Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm bộ phận của văn hóa; chúng khác văn hóa ở độ bao quát các giá
trị:
Thiên về giá trị tinh thần (tư tưởng, Thiên về giá trị vật chất (nhân tài, di
Văn hiến Văn vật
phong tục, lễ hội…) tích, hiện vật…)
1.2. Định vị văn hóa Việt Nam
Anh/ chị chỉ ra sự khác biệt trong ứng xử của người
phương Tây và người Việt Nam? Vì sao có sự khác biệt
đó?
Về mặt ứng xử
với môi trường tự Nghề trồng trọt
nhiên
Tôn trọng,
Phụ thuộc vào
độ ứng
sống hòa
Thái hợpxử?
với
tự nhiên
tự nhiên
Nghề nông, đặc
Về mặt tư duy
biệt trồng lúa
nhận thức
nước
ứngtrong
Cách hợp xử giữa
tiếp
Dung Tư duy tổng hợp
mọi người, với các
nhận; mềm dẻo, hiếu + lối sống linh
quốc gia, dân tộc
hoạt
hòa
khác nhưđối
trong thếphó
nào?
1.2.2. Chủ thể văn hóa Việt Nam
Chủng
Nam Á
Chủng
Nam Đảo
Đại chủng Âu Đại chủng Á
(Europoid) (Mongoloid)
1.2.3.1.
Việt Nam là vùng sông Hoàn cảnh địa lý,
nước. Hằng số này tạo khí hậu
nên nét độc đáo của nền
văn hóa nông nghiệp lúa Việt Nam là nơi giao điểm
nước các nền văn hóa, văn minh
1.2.3.2. Không gian văn hóa
1.2.3.3.
PGS.TS. Ngô Đức Thịnh
Vùng GS.TS. Đinh Gia Khánh -
(Văn hóa vùng và phân
văn hóa Huy Cận (Các vùng văn
vùng văn hóa ở Việt Nam)
hóa Việt Nam) chia nước
chia nước ta thành 7 vùng
ta thành 9 vùng văn hóa.
văn hóa.
Vùng
Vùng
văn hóa
văn hóa
Việt Bắc
Tây Bắc
Vùng văn hóa
châu thổ Bắc Bộ
Vùng
văn hóa
Tây Nguyên
Vùng
Vùng văn hóa
văn hóa Trung Bộ
Nam Bộ
Vùng văn hóa Tây Bắc
Đặc điểm địa hình: núi trung bình, đá vôi và nhiều sông
hồ
Dân tộc
Đặc điểm địa hình: núi thấp, đồng bằng trũng, bờ biển
dài
Dân cư
Đặc điểm địa hình: hẹp, dài, bị chia cắt bởi các đèo, cồn
cát
Người Chăm (200.000 người) và người Việt, sống dọc theo
Dân tộc
ven biển (làng chài) và vùng đất trũng nổi giữa các cồn cát
Đặc trưng văn hóa
Vùng văn hóa Tây Nguyên
Đặc điểm địa hình: Ở dải Đông Trường Sơn, với đất đỏ
bazan
Người Ba na (khoảng 250.000 người) Người Xê đăng (khoảng 200.000 người)
Dân tộc
Người Ê đê (khoảng 400.000 người) Người Gia rai (khoảng 500.000 người)
Đặc trưng văn hóa
Vùng văn hóa Nam Bộ
Nam Bộ từng là vùng đất của nước Phù Nam (TK I - VII)
và nước Chân Lạp (TK VII - XVI)
TK XVI, lưu dân Việt đã Năm 1623, Nguyễn Năm 1679, Dương Ngạn
đến khai phá vùng đất Phúc Nguyên xin Chey Địch, Trần Thượng
Nam Bộ. Chetta lập 2 đồn thuế ở Xuyên xin Nguyễn Phúc
Prei Nokor (Gia Định) Tần sang làm dân Việt
và Kas Krobey (Bến Nam; chúa Nguyễn
Nghé). đồng ý và cấp đất ở
Đồng Nai, Tiền Giang
Năm 1708, Mạc Cửu - Năm 1732, Satha (Nặc Năm 1736 - 1739, Mạc
người khai phá vùng đất Tha) dâng Peam Mesar Thiên Tứ khai phá vùng
Hà Tiên, Kiên Giang - (Mỹ Tho) và Longhôr Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau
xin nội thuộc chúa (Vĩnh Long) cho rồi sát nhập vào đất chúa
Nguyễn Phúc Chu. Nguyễn Phúc Chú. Nguyễn.
Năm 1755, Nặc Nguyên bị Năm 1757, Nặc Nhuận dâng
chúa Nguyễn Phúc Khoát vùng đất Trà Vinh, Sóc Trăng;
đánh bại phải dâng vùng đất rồi Nặc Tôn dâng vùng đất
Long An, Tiền Giang để cầu Châu Đốc, Sa Đéc cho chúa
hòa. Nguyễn Phúc Khoát
Năm 1867, Pháp đơn Năm 1954 - 1975, đất
Năm 1862, nhà Nguyễn
phương tuyên bố lục nước chia làm 2 miền, từ
nhượng ba tỉnh Nam Kì
tỉnh Nam Kì là thuộc địa vĩ tuyến 17 trở vào
(Biên Hòa, Gia Định,
của Pháp → giao lưu thuộc VN Cộng Hòa →
Mỹ Tho) cho Pháp
văn hóa Pháp. giao lưu văn hóa Mỹ.
Người Mạ (khoảng 45.000 người) Người Chơ ro (khoảng 28.000 người)
Dân tộc
Người M’nông (khoảng 100.000 người) Người Stiêng (khoảng 70.000 người)
Người Khmer (khoảng 1.400.000 người) Người Hoa (khoảng 920.000 người)
Dân tộc
(miền Bắc)
Văn hóa Sa Huỳnh
(miền Trung)
Lịch sử
Lộc Tục lên ngôi vua (2879) lấy hiệu Năm 258 TCN, Thục Phán chiếm
là Kinh Dương, đặt tên nước là Văn Văn Lang, rồi sáp nhập vào Âu Việt,
Lang, và trải qua 18 đời vua Hùng đặt tên nước là Lạc Việt
Không gian: Từ biên giới Việt - Trung đến
sông Gianh, Quảng Binh
Thời gian: Năm 2879 TCN - 179 TCN.
Chủ thể: Người Việt cổ
Đặc trưng văn hóa
Kỹ thuật chế tác đồ đồng, đặc biệt đồ sắt phát triển
Kỹ thuật làm gốm, đồ trang sức đạt độ tinh luyện
Giỏi đánh bắt, buôn bán trên biển, hình thành cảng thị sơ khai
Kinh tế săn bắt, hái lượm, và trồng trọt; kỹ thuật chế tác trang sức đạt trình
độ cao
Thời tiền, sơ sử đã tạo ra những thành tựu
đáng kể, nhất là thời sơ sử đã hình thành ba nền
văn hóa lớn (Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai).
Chúng tồn tại độc lập theo thế chân vạc nhưng
có quan hệ với nhau, bồi bổ cho nhau; đồng
thời tiếp biến các nền văn hóa khác trong khu
vực, góp phần làm nên lớp văn hóa bản địa.
1.3.2. Lớp văn hóa
giao lưu với Trung hoa và khu vực
Văn hóa Óc Eo
1.3.2.1. Giai đoạn văn hóa thời chống Bắc thuộc (từ năm
179 TCN - năm 938 SCN)
Lịch sử
Năm 179 TCN, Triệu Đà xâm lược Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm nước
Âu Lạc, rồi sáp nhập vào nước Nam Nam Việt, biến nó thành một châu
Việt. của nhà Hán
Đặc trưng văn hóa
Ý thức đối kháng bất khuất và thường trực
Chính trị: đưa mô hình tổ chức bộ Tư tưởng: truyền bá tư tưởng Nho
nhà nước của
máyChâu nhà
(7 quận)
Hán → Việt
Giao Chỉ
giáo và Đạo giáo
Xã hội: áp đặt lối sống, sinh hoạt, sản Đưa cư dân Hán (Mã lưu) sang sống
xuất, tập quán của người Hán lên lẫn với người Việt, lấy vợ Việt
người Việt
Khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Sự ra đời quốc hiệu Nam Việt cho
Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan… thấy ý thức dân tộc sâu sắc
Bảo tồn các phong tục, tâp quán: ăn Bảo tồn tiếng nói, tín ngưỡng thờ
trầu, búi tóc, nhuộm răng, xăm mình cúng tổ tiên, thái độ trọng phụ nữ…
Sự suy tàn của nền văn minh
Văn Lang - Âu Lạc
Vashya
Sudra Pariah, Dalit
Tín ngưỡng, tôn giáo: tín ngưỡng bản địa (thờ cúng tổ tiên, phồn thực…),
tiếp biến tôn giáo Ấn Độ (Bà la môn, Phật giáo)
Kiến trúc, điêu khắc: ảnh hưởng Lễ hội: phong phú, đa dạng mang
phong cách Ấn Độ nhưng đã được tính tín ngưỡng, tôn giáo
Chăm hóa
Chữ viết, lịch: tiếp thu của Ấn Độ. Văn học - nghệ thuật: phát triển, đa dạng
Văn hóa Óc Eo
Lịch sử
Óc Eo là một hải cảng của Phù Nam, TKVII, nước Phù Nam bị nước Chân
tồn tại từ TKII đến TKVII Lạp đánh chiếm → Óc Eo suy tàn
Đặc trưng văn hóa
Tín ngưỡng, tôn giáo: tín ngưỡng bản địa + tiếp biến tôn giáo Ấn Độ (Bà la
môn giáo, Phật giáo)
Kinh tế đa thành phần: trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, buôn bán…; hình
thành cảng thị sầm uất
Trong suốt thời Bắc thuộc, trên
lãnh thổ Việt Nam đã hình thành ba nền
văn hóa: Bắc Bộ, Chăm Pa, Óc Eo; tuy
có nét khác nhau do đặc thù xã hội, lịch
sử, điều kiện tự nhiên từng vùng; song,
vẫn có nét chung do cùng cơ tầng văn
hóa Đông Nam Á, góp phần làm nên
diện mạo văn hóa Việt Nam.
1.3.2.2. Giai đoạn văn hóa thời tự chủ
(từ năm 938 đến năm 1858)
Lịch sử
Các triều đại vua chúa thay thế nhau nắm chính quyền, nhưng lịch sử không
đứt đoạn và lãnh thổ không ngừng mở rộng
Đặc trưng văn hóa
Nhà nước: nhà nước phong kiến trung ương tập quyền chính thức hình thành
Tư tưởng: Nho - Phật - Đạo (Lý Trần: tam giáo đồng quy, Lê sơ: Nho giáo
độc tôn); Ki tô giáo xuất hiện vào TK XVI
Giáo dục: phát triển qua các triều đại, đào tạo ra đội ngũ trí thức đông đảo
Chữ viết: sử dụng chủ yếu chữ Hán, Nôm; ngoài ra còn có chữ Quốc ngữ
Văn học bác học: ngày càng phát triển theo Nghệ thuật: ca, múa, nhạc, chèo, tuồng…
hướng dân tộc hóa đạt trình độ cao, và đậm tính dân tộc
Kiến trúc thành quách: quy mô khá lớn, kỹ Kiến trúc đền chùa, miếu mạo, đê điều,
thuật xây dựng đạt trình độ cao lăng tẩm: đa dạng và độc dáo
Văn hóa Chăm Pa
Lịch sử
Lịch sử
Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa (lần 1: 1897 - 1914, lần 2: 1919 -
1929) làm cho xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc
Đặc trưng văn hóa
Thống nhất về lãnh thổ và tổ chức hành chính từ Đồng Văn đến Cà Mau
Thời nhà Nguyễn, Nho được phục hưng, trở thành quốc giáo, rồi suy tàn
Sự du nhập văn hóa phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp vào Việt Nam
như: lối tư duy phân tích, ý thức cá nhân, đô thị phát triển…
Văn hóa Việt Nam thời Pháp
thuộc có những biến đổi ghê gớm
từ vật chất đến tinh thần, tạo ra sự
đứt gãy chưa từng có. Tuy nhiên,
bản sắc văn hóa dân tộc vẫn
không thay đổi, mất đi. Điều đó
cho thấy bản lĩnh văn hóa Việt
Nam.
1.3.3.2. Giai đoạn văn hóa hiện đại (từ năm 1945 đến nay)
Pháp quay lại xâm lược → 9 năm
Cách mạng tháng Tám thành công,
kháng chiến chống Pháp → Hiệp
mở ra trang sử mới cho dân tộc
định Genève
Lịch sử
Từ năm 1954 đến 1975, Việt Nam Từ sau Đại hội VI (1986) của Đảng,
vừa xây dựng đất nước, vừa đấu tranh Việt Nam đã có những chuyển biến,
chống Mỹ ngụy thay đổi vượt bậc
Văn hóa nghệ thuật
phát triển mạnh mẽ,
chuyên nghiệp, hiện
đại
CHƯƠNG 2
VĂN HÓA NHẬN THỨC
1.Triết lý âm dương
Không phải lúc nào cũng dễ dàng phân biệt được bản chất âm
dương của các sự vật ,hiện tương tự nhiên .
Chính vì vậy mà người xưa đã dần tìm ra những đặc điểm
mang tính quy luật của triết lý âm dương .
Có hai quy luật :quy luật về thành tố và quy luật về quan hệ
Quy luật về thành tố :không có gì hoàn toàn Âm hoặc hoàn
toàn Dương,trong Âm có Dương và trong Dương có Âm .
4 TỨ TƯỢNG
TAM TÀI
3
Tam tài:
Khái niệm bộ 3 “3 phép” (3 yếu tố hay 3 phương pháp) Thiên
-Địa-Nhân:dưới con mắt của người xưa đã vận dụng quan
niệm triết lý về cấu trúc không gian ,vũ trụ với dạng một mô
hình 3 yếu tố và các cặp Âm Dương không phải tách rời
nhau ,mà lại bổ sung hỗ trợ cho nhau để tạo nên một mô
hình hệ thống 3 thành tố đó là Tam tài .
Nguyên lý hình thành tam tài
TRỜI TRỜI
+ +
ĐẤT
_ NGƯỜI
_
ĐẤT NGƯỜI
_ +
THIÊN THIÊN CHA CHA
+ + + +
ĐỊA MẸ CON
NHÂN
- - -
-
MỘC KIM
THỔ
THỔ
THỦY
THỦY
NGŨ HÀNH TRONG TƯƠNG SINH THEO HÀ ĐỒ
HỎA
MỘC
THỔ
KIM
THỦY
HÀ ĐỒ-CƠ SỞ NGŨ HÀNH
Hà đồ nhằm giải thích những ký
hiệu ,những biểu thị ,dùng để
tính toán ,đo đạc và hà đồ luôn
đồng hành gắn liền với triết lý
âm dương .
Hà đồ luôn mang cho mình một triết lý uyên thâm ,giữa số
học và hình học và lại tổng hợp lại các con số với cuộc sống
của con người :
Các con số nhỏ từ 1 đến 5 trong Hà đồ được gọi là số
Sinh .
Từ 6 đến 10 được gọi là số Thành .
Hà đồ cũng mang cho mình triết lý uyên thâm về con số
tương xứng 1 âm 1 dương ,1 lớn 1 bé,1 chẵn 1 lẻ ….
ỨNG DỤNG - Làm nhà cửa
- Hôn nhân
- Ma chay
- Hội hè
- Chữa bệnh
XÂY NHÀ
BÁT QUÁI
3.Lịch Âm Dương và hệ Can Chi
Lịch thuần Dương xuất hiện ở
Ai Cập,vào khoảng 3000
TCN.
Dựa vào chu kỳ chuyển động
của mặt trời =
1 năm=365,25 ngày
Lịch thuần Âm
Dựa vào sự tuần hoàn của mặt
trăng (văn hóa Lưỡng Hà)
1 năm =354 ngày
Lịch Âm Dương
Sự kết hợp được cả chu kỳ mặt trăng lẫn mặt trời
xuất hiện lịch âm dương (văn hóa Đông Á)
Định ngày trong tháng theo mặt trời :
Căn cứ vào thời tiết ,trước tiên là 2 tiết lạnh nhất & nóng nhất
) là Đông chí & Hạ chí ;Xuân phân –Thu phân (giữa Xuân –
Thu) ta có Tứ thời,cứ tiếp tục chia nhỏ các thời ta được 8
mốc gọi là Bát tiết và được tất cả 24 tiết.
Do mỗi năm theo mặt trời dài hơn
12 tháng ,mặt trăng là 11 ngày
=> sau gần 3 năm lại có 1 năm
nhuận để điều chỉnh cho 2 chu kỳ
phù hợp với nhau .
HỆ CAN CHI
Ứng dụng :-Tính tuổi,ngày giờ,năm ,tháng
10.3
(A.L)
Lễ Hội
4.NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI
Nhận thức con người là một tiểu vũ trụ thu nhỏ,với mô
hình nhận thức đó thì vũ trụ thế nào thì con người cũng
thế.vũ trụ có âm có dương con người cũng vậy.
Vũ trụ có cấu trúc theo ngũ hành thì con người cũng thế.
Vũ trụ và con người được cấu trúc tương xứng theo bảng
sau
TT Lĩnh vực THỦY HỎA MỘC KIM THỔ
1 Số Hà đồ 1 2 3 4 5
2 Hành đựơc sinh Mộc Thổ Hỏa Thủy Kim
Kiến Kỹ
thức năng
Thái độ
Nội dung
3. 1 Văn hóa cư trú
Cấu trúc
Cách thức
kiến trúc
Hướng
nhà,
hướng đất
Hình thức Phản ánh nếp văn hóa trọng tình: tôn thờ tổ
kiến trúc tiên, mến khách.
Văn hóa ẩm
thực
3.2.2. Đặc trưng văn hóa ẩm thực của người Việt
a. Dấu ấn văn hoá nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn
của người Việt
Đồ ăn thiên về thực vật, khác với văn hóa du mục đồ ăn
thiên về động vật
Lương thực chủ yếu là LÚA GẠO
Nấu cơm
Làm bánh
Sau LÚA GẠO là RAU “Đói ăn rau, đau uống thuốc”
b. Dấu ấn văn hoá nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn
của người Việt
Sau lúa gạo, rau quả là HẢI SẢN
Sau cùng mới là THỊT
Nước mắm và gia vị có vai trò quan trọng trong bữa ăn:
+ Việt Nam có rất nhiều làng nghề chỉ trồng rau gia vị:
làng Láng, làng Trà Quế.
+ Tính tổng hợp (một đặc trưng nổi bật của văn hoá Việt
Nam) cũng được thể hiện trong cách dùng rau gia vị.
3.2.2. Dấu ấn văn hoá nông nghiệp trong cơ cấu bữa
ăn của người Việt
Uống, hút cân bằng âm - dương
Nồi cơm
d. Tính biện chứng, linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực
của người Việt
Dụng cụ
Cách ăn
ăn
Quan hệ biện
chứng Âm -
Dương
Ăn uống là văn hóa, đó là văn hóa tận
dụng môi trường tự nhiên.
3.3. Văn hóa trang phục
3.3.1. Quan niệm về mặc của người Việt
Nhuộm
Guốc Nón Khăn Ăn trầu
răng
Trang phục giúp con người ứng phó với môi
trường tự nhiên và nó mang ý xã hội.
Trang phục trở thành biểu tượng văn hóa dân tộc.
CHƯƠNG 4
PHONG TỤC, TÍN NGƯỠNG VÀ LỄ HỘI
NGƯỜI VIỆT
NỘI DUNG
2. Tín ngưỡng
Lễ Lễ
Lễ
chạm ăn
cưới
ngõ hỏi
1.2. PHONG TỤC TANG MA
• Tang lễ là những lễ nghi được đặt ra để bày tỏ lòng thương xót và
kính thờ người chết, đặc biết coi trọng tang lễ cha mẹ
Khi khâm
liệm
Đưa tang
Sau chôn
cất
Tục tang ma người Việt thể hiện sự xót thương sau:
• Tính cộng đồng: Bà con xóm làng cũng thể sự xót thương qua hỗ trợ giúp đỡ
1.3. LỄ TẾT
Vd: - Dấu vết còn thấy trong một vài tôn giáo lớn sau này như trong
Ấn-Độ giáo thờ sinh thực khí còn thấy rõ qua linga-yoni.
- Người Việt có cái Nõ và Nường
Thờ hành vi giao phối Chày và cối
Thực vật
Tôn sùng cây lúa, tín ngưỡng thờ hồn lúa, mẹ lúa...
Ngoài ra còn có cây mía, đa, cau...
2.3 Tín ngưỡng sùng bái con người
Thờ cúng tổ tiên: thể hiện 3 cấp độ
- Gia đình, dòng họ
- Làng xã
- Quốc gia
Đám giỗ: Đám cưới:
Tưởng nhớ ông bài tổ tiên Thắp hương trình với ông bà tổ tiên
Thờ thổ công: vị thần trông coi gia
cư, định đoạt phúc họa trong gia đình
• Làng Thúy
Lĩnh, quận
Hoàng Mai
(Hà Nội), 8/2
• Nhún đu
Bắt chạch trong chum
Xuất phát "ước vọng rèn sự nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo”
Xuất phát ‘ước vọng rèn luyện sức khỏe và khả năng chiến đấu’’
Đấu vật
Chơi ô ăn quan
CHƯƠNG 5
Tiếp thu học thuyết, tư tưởng của Nho giáo để tổ chức và
quản lý đất nước, tạo nên một nhà nước phong kiến độc lập,
tự chủ :
- Cách thức tổ chức triều đình.
- Hệ thống pháp luật, giáo dục.
Biến đổi Nho giáo cho phù hợp với truyền thống văn hóa
của dân tộc :
- Đạo làm người : bổ sung thêm truyền thống dân chủ,
bớt hà khắc.
- Tư tưởng trung quân : gắn liền với ái quốc.
- Xu hướng trọng văn : tạo nên truyền thống hiếu học.
- Thái độ đối với nghề buôn : trọng nông ức thương.
6.2.Phật giáo và văn hóa Việt Nam
Người sáng lập : Thái tử Sidharta (624-
544TCN)
Nội dung : là học thuyết về nỗi khổ và sự giải
thoát. Cốt lõi là Tứ diệu đế :
Khổ đế : chân lý về bản chất của nỗi khổ.
Tập đế : chân lý về nguyên nhân của nỗi
khổ.
Diệt đế : chân lý về cảnh giới diệt khổ.
Đạo đế : chân lý chỉ ra con đường diệt khổ.
Hai tông phái : Phái Đại thừa và Phái Tiểu
thừa.
2.Quá trình thâm nhập và phát triển Phật giáo ở Việt Nam
Đầu Công nguyên : Phật giáo được truyền trực tiếp từ Ân Độ vào Việt
Nam bằng đường biển.
- Thế kỷ V-VI : có 3 tông phái được truyền từ Trung Quốc vào Việt
Nam :Thiền tông, Tịnh độ tông, Mật tông.
- Thời Lý-Trần :
Phật giáo trở thành quốc giáo.
Xuất hiện các thiền phái Phật giáo Việt Nam : Tì-ni-đa-lưu-chi,
Vô ngôn thông, Thảo Đường, Trúc Lâm.
- Hiện nay : Phật giáo có lượng tín đồ đông nhất ở Việt Nam.
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA
PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Khuynh hướng
thiên
về nữ tính
Phật giáo kết hợp với các tín ngưỡng truyền thống : thờ
Tứ pháp, thờ thần…
Tổng hợp các tông phái Phật giáo với nhau; tổng hợp với
các tôn giáo khác.
Kết hợp chặt chẽ việc đạo và việc đời => tính nhập thế.
Tính nhập thế
- Các vị Phật xuất thân là đàn ông, sang Việt Nam biến
thành Phật Ông – Phật Bà.
- Nhiều chùa chiền mang tên các bà : chùa Bà Dâu, chùa Bà
Đậu, chùa Bà Đanh…
- Đại bộ phận Phật tử tại gia là phụ nữ.
Tính linh hoạt
- Tiếp thu và biến đổi những giá trị nhân bản của Phật
giáo cho phù hợp với tâm lý và phong tục tập quán của
người Việt :
• Coi trọng việc sống đạo đức, trung thực…
• Chùa tạo cảm giác gần gũi, là nơi giúp người cơ nhỡ
- Cải biến linh hoạt, tạo nên Phật giáo Hòa Hảo.
6.3. Đạo giáo và văn hóa Việt Nam
+ Người sáng lập :
Lão Tử (thế kỷ VI-V TCN).
Trang Tử (khoảng 369-286 TCN)
+ Kinh sách :
Đạo đức kinh : 81 chương, 2 thiên.
Nam Hoa kinh
Những vị thần Đạo giáo thờ tự
Mục tiêu:
1. Giá trị cốt lõi của truyền thống văn hóa dân tộc
2. Danh nhân văn hóa của dân tộc
Cốt lõi: “Cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất” (TĐTV)
Giá trị cốt lõi là những giá trị quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong
các giá trị của một khách thể.
Bản sắc văn hóa của một dân tộc được quyết định bởi hệ giá trị
văn hóa cốt lõi của một dân tộc ấy.
Bản sắc văn hóa là những nét riêng, phân biệt văn hóa dân tộc
này với dân tộc khác.
Theo Trần Ngọc Thêm, “hệ giá trị văn hóa Việt Nam truyền
thống xoay quanh năm đặc trưng cơ bản là tính cộng đồng làng xã,
tính trọng âm, tính ưa hài hòa, tính chủ toàn, và tính linh hoạt”.
Và, hai giá trị tổng hợp “lòng yêu nước, tinh thần dân tộc” và
“lòng nhân ái thương người”
- Nguồn gốc:
+ Cuộc sống định canh, định cư.
+ Triết lý âm dương, lối sống trọng tình, thiên về âm tính.
- Biểu hiện:
+ Khả năng sáng tạo.
+ Khả năng thích nghi, …
Thể hiện ở tất cả các lĩnh vực cuộc sống.
.
9/11/2021 TS. Đoàn Trọng Thiều 307
1.3.2. Tư tưởng nhân văn
- Nhà chính trị, quân sự nổi tiếng thời Trần, ba lần chỉ huy nhân
dân ta đánh bại quân Mông – Nguyên xâm lược.
- Tác phẩm: Dụ chư tỳ tướng hịch văn (Hịch tướng sĩ văn), Binh
thư yếu lược
- Tôn làm thánh – Đức Thánh Trần.
Nhiều con đường, trường học mang tên Trần Hưng Đạo, …
- Nhiều tài năng bậc nhất trong lịch sử trung đại Việt Nam.
- Nhà tư tưởng lớn (tư tưởng nhân nghĩa, …)
- Nhà quân sự, chính trị và ngoại giao tài ba.
- Nhà thơ lớn, nhà văn chính luận kiệt xuất trong văn học trung
đại Việt Nam.
- Am hiểu nhiều lĩnh vực khác: Lịch sử, Địa lý, …
2.4.1. Một số nhân vật tiêu biểu thời quá khứ
- Hai Bà Trưng.
- Chu Văn An (1292 – 1370)
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442)
- Lê Quý Đôn (1726 – 1784)
- Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720 – 1791)
- Nguyễn Du (1766 – 1820)
- Nhà giáo nổi tiếng, “Vạn thế sư biểu”, có tư tưởng giáo dục đi
trước thời đại, Tư nghiệp Quốc Tử Giám.
- Thầy thuốc.
- Vị quan cương trực thời Trần.
- Danh nhân văn hóa thế giới.
- Tác phẩm nổi tiếng: Thất trảm sớ.
- Nhiều con đường, nhiều trường học mang tên Chu Văn An.
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969), lãnh tụ vĩ đại của nhân dân
Việt Nam, được UNESCO vinh danh là Anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hóa thế giới.
Trong chương trình đào tạo đã có học phần Tư tưởng Hồ Chí
Minh