dào
Dòng văn hóa bác học kiểu mới ptriển mạnh: trường học – báo chí kiểu mới: chữ
Quốc ngữ ra đời sớm ở Nam Bộ, vhọc kiểu mới.

PHẦN 3: TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM


FORMAT CHUNG Ở MỖI THỜI KÌ:
1. Bối cảnh lịch sử
a. Những sự kiện lịch sử quan trọng có tác động đến văn hóa
b. Những biến đổi xã hội do tác động bởi lịch sử
2. Đặc trưng văn hóa
a. Hệ tư tưởng
b. Văn hóa tinh thần
c. Văn hóa vật chất

1. Thời tiền sử
Giai đoạn hình thành VH bản địa: ? – thế kỷ 1 trCN, phân thành tiền sử và sơ
sử. 40-50 vạn năm trước đã có homo erectus /người đứng thẳng/ cư trú.
Mở đầu là di tích Núi Đọ (Thanh Hóa) với hàng vạn mảnh tước/ghè;
Văn hóa Sơn Vi (Phú Thọ) của người homo sapiens từ 20 – 15 nghìn năm trCN
có địa bàn rộng từ Lào Cai đến Bình Trị Thiên, sống đồi gò, hang động.
Săn bắt + hái lượm, công cụ thô sơ
Con người có tư duy phân loại (Hà Văn Tấn), biết dùng lửa, chôn người chết
(quan niệm chết = về một thế giới khác, tiếp tục sống), thức ăn nhuyễn thể, cây
quả, hạt, động vật vừa và nhỏ.

20
Văn hóa Hòa Bình 12-7 nghìn năm cách nay: săn bắt + hái lượm. Tuy nhiên di
hệ sinh thái rừng phồn tạp, phương thức chủ yếu là hái lượm.
Nông nghiệp sơ khai, sản xuất nông nghiệp xuất hiện muộn hơn vào khoảng
trung kì, cuối kì đồ đá mới.
Chinh phục núi, trước núi, ven biển, nghề đánh bắt cá. Sau Hòa Bình là VH Đa
Bút, VH Quỳnh Văn, VH Hạ Long..
Tri thức phong phú về tự nhiên = thích nghi hài hòa với tự nhiên.
Nghệ thuật: hình vẽ trên hang Đồng Nội, có biểu hiện về nhịp điệu (các hình 3
vạch trên đá cuội) v.v..
2. Thời sơ sử: VH Đông Sơn, VH Sa Huỳnh, VH Đồng Nai
4000 năm trước: VN bước vào thời đại kim khí. Ba trung tâm: Đông Sơn ở
phía Bắc, Sa Huỳnh miền Trung, Óc Eo miền Nam.
+ VH Đông Sơn:
Tiền Đông Sơn: lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả: văn hóa Phùng
Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun thuộc giai đoạn đồng thau (2000-700 trCN). Kết
hợp kim khí + gỗ, tre, xương thú… Sự xuất hiện của đồng làm sản xuất phát triển,
kinh tế - xã hội và văn hóa tiến bộ.
Cư dân tiền Đông Sơn: trồng lúa nước, chăn nuôi ga súc như trâu, bò, lợn,
gà… Cuộc sống tinh thần phong phú: tư duy nghệ thuật cao, nhịp điệu ca múa,
tính đối xứng trong hoa văn trang trí.
Thế kỷ 7 trCN: giai đoạn VH Đông Sơn. Sự ra đời của Nhà nước Văn Lang từ
biên giới Việt – Trung đến Quảng Bình. VH nông nghiệp lúa nước, đắp đê ngăn lũ
(phản ánh trong Sơn Tinh – Thủy Tinh), chăn nuôi phát triển. Kỹ thuật đúc đồng
tinh tế đến kinh ngạc: công cụ sản xuất, vũ khí, lễ khí tăng vọt, đặc biệt là trống
Đông Sơn. Luyện, rèn sắt cũng khá phát triển.
Hình thành làng xóm (gò cao, men sông), có lũy tre bảo vệ. Thành lớn nhất: Cổ
Loa.
Trang phục phổ biến: nam đóng khố, nữ mặc váy-áo, áo cánh dài tay, bới-trang
trí tóc (4 kiểu chính), đeo đồ trang sức.

21
Thức ăn chính: gạo, cơ cấu: cơm-rau-cá-thịt. Làm nhà sàn (chống lũ, thú dữ,
bệnh tật), đi chuyển bằng thuyền (sông, biển).
Hình thành huyền thoại, sử thi (Đẻ đất đẻ nước – Mường). Nghi lễ - phong tục
gắn liền với nghề nông nghiệp lúa nước: thờ mặt trời, mưa dông, các nghi lễ phồn
thực, đua thuyền, thả diều v.v..
Tư duy lưỡng phần, lưỡng hợp (dualisme), tiền thân của triết lý âm dương.
Phong tục: nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, uống nước = mũi, giã cối làm lệnh,
ma chay, cưới hỏi..
Nghệ thuật: trống đồng, sênh, phách.
 Loại hình công xã thị tộc phát triển, dù vậy vẫn là xã hội nguyên thủy.
+ VH Sa Huỳnh:
Quảng Bình – Đồng Nai, thời đại đồng thau, cách nay 4000 năm đến TK 1,2
đầu CN. Các di chỉ: Bàu Tró, Hàng Gòn, Hậu Xá..
Chủ nhân: người tiền Mã Lai – Đa Đảo
Mai táng = chum gốm, có tùy táng. Công cụ, vũ khí = đồng thau. Đồ sắt rất
phong phú (nhiều hơn Đông Sơn, Óc Eo).
Nghề se tơ, dệt vải, chế tạo gốm, làm đồ trang sức. Nấu cát làm thủy tinh, chế
tạo đồ trang sức.
Trồng lúa ở đồng bằng ven biển, khai thác biển, trao đổi buôn bán với các vùng
đất trong khu vực, hình thành tiền cảng thị.
Một số di chỉ dân cư quần tụ đông đúc. Văn minh Chăm-pa tiếp tục VH Sa
Huỳnh. Chăm-pa: có tiếp nhận VH Ấn Độ.
+ VH Đồng Nai
Khoảng 4000 năm trước, đến TK 1-2 trCN, phát triển thành trung tâm VH Óc
Eo – VH kim khí, mở đầu của VH bản địa tại Đồng Nai – Nam Bộ. Di tích cư trú,
mộ táng lớn, lớp di tích dày. Ví dụ: Cầu Sắt, Suối Chồn, Phú Hòa, Hàng Gòn v..
Thành + hào sâu Lộc Ninh – Bình Long. Di chỉ mộ táng – xưởng thủ công Suối
Linh, Bình Đa, Dốc Chùa.

22
Nghề đúc đồng xuất hiện cách nay 4000 năm, phát triển mạnh vào khoảng
3000 năm.
Cà ràng, dọi xe sợi, bàn xoa gốm..
Trồng lúa cạn, rau đậu, cây ăn quả.
Nghệ thuật định hình: Đàn Đá độc đáo.
3. Thời chống Bắc thuộc: văn hoá ĐB Bắc Bộ, VH Chămpa
3.1. Đồng bằng Bắc Bộ
Âu Việt + Lạc Việt = Âu Lạc. Âu Lạc bị Triệu Đà chiếm đoạt năm 179 trCN.
Năm 111 trCN, nhà Hán chiếm Nam Việt, chia Bắc Bộ Việt Nam thành Giao Chỉ,
Cửu Chân. Năm 39, Hai Bà Trưng khởi nghĩa, năm 43 thất bại. Mãi đến 938, Ngô
Quyền đánh bại quân Nam Hán mới tái độc lập.
Trong 10 thế kỷ ấy, VH lịch sử Việt Nam có 3 đặc trưng:
(1) Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt – Hán;
(2) Giao lưu văn hóa tự nhiên Việt - Ấn
(3) Giữ gìn, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa có từ thời Đông Sơn, chống
Hán hóa.
+ Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt – Hán:
Nhà Hán di thực mô hình tổ chức chính trị và sinh hoạt xã hội Trung Hoa vào
đất Việt nhằm mục đích đồng hóa. Chính sách học tiếng Hán và VH Hán. Cho di
dân người Hán vào ở lẫn người Việt, tuy vậy cuối cùng họ bị Việt hóa (dân Mã
lưu).
Truyền bá các học thuyết Nho, Lão-Trang vào Việt Nam.
Dấu ấn của tiếp xúc, giao lưu: ăn mặc, ở, đi lại, phương thức SX, quan hệ xã
hội, tiếng nói v.v..
Dù vậy, mục tiêu Hán hóa là thất bại. Người Việt không biến thành người Hán
mà ý thức quần tộc, tinh thần yêu nước chống ngoại xâm hình thành và phát triển
mạnh mẽ (Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Phùng Hưng, Ngô Quyền v.v..
VH Việt trên nền tảng VH Đông Sơn, tiếp nhậ VH Trung Hoa và khu vực dần
dà tạo nên một sắc thái VH khác.

23
+ Giao lưu văn hóa tự nhiên Việt - Ấn
Đầu CN, Phật giáo Nam Tông từ Ấn Độ đã trực tiếp ảnh hưởng đến Việt Nam.
Bên cạnh đó, Phật giáo Bắc Tông cũng du nhập vào Việt Nam qua ngả Trung Hoa.
Vào đất Việt, Phật giáo có hiện tượng bản địa hóa (nữ tính hóa: Thạch Quang
Phật, Man nương Phật, Quan âm Thị Kính v.v..).
Luy Lâu thời đầu CN là 1 trung tâm Phật giáo lớn. Các tăng lữ Ấn Độ tập trung
ở Luy Lâu rồi vào đất Nam Trung Hoa, ví dụ Khâu-đà-la.
+ Giữ gìn, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa có từ thời Đông Sơn, chống Hán
hóa
Dù bị Bắc thuộc, và dù người Việt cởi mở tiếp thu các ảnh hưởng VH, song
VH Việt Nam không bị thay thế. Hấp thu đa nguyên Trung Hoa, Ấn Độ, Đông
Nam Á v.v. + VH bản địa  VH Việt Nam vẫn mang tính chất độc đáo, đặc thù,
vẫn có thể phân biệt với VH Trung Hoa.
Tinh thần sáng tạo: học hỏi và phát triển: làm giấy dó tốt hơn Trung Quốc, đồ
gốm sứ, chữ Nôm, thảo dược v.v..
Đấu tranh bảo vệ giống nòi và văn hóa Việt, tiếng Việt. Vai trò nữ giới vẫn
được tôn trọng dù chịu ảnh hưởng của Nho giáo. Trống đồng vẫn tiếp tục được sử
dụng. Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển (Tứ pháp, Tam phủ…). Phong tục
gìn giữ từ thời Đông Sơn (ăn trầu cau, xăm mình, dùng quan tài hình thuyền, ở nhà
sàn + nhà nền đất).
Nghệ thuật: kết hợp nghệ thuật Trung Hoa + văn nghệ dân gian: đồng dao, câu
hò, điệu hát v.v.
Có 2 khuynh hướng: Hán hóa (do dân đô hộ và tay sai chủ trương), có tác động
ít nhiều đến dân gian; xu hướng Việt hóa để bảo vệ truyền thống.
Ý chí độc lập tự chủ hình thành và phát triển.
3.2. Văn hóa Chăm-pa
Quảng Bình – Bình Thuận, dân Mã Lai – Nam Đảo. Bốn tiểu quốc: Amarati
(kinh đô Trà Kiệu), Vijaya (kinh đồ Đồ Bàn), Kauthara (Nha Trang), Panduranga
(Phan Rang). Theo sử liệu: 38 châu lớn nhỏ hợp thành.

24
Trước TK 2: nước Lâm Ấp, tiếp tục VH Sa Huỳnh. Bia Võ Cạnh TK 2 ghi
chép Khu Liên thống nhất Lâm Ấp. Lâm Ấp tiếp nhận văn hóa Ấn Độ phát triển
thành văn minh Chăm-pa.
VH Cha8mpa kết hợp yếu tố nội sinh và ngoại sinh (Ấn Độ). VH Sa Huỳnh –
Chăm-pa có ảnh hưởng qua lại mật thiết với VH Đông Sơn thừ đầu thiên niên kỷ 1
trCN.
Mô hình tổ chức Nhà nước kiểu Ấn Độ. Vua = thần trên mặt đất, thần bảo vệ
dân. Tộn giáo chính: Bà La Môn (Hindu), bên cạnh là Phật giáo. Chăm-pa không
kỳ thị tôn giáo mà hỗn dung VH: đức hiếu sinh, từ bi của Phật, tình thương của
Vishnu và cả tính hung bạo và quyền lực của Shiva. Tuy vậy, Bà La Môn chỉ là
cái vỏ, nội dung bên trong là thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu.
Ngôn ngữ: tiếng Chăm, chữ viết Sanscrit. Người Chăm sử dụng lịch Saka gốc
Ấn Độ.
Âm nhạc và múa có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần người Chăm:
múa sinh hoạt, múa tôn giáo, múa tập thể, múa đạo cụ và múa bóng. Lễ Kate, lễ
mở cửa thánh, lễ cầu đảo, các buổi lên đồng v.v.. Trống Bra-nưng, trống Ky-năng
mang đặc trưng Chăm.
Tháp Chăm: đầu TK 20 còn khoảng 100 chiếc, hiện còn 70 chiếc rải rác từ
Quảng Bình đến Bình Thuận, Tây Nguyên. Kỹ thuật xây dựng tinh tế, hiện vẫn
còn bí ẩn (gạch, kỹ thuật xây dựng v.v.), mô phỏng hình ảnh đền Ấn giáo song lại
Chăm hóa. Tháp Chăm = đền thờ thần + mộ + nơi ở của thần.
Kinh tế đa thành phần: lúa nước + dâu tằm + bông + hoa màu, nghề rừng, khai
thác lâm thổ sản (quế, trầm hương), nghề biển, nghề thủ công, dệt vải, đồ gốm,
nghề kim hoàn, SX thủ công. Phát hiện giống lúa chịu hạn tốt (lúa Chiêm), phát
minh cọn nước, giếp, hồ, đập, khai thác nước ngầm cồn cát v.v..
Trao đổi thương mại quốc tế sớm hình thành và phát triển, nhiều cảng thị ven
biển miền Trung sớm hình thành và phát triển.
+ VH Óc Eo

25
Óc Eo = địa danh ở núi Ba Thê, An Giang, di tích văn hóa được phát hiện năm
1944. Niên đại: đầu CN – TK 7-8. Đến nay: hàng trăm di tích rải rác khắp Nam
Bộ. Địa bàn rộng lớn, phân thành các tiểu vùng:
- Tiểu vùng tứ giác Long Xuyên: có hơn 30 đường nước cổ (tưới tiêu, xả lũ,
giao thông). Bản thân Óc Eo là cảng thị. Nhiều di tích nhà sàn, xưởng thủ công,
đền thờ, đến tháp, mộ táng
- Tiểu vùng Đồng Tháp Mười: nhà sàn, kiến trúc đền tháp, mộ táng, bia ký.
- Tiểu vùng ven biển tây nam: Di tích vùng trũng, nhà sàn, kiến trúc đá, mộ
táng, bệ thờ, tượng thần, 10 di cốt cá thể người. Di tích Cạnh Đền là lớn nhất.
- Tiểu vùng rừng sác ven biển: gò giồng đắp nổi, nơi giao thoa VH Óc Eo, Sa
Huỳnh.
- Tiểu vùng ven biển Đông: cụm đi tích đồng bằng ven biển như Lưu Cừ, Trá
Cú, Gò Thành, di tích mộ táng, chữ Phạn, di tích cư trú..
- Tiểu vùng Đông Nam Bộ: kiến trúc gạnh Gò Cây Mai, Bình Tả, Gò Xoài,
Biên Hòa, Nam Cát Tiên v.v.
Người Óc Eo làm nhà sàn để ở, thích ghi hoàn cảnh sống tốt. Nhiều công trình
tôn giáo. Kinh tế chủ yếu là trồng lúa (lúa hạt dài, lúa nhập khẩu), mía, dừa, cau,
cây ăn quà. Thuần dưỡng trâu, bò, lợn, có, khai thác hải sản v.v.
Nghề làm đồ trang sức phát triển, gia công kim loại màu, chế tác đồ gia dụng,
nghề gốm.
VH Óc Eo chịu ảnh hưởng của VH Ấn Độ.
4. Thời tự chủ Đại Việt: VH Lý-Trần, VH Minh thuộc và Hậu Lê
+ Bối cảnh lịch sử:
Các vương quốc tự chủ Lý-Trần-Lê-Mạc-Hậu Lê-Nguyễn: gần 900 năm.
Mở rộng dần về phía nam, TK 18 đã hoàn thành khai phá đất Nam Bộ.
Chống xâm lược từ phương Bắc (1075-1077: chống Tống; 1258, 1285, 1288
chống Nguyên Mông, 1428 đánh bại quân Minh, 1789 đánh quân Thanh v.v.).

26
Phục hưng VH dân tộc qua 3 thời kì: (1) Lý –Trần: VH dân gian, VH Phật giáo
phục hưng sau thời chống Bắc thuộc; (2) TK 15: Phát triển Nho giáo, đất ước phồn
thịnh từ Lê Thái Tổ đến Lê Thánh Tông; (3) cuối TK 18 thời Tây Sơn.
+ VH thời Lý – Trần
a. VH vật chất:
Dời dô từ Hoa Lư ra Thăng Long, lập nhiều phủ, huyện.. Kiến trúc Lý – Trần –
Lê đặc sắc (hoàng thành Thăng Long), đặc biết kiến trúc Lý – Trần gần gũi với
Đông Nam Á. Rồng thời Lý thân dài, gầy, uốn lượn nhịp nhàng như sự linh hoạt,
uyển chuyển của VH dân gian được phục hưng. Rồng thời Trần: nửa Phật nửa
Nho, rồng thời Lê: rồng Nho, mạnh mẽ, gân guốc, biểu tượng quyền lực..
Nghề thủ công phát triển: dệt, gốm. Thăng Long 36 phố phường..
b. Hệ tư tưởng:
Dung hợp tam giáo Phật, Nho, Đạo. Thời Lý: Phật giáo chiếm ưu thế, năm
1031 bỏ tiền xây 950 chùa, năm 1129 khánh thành 84.000 bảo tháp; dù vậy thời
Lý vẫn công nhận Nho giáo do có thể giúp tổ chức và vận hành Nhà nước: 1075
mở khoa thi đầu tiên chọn nhân tài, 1076 lập Quốc Từ Giám.
Sang thời Trần chuyển dịch sang Nho, cuối thời Trần: Nho. Tinh thần Nho học
đã thấm vào từng ngõ ngách của đời sống Việt Nam. Hệ thống giáo dục Nho học
phát triển rộng khắp cuối thời Trần. Nhà Trần lập Quốc học viện. Năm 1247 đặt
danh Tam khôi (Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa). 3 cấp thi hoàn thiện:
- Thu hương: đỗ  Cử nhân, được bổ làm quan và thi Hội; đổ ¾: Tú tài, chờ
thi tiếp lần sau.
- Thi Hội: thi cấp vùng, chọn nhân tài về kinh đô thi Đình
- Thi Đình: do vua đích thân ra đề, chọn các vị TS.
TS đệ nhất giáp TS đệ II giáp TS đệ III giáp
= TS Hoàng giáp = TS cập đệ
Tam khôi Nhiều nhất là 10 Nhiều nhất 20
Người giỏi nhưng không đỗ TS  Phó bảng.

27
Nền VH bác học hình thành qua hai thời Lý – Trần. Lý: nhiều học sĩ là nhà sư
Phật giáo; văn học thời Lý đa phần là văn học Phật giáo. Tiêu biểu: Chiếu dời đô,
Nam quốc sơn hà. Thời Trần: văn học Nho, ví dụ Mạc Đĩnh Chi, Trần Nhân Tông,
Chu Văn An..
+ VH thời Minh thuộc và Hậu Lê
Tháng 4 năm 1407: Minh chiếm Đại Việt, đổi nước ta thành quận Giao Chỉ,
lập 39 thành trì, cai trị khắc nghiệt: đốt sách, phá văn bia, bắt thợ thủ công mang
về Trung Quốc  hủy diệt VH Việt.
Khởi nghĩa Lam Sơn thành công 1426. Nhà Lê chú trọng đê điều + các công
trình thủy lợi.
Giáo dục: nhà Lê mở mang giáo dục, đào tạo nho sĩ chính quy, lập Quốc Tử
Giám (Thái học viện), lập trường tư.
Chế độ thi cử nhà Lê khá quy cử, từ 1442 trở đi 3 năm 1 lần tổ chức thi Đình.
Nho giáo = hệ tư tưởng chính thống (Tống Nho). Chế độ quân chủ chuyên chế. Lê
Thánh Tông ra luật Hồng Đức. Văn học chữ Nôm phát triển (Nguyễn Trãi, hội
Tao đàn).
Hệ tư tưởng:
Thời Lê, Nho giáo = hệ tư tưởng chính, song sang TK 16 đến 18, Nho giáo
lung lay, tan vỡ do nội tình quốc gia lộn xộn (phân chia Trịnh – Lê, Trịnh Mạc,
Trịnh – Nguyễn v.v..). Niềm tin về người quân tử đủ tài năng cứu quốc tan vụn,
hình ảnh vua thay đổi. Vì vậy, tư tưởng trung quân thay đổi thành “trung quân-ái
quốc”.
Thời Nguyễn: củng cố Nho học. Minh Mạng ra “Mười điều huấn dụ” = Thập
điều diễn ca nhằm truyền bá tư tưởng Nho giáo. Dù vậy, Nho giáo đã suy yếu.
Sự phát triển của Ki-tô giáo góp phần làm Nho giáo suy yếu. Các nhà truyền
giáo đến Việt Nam vào thập niên 1560, truyền đạo ở Bắc Bộ, sau đó đã vào Trung
và Nam Bộ.
Sự xuất hiện của Chữ Quốc ngữ:

28
Tiếng Việt TK 16 đã đạt đến độ trong sáng. Vào khoảng 1649-1651 Alexandre
de Rhodes soạn cuốn Việt – Bồ - La làm tiền đề cho sự ra đời của chữ Quốc ngữ.
Báo chí Quốc ngữ xuất hiện sớm vào giữa TK 19 ở Sài Gòn, đánh dấu bước phát
triển phổ biến của nó.
Đàng Trong và sự phát triển VH Việt:
Giữa TK 16, Trịnh Kiểm nắm quyền hành, Nguyễn Hoàng xin vào trấn thủ
Thuận Hóa – Quảng Nam. Nguyễn Hoàng lập Đàng Trong, đối lập với Đàng
Ngoài. Đàng Trong = vùng đất mới của người Việt.
VH Đàng Trong = (1) VH Việt truyền thống được mang theo + điều kiện tự
nhiên – xã hội mới; (2) vh Việt + VH Chăm và các dân tộc khác; (3) VH Nam Bộ
= VH Trung, Bắc Bộ + VH bản địa.
VH nghệ thuật
Truyện Nôm phát triển: Truyện Kiều, Cung oán ngâm khúc, Phạm Công – Cúc
Hoa v.v..; truyện trạng, truyện cười dân gian phát triển;
Hát ả đào, hát chèo, hát tuồng đều rất thịnh
Kiến trúc phổ biến là Phật giáo và Đạo giáo. Từ TK 16-17: kiến trúc đình làng
thịnh hành. Thành hoàng được thờ phổ biến sau 1572 khi triều Lê san định thần
tích các làng. Ví dụ làng Đình Bảng, đình Thạch Lỗi ở Hưng Yên, chùa Tây
phương…
Năm 1802, nhà Nguyễn chọn Huế làm kinh đô, kiến trúc Huế phát triển với hệ
thống Hoàng thành, Tử Cấm thành.
5. Thời Pháp thuộc từ 1858-1945
Năm 1858 Pháp tấn công Đà Nẵng, bị kháng cự mạnh mẽ nên quay vào đánh
Gia Định. Vào năm 1862, Pháp chiếm trọn Nam Bộ. 1873 Pháp đánh ra Bắc. Năm
1874 triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước với Pháp – hiệp ước Giáp Tuất. 1883,
Pháp đánh Huế.
Ngay25/8/1883 triều đình ký Hiệp ước hòa bình, theo đó đất nước phân tam
kỳ:
Bắc Bộ: Tong Kin – xứ bảo hộ;

29
Trung Kỳ: An Nam – xứ bảo hộ
Nam Kỳ: Cochinchina: thuộc địa
Khởi nghĩa nhân dân: Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu, Tôn Thất Thuyết,
Trương Định, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám v.v. nổ ra khắp đất nước, tuy
nhiên đều bị thất bại.
Paul Dumer 1897-1902 bắt đầu khai thác triệt để thuộc địa. Tuy nhiên, Pháp
không chủ trương xóa bỏ các quan hệ kinh tế truyền thống ở Việt Nam mà duy trì
cho lợi ích của mình. Vì vậy, ở VN thời ấy có cả quan hệ tư bản thực dân lẫn
phong kiến.
+ Chính sách văn hóa của Pháp
Phân tam kỳ (như trên)
Duy trì chế độ làng xã vì có thể tận dụng bộ máy cai trị cũ (cấp làng xã) để
phục vụ cho Pháp. Mỗi làng = 1 nhà nước cộng hòa bé nhỏ, nhân dân có trách
nhiệm với chính quyền cấp trên, mà cấp trên cùng là Pháp. Nhờ vậy, văn hóa dân
gian người Việt được giữ vững.
Giáo dục: GD Nho học lỗi thời bị thay thế. Khoa cử ở Nam Bộ xóa từ cuối TK
19, ở Bắc Bộ 1915, ở Trung Bộ 1918. 1915 xóa hoàn toàn chữ Hán. Chữ Quốc
ngữ được dạy ở Nam Kỳ cuối TK 19.
Lập Viện Pasteur Sài Gòn, Nha Trang, Viễn Đông Bác Cổ ở Hà Nội v.v..
Bằng giáo dục kiểu Pháp, 1 lực lượng trí thức mới xuất hiện thay thế trí thức
cũ.
+ Đặc trưng VH
Hai đặc trưng lớn:
(1) Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa VH Việt-Pháp
(2) Giao lưu VH tự nhiên Việt Nam và thế giới Đông Tây
Tầng lớp sĩ phu có 3 lựa chọn: (1) Thủ cựu bài tân, chống giao lưu VH Pháp;
(2) Làm quan cho Pháp, tiếp thu VH Pháp; (3) xu hướng nhà nho cải cách, giao
lưu VH với Pháp để làm nền tảng chống Pháp.

30
VH Việt Nam trong giai đoạn Pháp thuộc 1858-1945 xoay quanh ba trục Cổ
truyền – Giao thoa – Đổi mới
Cổ truyền

Giao thoa Đổi mới


Hệ tư tưởng
Sự chuyển mình của hệ tư tưởng Việt Nam: nhiều hệ tư tưởng tác động lẫn
nhau rất phức tạp.
Truyền thống Nho học bị phá vỡ; tiếp thu có chừng mực tư tưởng phương Tây
Phong trào Duy Tân: học tập mô hình Minh Trị Duy Tân ở Nhật nhưng thất
bại.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (Lương Văn Cang, Nguyễn Quyền) „Phen
này cắt tóc đi tu; Tụng kinh độc lập ở chùa Duy Tân“: học chữ Quốc ngữ, bài trừ
mê tín dị đoan v.v..
Sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường và tầng lớp tư sản thành thị.
Nguyễn Ái Quốc và con đường Cách mạng.
Tóm lại hệ tư tưởng VN thời kì này xoay quanh trục
Truyền thống

Đô hộ Cách mạng
Văn hóa vật chất
Chính sách khai thác thuộc địa  nhiều thể chế XH kiểu Pháp được áp dụng ở
Việt Nam.
Sự xuất hiện hệ thống đô thị mới: Sài Gòn, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Biên Hòa,
Mỹ Tho..

31
Đô thị phát triển  kiến trúc đô thị hình thành và phát triển, Ví dụ: Nhà thờ
Lớn HN, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Tp., Nhà hát, UBND Tp. Hồ Chí Minh..
Hệ thống giao thông đường bộ Bắc – Nam, đường sắt Bắc – Nam, Sài Gòn –
Mỹ Tho; VH ẩm thực Pháp (bánh mỳ, cà phê..), VH trang phục (âu phục)..
Báo chí ra đời và phát triển
. Khởi điểm = ý đồ thực dân Pháp, báo chí ra đời sớm nhất ở Sài Gòn.
. Sớm nhất: Le Bulletin officiel de l’Expédition de la Cochinchine và tờ Le
Bulletin des communé bằng chữ Hán
. 15/4/1865 tờ Gia Định báo, theo sau là Phan Yên báo
. 1888 : tờ Thông loại khóa trình của Trương Vĩnh Ký phát hành
. 1901 : báo Quốc ngữ Nông cổ mín đàm
. 15/11/1907 tờ Lục tỉnh tân văn
. Từ 1920-1945 ở Sài Gòn xuất hiện các tờ Nữ giới chung, Phụ nữ tân văn,
Đuốc nhà Nam v.v.
. Hà Nội : báo Quốc ngữ như Đăng cổ tùng báo, Hữu Thanh, Thực nghiên dân
báo, Nam phong, Trung Bắc tân văn v.v.
. Ở Huế cũng có các tờ tương tự.
 Cả ba vùng đất nước đều hình thành báo chí ; từ 1858-1945 xuất hiện loại
hình báo chí chữ Quốc ngữ, làm nền tảng cho báo chí cách mạng nước nhà.
+ Bước chuyển mình của văn học
Văn học Việt Nam phát triển rực rỡ ở TK 18-nửa đầu TK 19, đến giữa TK 19
thì bước vào giai đoạn văn học chống thực dân Pháp
Nguyễn Đình Chiểu là người tiên phong, sau đó là Phan Văn Trị, Hồ Huấn
Nghiệp, Phạm Văn Nghị, Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến v.v..
Tiếp theo có Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền v.v.
Các nhà văn dùng chữ Quốc ngữ trong sáng tác.
Dịch các kinh điển xưa ra chữ Quốc ngữ để truyền bá (Tứ Thư – Ngũ Kinh)

32
Nam Bộ : đóng góp lớn lao của trí thức Nam Bộ như Trương Vĩnh Ký, Huỳnh
Tịnh Của, Trần Phong Sắc v.v.
Tiểu thuyết chữ Quốc ngữ ra đời và phát triển mạnh mẽ ở Nam Bộ, cùng với
nó là việc dịch và xuất bản truyện Tàu ở Sài Gòn.
Đến thập niên 1930-1940, văn học mới phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu có nhóm
Tự lực văn đoàn, (Nam Cao : Chí Phèo ; Vũ Trọng Phụng : Số đỏ.., Thế Lữ, Xuân
Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử v.v.)
. Cái tôi cá nhân được thể hiện sâu sắc, các chủ đề về tình yêu lứa đôi được coi
trọng, hình thức trau chuốc : được đánh giá là « tiếng thở dài chống chế độ thuộc
địa »
Tư tưởng Mácxit thâm nhập vào văn đàn VN đầu TK 20
6. Thời hiện đại
a. Bối cảnh lịch sử - xã hội
+ Lịch sử 30 năm chống xâm lược
. 2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập
23/9/1945: Pháp núp bóng Anh, lấy cớ giải giáp quân Nhật trở lại gây hấn Nam
Bộ; Hồ Chủ tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1945
21/7/1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ ký kết, miền Bắc tiến lên CNXH, miền Nam tiếp
tục chống Mỹ
5/8/1964: Mỹ đánh phá miền Bắc
. 1968: khởi nghĩa mùa xuân Mậu Thân, Mỹ thôi đánh phá miền Bắc
. 1972: Mỹ leo thang ném bom miền Bắc
. 1975: đại thắng mùa xuân, thống nhất đất nước.
Giai đoạn 1945-1975: giai đoạn lịch sử đấu tranh chống xâm lược, yếu tố chiến
tranh chi phối toàn bộ đời sống văn hóa.
+ Sự thay đổi toàn diện của xã hội Việt Nam
. Người VN đứng lên làm chủ đời mình, làm chủ đất nước (chủ thể VH đã độc
lập), tuy vậy vẫn chưa đủ sức để thay đổi toàn bộ truyền thống văn hóa cổ truyền ở
Bắc Bộ

33
. 1945 – nay: công nghiệp phát triển liên tục, xuất hiện nhiều khu công nghiệp như
Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Hải Phòng, Biên Hòa, Bình Dương.., nhất là sau
1986 bộ mặt XH thay đổi sâu sắc.
. Hệ thống giáo dục xây dựng hoàn thiện, phục vụ đắc lực kháng chiến cứu nước
và phát triển XH. Những năm đầu TK 21 khuyến khích du học các nước tiên tiến
1989: tỷ lệ biết chữ 88%, hiện nay vào khoảng 95%. Lực lượng trí thức cao đông
đảo với hàng ngàn TS, PGS, GS, phục vụ hiệu quả sự nghiệp giáo dục và chấn
hưng đất nước
 XH VN thay đổi căn bản về lượng và chất, ý thức công dân hình thành và phát
triển.
+ Sự lãnh đạo của Đảng trên phương diện VH
. 1943 Đề cương văn hóa VN quy định 3 phương châm: dân tộc hóa, đại chúng
hóa và khoa học hóa.
. 24/11/1946 Hội nghị VH toàn quốc lần 1 triệu tập ở Hà Nội; năm 1948 lần 2 ở
chiến khu Việt Bắc, đồng chí Trường Chinh đọc bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và
VH Việt Nam: nền tảng lý luận đầu tiên của VH Việt Nam.
. Các đại hội văn nghệ toàn quốc lần 2 năm 1957, lần 3 năm 1962, lần 4 năm 1968
đã đánh giá đúng thành tựu và phương hướng phát triển VH.
Nghị quyết 5 Bộ Chính trị: VH = nhu cầu thiết yếu của đời sống tinh thần, nó chỉ
trình độ phát triển của một đất nước, một thời đại, là lĩnh vực sản xuất tinh thần
tạo ra các giá trị văn hóa, các công trình nghệ thuật phục vụ xã hội.
. Các nghị quyết của Đảng về sau tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của phát
triển văn hóa.
Kết luận: từ 1945  nay: nhấn mạnh tính chất khoa học của phát triển VH, Đảng
và Nhà nước quan tâm và có các chính sách sâu sát hơn với phát triển VH.
b. Đặc điểm VH Việt Nam từ 1945-nay
+ Sự phát triển của VH nghệ thuật chuyên nghiệp
. 1947: xây dựng các nhà xuất bản, sắp xếp và phát triển các tờ báo
. 1945-1954: xuất bản hơn 8,5 triệu đầu sách, 39 bộ phim

34
. Các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp phát triển: đoàn kịch nói Hà Nội, đoàn kịch
nói Quân đội, đoàn kịch nói Nam Bộ, Đoàn ca múa nhạc TW v.v.
 Văn hóa nghệ thuật phát triển đột phá.
. Đáng kể là thành tựu văn học, do kế thừa thành tựu các phong trào văn học thập
niên 1930, xứng đáng hàng tiên phong của văn học các dân tộc bị áp bức“.
. Đội ngũ làm văn hóa, văn nghệ ngày càng chuyên nghiệp, trình độ dân trí nâng
cao. Hai cuộc kháng chiến hào hùng đã tôi luyện rất nhiều nhà văn hóa nghệ thuật,
như Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn
Quang Sáng v.v..
. Bên cạnh đó phong trào nghệ thuật quần chúng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp
+ Kế thừa và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống
. Thành tựu khôi phục, bảo tồn, chỉnh lý, cải biên nghệ thuật dân gian (chèo,
tuồng, cải lương, sân khấu, mỹ thuật dân gian v.v.)
. Ngành Văn hóa dân gian phát triển mạnh mẽ, sưu tầm, chỉnh lý sử thi, kho tàng
văn học dân gian các dân tộc Việt Nam
. VH bác học phát triển mạnh mẽ, nhiều công trình có giá trị to lớn, đã khẳng định
được các giá trị to lớn của các nhân tài đất Việt như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ
Xuân Hương, Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh v.v.
+ Giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng
. 1945  nay: nhiều quá trình giao lưu văn hóa tự nhiên giữa Việt Nam và thế giới
diễn ra mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào quá trình hiện đại hóa VH ở Việt Nam
. Việt Nam tiếp thu những tinh hoa VH nhân loại để làm giàu vốn văn hóa của
mình.
. Sau 1945, miền Bắc giao lưu mạnh mẽ với khối XHCN, miền Nam giao lưu với
Mỹ
. 1975-1986: cả nước giao lưu với khối XHCN
. 1986  nay: đa phương hóa trong giao lưu VH, gồm Phương Tây, Trung Hoa,
Hàn Quốc, các nước ASEAN..

35
. Tiếp tục con đường xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
………………………………………………………………………………………
.

PHẦN 4: CÁC BÌNH DIỆN CỦA VĂN HÓA


1. Tôn giáo
1.1. Nho giáo
a. Nho gia và Nho giáo
- Chữ Nho: 儒, người mà xã hội cần, người có học thức, biết lễ nghi.
- Nho gia: 儒家 trường phái học thuật (học thuyết Khổng – Mạnh); Nho giáo:
儒教 tôn giáo lấy học thuyết Nho gia làm lý luận, có tổ chức, hệ thống.
- Nền tảng: từ thời Tây Chu TK 11 – 771 (đặc biệt Chu Công Đán)
- Thời Xuân Thu: xã hội loạn nhu cầu thống nhất để cai trị
- Khổng Tử (tên Khâu, tự Trọng Ni) (27/8/551 – 479 trCN): san định các tri
thức có sẵn thành kinh điển Nho gia.
+ Kinh ñieån Nho gia:
1. Nguõ Kinh:
- Kinh Thi - Kinh Leã
- Kinh Thö - Kinh Dòch
- Kinh Xuaân Thu
- Kinh Nhaïc: bò ñoát, coøn laïi moät phaàn nhaäp vaøo Kinh Leã
Tứ Thư được tổng hợp vào đời Tống (Chu Hy): Luaän Ngöõ - Trung Dung -
Ñaïi HoÏc - Maïnh Töû
. Nguõ Kinh + Tö Thö: saùch nhaäp moân cuûa trí thöùc Trung Hoa.
Noäi dung cô baûn cuûa trieát lyù Nho gia: đào tạo người quaân töû.
Ngöôøi quaân töû phaûi tu thaân: coù ñöùc, coù taøi; töùc phải
1. Ñaït “ñaïo”: nhöõng mqh xaõ hoäi (nguõ luaân)
2. Ñaït “ñöùc”: nhaân - trí - duõng (thôøi Maïnh Töû: nhaân - leã - nghóa – trí,
thôøi Haùn: nhaân - leã - nghóa – trí - tín)
3. Đạt “văn”: nho-y-lyù-soá
Ngöôøi quaân töû phải: TU THAÂN  TEÀ GIA, TRÒ QUOÁC, BÌNH
THIEÂN HAÏ
Muoán thaønh coâng  2 phöông chaâm:
(1) Nhaân trò : cai trò baèng tình ngöôøi. “Nhân giả ái nhân”, “khắc kỷ
phục lễ vi nhân”. Duøng ñaïo ñöùc ñeå giaùo hoaù daân chuùngxaõ hoäi
khoâng loaïn.
Nhaân (luaân lí) gắn vôùi leã (chính trò).

36
(2) Chính danh: có lý (vua ra vua, toâi ra toâi; minh quaân - trung thaàn):
Chính danh phaûi tu thaân.
 Chính phöông chaâm Nhaân trò maø Khoång Töû ñaõ thua.
Thôøi Haùn: Tö töôûng Khoång gia thaéng Phaùp gia (Haùn Vuõ Ñeá). Taàn
thoáng nhaát thieân haï nhöng choùng dieät vong.
Nho giaùo tieân Taàn thaønh Haùn Nho (quoác giaùo): Ñoång Troïng Thö
(180-105tr.CN) nhaân thay bằng ngoaïi nhaân nội phaùp.
Ñeà cao “thieân nhaân caûm öùng”, “thieân nhaân hôïp nhaát”, vua = thieân
töû, ñaïo ñöùc luaân lyù = trôøi định. Vua “theá thieân haønh ñaïo”.
Ñeà cao Tam cöông Nguõ thöôøng (theo trôøi maø coù).
Ñaïo trôøi uûng hoä döông  nam toân nöõ ti.
b. Ở Việt Nam
- Thời Bắc thuộc : truyền bá cưỡng bức, phục vụ chính sách Hán hóa  dân
gian từ chối ; giới trí thức tiếp nhận có chừng mực.
- Lý – Trần : phục hưng VH dân gian, có thừa nhận Nho giáo (Tống Nho) và
tiếp thu tự nguyện. 1070 dựng Văn Miếu ; 1075 lập Quốc Tự Giám
Cuối thời Trần : Nho giáo phát triển mạnh, đào tạo Nho học rộng khắp. Chế độ
khoa cử hình thành và phát triển. Thời Lê (1428-1527) tổ chức 26 khoa thi:
989 tiến sĩ; 20 trạng nguyên
- Thời Lê : Nho giáo = quốc giáo
Sau thời Lê : Nho giáo suy thoái do thời cuộc rối ren.
- Thời Nguyễn : phục hưng nhưng không hiệu quả.
- Đặc trưng Nho giáo Việt Nam : (1) kết hợp trung quân + ái quốc ; (2) xu
hướng âm tính hóa, coi trọng nữ giới ; (3) trọng nông ức thương ; (4) linh
hoạt : chỉ học thứ mình cần (tính thực dụng).

1.2. Phật giáo


a. Học thuyết Phật giáo
- TK 6 trCN: Hoaøng töû Siddharta Sakyamuni quyeát taâm xoùa boû söï baát
bình ñaúng XH. Sau 6 naêm tu baát thaønh, Ngaøi thay ñoåi caùch tu, sau 49
ngaøy ñeâm ñaõ giaùc ngoä.
- Ngaøi ñöôïc goïi laø Buddha=Baäc Giaùc ngoä. Từ Buït coù tröôùc, từ Phaät
có sau.
- Bò Baø La Moân truy kích  truyền bá ra ngoài. Phân 2 nhánh Mahayana và
Hinayana
Theravada - Hinayana Mahayana

37
. Hinayana: c.thuyeàn nhoû . Mahayana: c.thuyeàn to
(yana: thuyeàn)
. Phaùi tröôûng laõo . Phaùi ñaïi chuùng
. Baùm saùt kinh ñieån . Khoâng caâu neä k.ñieån
. Töï tu . Tu cho nhieàu ngöôøi
. Thôø Phaät Thích Ca . Thôø nhieàu Phaät
. Tu thaønh La haùn . Tu thaønh Boà taùt

- Hoïc thuyeát PG: HT veà noãi khoå vaø söï giaûi thoaùt
* Töù dieäu ñeá: 4 chaân lyù
- Khoå ñeá: baûn chaát noãi khoå
- Nhaân ñeá (Taäp ñeá): nguyeân nhaân noãi khoå
- Dieät ñeá: caûnh giôùi dieät khoå - nivarna (N. Baøn)
- Ñaïo ñeá: con ñöôøng dieät khoå “Baùt chaùnh ñaïo”
- Ñaàu CN: PG truyeàn baù ra theá giôùi theo 2 höôùng: Nam Toâng
(Theravada, Hinayana) vaø Baéc Toâng (Mahayana)
+ Nhaùnh Hinayana:
- Du nhaäp vaøo v.hoùa ngöôøi Vieät töø ñaàu CN: x hieän hình aûnh Phaät
toå Vieät Nam.
- Luy Laâu: trung taâm PG Hinayana
- Buddha  Buït: vöøa laø tieân vöøa laø Phaät trong v hoùa Vieät Nam.
 PG Hinayana coù aûnh höôûng nhaát ñònh ñeán VH Vieät Nam ñaàu CN.
+ Nhaùnh Mahayana:
- TK 3,4: PG Mahayana du nhaäp vaøo VN töø TQ
- Buddha  Phaät ñaø Phaät
- Daàn daø thay theá PG Hinayana, coäng sinh vôùi Nho, Ñaïo hình thaønh
“theá Tam giaùo”
b. Phật giáo Việt Nam
+ Tính toång hôïp:
- Nhieàu toâng phaùi
. Thieàn toâng: phái quý tộc
. Tònh Ñoä toâng: phoå bieán nhaát
. Maät toâng: hoøa vaøo tín ngöôõng ñoàng boùng
+ Thieân veà nöõ tính: thôø Phaät Baø;
• Phaät toå VN: Thaïch Quang Phaät (nöõ); tín ñoà thieân veà nöõ giôùi;
nhieàu chuøa Baø Chuøa Baø Ñanh, chuøa Baø Daâu, chuøa Baø Ñaäu v.v..
+ Tính linh hoaït:
- Coi troïng phuùc ñöùc, trung thöïc hôn ñi chuøa
- Coïi troïng thôø cha meï, ñoàng nhaát vôùi Phaät
- Ñoàng nhaát Phaät vôùi thaàn linh trong tín ngöôõng
- Phaù giôùi luaät: cöôùi vôï cho sö
+ Tính toång hôïp vaø tính linh hoaït  Phaät giaùo Hoøa Haûo

38
1.3. Đạo giáo
a. Học thuyết Đạo gia
LAÕO TÖÛ (TK6 trCN): ngöôøi nc Sôû, vieát Ñaïo Ñöùc Kinh:
- Ñaïo: 道 – leõ töï nhieân, quy luaät taïo hoùa; Ñöùc: 德- bieåu hieän cuûa
Ñaïo ôû vaïn vaät. Vaïn vaät voán ñaõ trung hoøa aâm döông, khoâng caàn
con ngöôøi taùc ñoäng vaøo.
- Ñaïo gia: chuû tröông soáng VOÂ VI (soáng hoøa nhaäp töï nhieân, khoâng
laøm gì thaùi quaù)
Ñôøi soáng caù nhaân: khoâng tranh thieân haï -> khoâng ai tranh noåi mình.
Ñôøi soáng xaõ hoäi: dĩ nhu thắng cương
+ Trang Töû (369-286: ngöôøi Toáng, vieát Nam Hoa Kinh): Ñaïo ñöôïc chuù
yù, vì
- Tuyeät ñoái hoùa ranh giôùi ngöôøi - töï nhieân
- Trang Töû caêm gheùt keû thoáng trò à goïi ñaïi ñaïo
- Voâ vi(Laõo Töû) --> Trang: yeám theá thoaùt tuïc, duy taâm.
+ TK 2, Tröông Ñaïo Laêng ôû Töù Xuyeân thaàn bí hoùa HT Laõo-Trang
thaønh Ñaïo giaùo
Laõo Töû  Thaùi Thöôïng Laõo Quaân
- Ñaïo giaùo: 2 nhaùnh
+ Ñaïo giaùo phuø thuûy
+ Ñaïo giaùo thaàn tieân: noäi tu (luyeän khí coâng) + ngoaïi döôõng (linh
ñan)
b. Đạo giáo Việt Nam
+ Phoå bieán laø nhaùnh Ñaïo giaùo phuø thuûy: tröø taø cöùu daân.
+ “Vieät hoùa” Ñaïo giaùo:
1) Phaùi ÑG phuø thuûy:
- Nhieàu thaàn thaùnh do VN taïo ra: Ñöùc thaùnh Traàn Höng Ñaïo, chuùa Lieãu
Haïnh, thaàn Tam Baønh, Huyeàn Ñaøn, Ñoäc Cöôùc…
- Tín ngöôõng ñoàng boùng (ñoàng coát): keát noái ngöôøi soáng vaø l hồn người
chết (nhôø thaàn linh)
. Thanh ñoàng: thôø Thaùnh Traàn. . Baø ñoàng: thôø caùc maãu Tam Phuû, Töù
Phaùp
- Tín ngöôõng ñoàng boùng (ñoàng coát): keát noái ngöôøi soáng vaø l hồn người
chết (nhôø thaàn linh)
. Thanh ñoàng: thôø Thaùnh Traàn. . Baø ñoàng: thôø caùc maãu Tam Phuû, Töù
Phaùp
2) Phaùi ÑG thaàn tieân: chỉ phổ biến phái Nội tu
- Noäi tu: Chöû Ñaïo toå, Taûn Vieân, Boài Lieãn tieân nöông (ñôøi Leâ Thaùnh
Toâng)…
Hiện tượng Phuï tieân (caàu cô): caàu hoûi cô trôøi, thôøi theá, hung caùt (cô sôû
hình thaønh ñaïo Cao Ñaøi);

39
- Tinh thaàn öa thanh tònh, gaàn guõi töï nhieân: Chu Vaên An, Nguyeãn Bænh
Khieâm, nhieàu aån só khaùc..
1.4. Ki-tô giáo
a. Ki-tô giáo
. Ki-tô giáo bắt nguồn từ đạo Do Thái ở Israel, được truyền bá đến phương Tây
vào đầu CN. Thế nhưng phải đến thế kỷ thứ 4-đầu TK thứ 5 mới chính thực được
công nhận. Cho đến nay, Ki-tô giáo có mặt khắp mọi nơi.
. Ki-tô giáo phân thành: Công giáo La Mã (Tây Âu), Chính thống giáo (Đông Âu),
Tin lành (Bắc Âu, Bắc Mỹ).
. Giáo lý: Cựu Ước và Tân Ứơc. Tin vào Thiên chúa và sự mầu nhiệm của Thiên
chúa tiền định.
. Phân giáo xứ, giáo phận, giáo hội cấp quốc gia và giáo triều Vatican.
b.Ki-tô giáo ở Việt Nam
. Vào TK 16 đã có giáo sĩ đến Bắc Bộ VN truyền giáo ở Nam Định.
. 1644: Hội Thừa sai truyền giáo Paris lập ra ở Đông Á, đẩy mạnh truyền giáo vào
VN.
. Alexander de Rhodes viết Từ điển Việt-Bồ-La, tạo tiền đề cho chũ Quốc ngữ
. Thời Nguyễn (Gia Long, Minh Mạng..) cấm đạo  mâu thuẫn lên cao  Pháp
xâm lược Việt Nam 1858.
. Ngày nay, chính sách hòa hợp dân tộc và tự do tín ngưỡng, Ki-tô giáo đã có chỗ
đứng vững chắc trong VH Việt Nam với hơn 6 triệu tín đồ.

2. TÍN NGƯỠNG
. Tín ngưỡng còn gọi là tôn giáo nguyên thủy/tôn giáo sơ khai
. Sự bất lực của con người trước sự màu nhiệm của tự nhiên + sự thiếu hiểu biết về
tự nhiên  sợ  thần thánh hóa để tôn thờ: cơ ở hình thành tín ngưỡng.
. Điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo: tín ngưỡng không có giáo lý, không
có giáo chủ - hệ thống phẩm trật..
2.1. Tín ngưỡng phồn thực: khát vọng cầu mong sinh sôi nảy nở của con
người và vạn vật  tìm kiếm và tôn thờ công cụ sinh sản của cha – mẹ và
đất – trời. Dùng công cụ sinh sản của con người để biểu trưng chung
Sinh thực khí nam = linga; STK nữ = yoni
. Hai dạng thờ: (1) thờ sinh thực khí; (2) thờ hành vi giao phối
. Người Việt xưa: tượng linga-yoni đất nung ở di tích Mả Đống (Hà Nội), tượng
người mang linga ở Văn Điển, 4 cặp nam-nữ giao phối trên Thạp Đào Thịnh; Cọt
đá hình linga ở chùa Dạm – Bắc Ninh; tượng linga-yoni trong văn hóa Chăm v.v..
. Tranh Hứng dừa (Đông Hồ), Đánh ghen, Đàn lợn, điêu khắc Nam nữ đùa vui ở
Hà Nội, Phú Thọ..
. Văn học: Hồ Xuân Hương..
. Phong tục – lễ hội: tích Thạch Quang phật; trò ném còn, đánh đu, múa tùng dí, lễ
hội phồn thực làng Tứ Xã..

2.2. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng

40
Thành = thành, trấn, nơi dân cư sinh sống quần tụ; hoàng = hào sâu thành hoàng
= bảo vệ cho cộng đồng dân cư (làng)
. Tục bắt nguồn từ Nam Trung Hoa
. VN: thời Bắc thuộc coi thần sông Tô Lịch = thành hoàng Đại La. Các thời Lý-
Trần-Lê vẫn duy trì.
. Năm 1572 nhà Lê sai Hàn lâm viện đông các đại học sĩ Nguyễn Bính san định lại
thần tích các vị thần ở làng quê, do dân quê khai báo nộp về cho triều đình  tục
thờ phổ biến và chính thống hóa.
. Thành hoàng = (1) người có công với làng, nước; (2) người chết vì bệnh dịch,
chết vào giờ linh  thờ để không bị “phá“.
. Thành hoàng thờ ở đình, miếu, là nhân vật trung tâm của các lễ hội làng, là chỗ
dựa tinh thần của dân.
2.3. Tín ngưỡng thờ Mẫu
(1) Việt Nam = nông nghiệp lúa nước  coi trọng vai trò nữ giới, trọng sự sinh
sôi. (2) Chế độ mẫu hệ tồn tại lâu dài. (1) + (2) = tín ngưỡng thờ Mẫu.
. Tín ngưỡng thờ Mẫu + Phật giáo: Man nương phật; Tứ pháp (bốn bà Pháp Vân,
P. Vũ, P. Lôi, P. Điện); Tam phủ (Mẫu Thượng thiên, Thượng ngàn, Mẫu Thoải =
Thủy); Mẫu Liễu Hạnh; Bà Chúa Ngọc; Thiên Y Yana Ponagar; Bà Đen; Bà Chúa
Xứ..
. Gắn liền với lễ hội dân gian. Ví dụ “Tháng 8 giỗ cha tháng 3 giỗ mẹ“
. Gắn liền với hệ thống huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, truyện thơ nôm,
các bài giáng bút, hát chầu văn, múa bóng, hầu bóng và lên đồng.
. Phụng thờ ở điện, miếu, đền..

3. LỄ HỘI
. Nhu cầu tâm linh + tính gắn kết cộng đồng  mở lễ hội tạ ơn thần và cố kết
cộng đồng
. Phân loại: (1) Lễ hội theo không gian, vùng miền (như lễ hội đền Bà Chúa Kho,
Lễ khai ấn đền Trần, hội Gióng, lễ hội làng Bắc Bộ, lễ Giỗ tổ Hùng Vương, hội
Ka-tê; Lễ vía Bà Chúa Xứ..); (2) lễ hội theo thời gian: a/ Ngày-tháng số lẻ 1/1;
3/3; 5/5; 7/7; 9/9; b/ Theo trăng 15/1; 15/7; 15/8; 15/10..
. Chức năng: (1) CN đảm bảo nhu cầu thực tế: ăn, nghỉ, giải trí; (1) cố kết XH +
giáo dục cộng đồng; (3) CN tâm linh
. Lễ hội = lễ + hội. Lễ = nghi thức cúng tế, tế bái, thường giống nhau được chuẩn
hóa bởi các nhà nước phong kiến. Hội = sinh hoạt cộng đồng: diễn xướng, trò
chơi, ăn uống.
. Giá trị: cộng cảm và cộng mệnh. Tưởng nhớ thánh thần, anh hùng lịch sử + gắn
kết cộng đồng. Mượn cái thiêng để giáo dục XH.
. Lễ hội = bảo tàng văn hóa, nơi lưu giữ các giá trị VH cổ truyền.
. Cần hiểu rõ ý nghĩa lễ hội để loại bỏ mê tín.

PHẦN 5: VĂN HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI

41
I – Văn hóa và môi trường xã hội
1. Xã hội: tổ chức các quan hệ người – người
. Văn hóa hình thành trong môi trường XH (VH mang tính XH).
. XH = toàn bộ những nhóm người, những tập đoàn, những lĩnh vực hoạt động,
những yếu tố hợp thành một tổ chức điều khiển bằng những thể chế nhất định.
. XH = môi trường sống cơ bản của con người, nơi thực hiện các mối quan hệ cơ
bản của đời sống XH.
. Gia đình = 1 ổ trong tổ ong XH.
. XH Việt Nam truyền thống lấy làng làm trung tâm, mở rộng thì thành Nước. Ở
TQ: Gia đình – dòng họ: trung tâm

2. Cá nhân và xã hội
. Con người là 1 bộ phận XH. Đạo đức cá nhân được điều phối bởi chuẩn mực
XH. Giá trị cá nhân nằm trong phổ chung của giá trị toàn XH.
. VN và p. Đông coi trọng vai trò cộng đồng; P. Tây coi trọng vai trò cá nhân.
. Con người tập hợp thành XH vì 3 nguyên lý: (1) cùng dòng máu (gia đình, gia
tộc); (2) cùng chỗ cư trú (làng, láng giềng); (3) cùng nhóm lợi ích (tầng lớp, giai
cấp..)

3. Sự xã hội hóa cá nhân và sự nhập thân văn hóa


. Con người = con + người. Phần con được đặt dưới chuẩn mực chung của XH.
. Gia đình mà môi trường đầu tiên mà con người tiếp xúc, từ gia đình bước ra XH
 trẻ em phải nhập thân VH từ nền tảng gia đình.
. Gia đình – tộc họ - xóm làng: kênh nhập thân VH cơ bản ở VN

4. Phổ hệ/cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền


a. Phổ xã hội và trường hoạt động cá nhân
. Môi trường xã hội VN mang các đặc điểm: (1) VN=giao điểm của các nền VH
lớn, cầu nối Bắc –Nam. (2) lịch sử đấu tranh chống phương Bắc, mở cõi phía nam;
(3) VH thống nhất trong đa dạng.
. Mô hình XH thời tiền quân chủ:

.Thời phong kiến:

42
. Phổ hệ XH Việt Nam: cá nhân – gia đình – Họ hàng – Làng xóm – Vùng miền –
Đất nước. Trong đó Làng và Nước là hai mấu chốt quan trọng nhất.
b. Gia đình Việt Nam
. Phổ biến là gia đình hạt nhân, bên cạnh là gia đình đa thế hệ (khác TQ).
. Chế độ gia trưởng-phụ quyền
. Kinh tế gia đình tự cung tự cấp
. Nho giáo chỉ ảnh hướng bề ngoài, nội tại vẫn là giá trị căn bản của truyền thống
người Việt.
. Miền Bắc: coi trọng tộc họ  Nam: gia đình cá nhân (không phổ biến từ đường,
gia phả)
c. Làng
. Làng = thiết chế cư trú quan trọng nhất ở VN, hình thành từ hai nguyên lý (1)
cùng cội nguồn; (2) cùng chỗ cư trú.
. Làng = nơi hình thành và nuôi dưỡng văn hóa truyền thống, cá tính Việt Nam,
nơi gìn giữ VH
. Làng Bắc khác Trung và Nam. Làng Bắc = kiểu công xã nông thôn nửa kín nửa
hở.
. Tính cộng đồng cao (Toét mắt là tại hướng đình, Cả làng cùng toét riêng mình
em đâu) và Tính tự trị (Ta về ta tắm ao ta..)
. Biểu tượng: (1) cộng đồng: cây đa, bến nước, mái đình, cổng làng, đường làng,
chợ làng; (2) tự trị: lũy tre.
d. Đô thị
. Lối sống nông thôn tự cấp tự túc  kinh tế hàng hóa kém phát triển  đô thị
xuất hiện muộn và kém phát triển.
. Đô thị VN truyền thống sinh ra từ nền tảng quản lý nhà nước (chứ không phải
chức năng kinh tế).
. Đến TK 15, Đại Việt chỉ có 1 trung tâm (Thăng Long), từ TK 16 trở đi mới xuất
hiện thêm Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An, Sài Gòn..
. Kinh tế hàng hóa thời Pháp thuộc  đô thị phát triển (Sài Gòn, Đà Nẵng..)
. Đô thị VN chịu ảnh hưởng bởi nông thôn  trở ngại cho việc xây dựng nếp sống
đô thị.
e. Từ làng đến nước
. Mô thức tổ chức nhà nước VN: làng  Nước (Làng mở rộng quy mô và chức
năng  Nước: siêu làng).
. Hương ước  quốc pháp
LÀNG NƯỚC KHÁC BIỆT
- Chống thiên tai - Đắp đê Công trình lớn  đoàn
- Giữ gìn an ninh -Chống ngoại xâm kết toàn dân: ý thức quốc
gia
- Tính cộng đồng - Ý thức đoàn kết toàn Làng: tình cảm (hương
- Tính tự trị dân ước)
- Ý thức quốc gia mạnh Nước: tăng cường chất
(dân tộc ch. nghĩa) dương tính (luật pháp)

43
II- Giao lưu và tiếp xúc văn hóa
1. Khái niệm
. Dịch từ Cultural contacts (tiếp xúc VH), cultural exchanges (giao lưu VH, trao
đổi VH), acculturation (đan xen VH, hỗn dung VH, giao thoa VH).
. Sống trong môi trường XH đa văn hóa  nhu cầu trao đổi kinh tế, công cụ SX
và VH  cơ sở của giao lưu, tiếp xúc VH.
. Giao lưu VH: sự tiếp nhận VH ngoại lai bởi dân tộc chủ thể. Sau tiếp nhận là quá
trình xử lí hài hòa giữa cái nội sinh và ngoại sinh  quá trình biến đổi cho phù
hợp thực tế = bản địa hóa.
. Trong môi trường XH Việt Nam: nổi bật là (1) giao lưu VH TQ; (2) giao lưu VH
Ấn Độ và (3) giao lưu VH P. Tây.
2. Giao lưu và tiếp biến trong văn hóa Việt Nam
a. Từ cơ tầng văn hóa Đông Nam Á
. Đông Nam Á cổ: ĐNÁ + Nam TQ + bang Assam của Ấn Độ, nơi cư trú của
người ĐNÁ cổ, kết quả giao thoa giữa Mongoloid và Australoid.
. VN mang cơ tầng VH Đông Nam Á: nông nghiệp lúa nước, sống làng xã, có
nhiều phong tục tiêu biểu của ĐNÁ: nhà sàn, xăm mình, ăn trầu cau, trọng nữ
giới..
. VN: có thể xem như 1 ĐNÁ thu nhỏ với tự nhiên phong phú (núi, đồng bằng,
biển, đảo, quần đảo), và văn hóa đa tộc người (có đầy đủ các nhóm tộc người
ĐNÁ cổ: Tày-Thái, Việt-Mường, Môn-Khmer, Nam Đảo, Mèo-Dao, Hoa Nam..)
b. Giao lưu – tiếp biến với VH Trung Hoa
. Không gian VH Bách Việt đến tận sông Dương Tử  giao lưu từ 1000 năm
trước CN, cao trào từ thời Ngô Việt xuân thu.
. Chia hai giai đoạn (1) giao lưu cưỡng bức từ đầu CN đến TK 10 và từ 1407-1427
(thời Minh thuộc); (2) giao lưu tự nguyện từ thời Đại Việt trở về sau.
. Giao lưu cượng bức: chống Hán hóa, bị đô hộ - bóc lột, người Hán dùng Nho
giáo để cai trị
. Kết quả: (1) VH Việt Nam nhờ cơ tầng VH Đông Nam Á mà đỉnh cao là VH
Đông Sơn đã giúp giữ truyền thống; (2) Tinh thần yêu nước chống ngoại xâm hình
thành và phát triển (Hai Bà Trưng, Bà Triệu..)
. Thời Đại Việt về sau: (1) phục hưng VH nước nhà; (2) tự nguyện tiếp nhận Nho
học để tổ chức và vận hành Nhà nước. Ngoài Nho còn có Phật giáo Bắc Tông và
Đạo giáo. Du nhập chữ viết, sau phát triển thành chữ Nôm và thay bằng chữ Quốc
ngữ..
c. Giao lưu – tiếp biến với VH Ấn Độ
. Giao lưu tự nguyện, bằng con đường tôn giáo, hòa bình
. Người Việt: tiếp nhận Phật giáo Nam Tông trước (Bụt). Luy Lâu = trung tâm
Phật giáo Nam Tông ở Bắc Bộ. Dùng Phật giáo để chống áp bức của phương Bắc
thời Bắc thuộc. Dung hòa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian (ví dụ Bụt trong Tấm
Cám)

44
. Miền Trung: Chăm-pa tiếp nhận Bà La Mô, xây dựng thành văn minh Chăm-pa
với hệ thống tín ngưỡng Ấn Độ và các quần thể thánh tích thờ thần, tháp thờ sinh
động.
. Miền Nam sớm từ đầu CN có VH Óc Eo tiếp nhận Bà La Môn Ấn Độ. Di tích Óc
Eo, Cạnh Đền có phát hiện nhiều di vật gắn liền với Bà La Môn.
d. Giao lưu – tiếp biến với VH phương Tây
. Giao lưu cương bức và giao lưu tự nguyện. Thời Pháp thuộc, Pháp di thực thiết
chế XH Pháp vào VN  giao lưu cưỡng bức. Tuy nhiên, sự lạc hậu về trình độ
văn minh  giao lưu tự nguyện.
. Tiếp xúc thương mại  tiếp xúc tôn giáo: nền tảng của giao lưu VH P. Tây
. Đỉnh cao từ thời Pháp thuộc
. Thành tựu: đô thị, kiến trúc, công nghiệp, kinh tế hàng hóa, giao thông, giáo dục,
báo chí, chữ viết, văn học – nghệ thuật hiện đại, KHKT v.v..
. Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: biểu tượng kết hợp tuyệt vời VH Đông – Tây.

45

You might also like