You are on page 1of 11

Phần 1.

Đọc sách – Thảo luận

Giáo sư Trần Ngọc Thêm đã sử dụng những thuật ngữ nào để nói lên nội hàm của khái
niệm văn hóa? Căn cứ vào tiêu chí nào để GS Trần Ngọc Thêm khu biệt các khái niệm:
Văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật? Anh chị hãy kẻ bảng so sánh Văn hóa, văn minh,
văn hiến, văn vật (trang 27-30).

Giáo sư Trần Ngọc Thêm đã sử dụng những thuật ngữ sau để nói lên nội hàm của khái
niệm văn hóa:

 Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình hoạt động thực tiễn, nhằm thích ứng với môi trường tự nhiên và xã hội, thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân và cộng đồng.
 Văn hóa là sự thống nhất giữa hai mặt vật chất và tinh thần.
 Văn hóa là một hiện tượng xã hội.
 Văn hóa là một hiện tượng lịch sử.

Căn cứ vào tiêu chí sau để GS Trần Ngọc Thêm khu biệt các khái niệm: Văn hóa, văn
minh, văn hiến, văn vật:

 Tiêu chí đối tượng


o Văn hóa: bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.
o Văn hiến: tập trung vào các yếu tố tinh thần của văn hóa, đặc biệt là những yếu tố
cao quý, tiến bộ.
o Văn vật: chỉ những thành tựu vật chất của văn hóa.
o Văn minh: chỉ trình độ phát triển cao của văn hóa.

Bảng so sánh Văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật tóm tắt:

Khái
Đối tượng Tiêu chí
niệm
Tất cả các yếu tố vật chất và Thống nhất giữa hai mặt vật chất và tinh thần, tính xã
Văn hóa
tinh thần hội, tính lịch sử
Các yếu tố tinh thần của văn
Văn hiến Tính cao quý, tiến bộ
hóa
Thành tựu vật chất của văn
Văn vật Tính hiện hữu vật chất
hóa
Trình độ phát triển cao của
Văn minh Tính tiến bộ, hiện đại
văn hóa

Theo GS Trần Ngọc Thêm, cấu trúc hệ thống văn hóa gồm những thành tố nào? Anh chị
hãy kẻ bảng cấu trúc của hệ thống văn hóa (trang 30- 33).

Thành tố Nội dung


Văn hóa nhận thức Tri thức, quan niệm về thế giới tự nhiên và xã hội, về bản
Thành tố Nội dung
thân con người
Văn hóa tổ chức cộng đồng Quy tắc, chuẩn mực, giá trị, lối sống
Văn hóa ứng xử với môi trường tự
Cách ứng xử với môi trường tự nhiên
nhiên
Văn hóa ứng xử với môi trường xã
Cách ứng xử với nhau trong đời sống xã hội
hội

Theo GS Trần Ngọc Thêm đã dựa vào những lý thuyết nào để giải thích hai đặc tính văn
hóa đối lập nhau: đa dạng và tương đồng? Anh chị hãy vận dụng 2 đặc tính đối lập này để
nghiên cứu vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long và vùng văn hóa đồng bằng sông
Hồng. (trang 34- 37).

Theo GS Trần Ngọc Thêm, hai đặc tính văn hóa đối lập nhau: đa dạng và tương đồng được
giải thích dựa trên các lý thuyết sau:

 Lý thuyết đồng hóa và đa dạng hóa: Theo lý thuyết này, văn hóa của các cộng đồng
khác nhau sẽ có xu hướng xích lại gần nhau, hòa nhập với nhau, tạo nên sự đồng nhất.
Tuy nhiên, văn hóa cũng có xu hướng đa dạng hóa, thể hiện sự khác biệt giữa các cộng
đồng văn hóa.
 Lý thuyết văn hóa tiếp biến: Theo lý thuyết này, văn hóa của các cộng đồng khác nhau
sẽ có sự tiếp xúc, giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau, dẫn đến sự đa dạng và đồng nhất trong
văn hóa.
 Lý thuyết văn hóa vùng: Theo lý thuyết này, văn hóa của các cộng đồng cư trú trong
một vùng lãnh thổ nhất định sẽ có những nét tương đồng nhất định, do chịu ảnh hưởng
của các yếu tố chung như môi trường tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội,...

Vận dụng hai đặc tính đối lập này để nghiên cứu vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long
và vùng văn hóa đồng bằng sông Hồng:

 Vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long

Vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long có đặc tính đa dạng cao, thể hiện qua sự khác biệt về
ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật,... Sự đa dạng này được lý giải bởi các yếu
tố sau:

 `Vùng đồng bằng sông Cửu Long là nơi cư trú của nhiều dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc
có ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật riêng.

 Vùng đồng bằng sông Cửu Long có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, trải qua
nhiều thời kỳ, chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác nhau.
 Vùng đồng bằng sông Cửu Long là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa, do có vị trí địa
lý thuận lợi, nằm ở cuối sông Mê Kông.`

Tuy nhiên, vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long cũng có những nét tương đồng nhất định,
thể hiện qua:
 `Nền tảng văn hóa nông nghiệp lúa nước.

 Nếp sống phóng khoáng, cởi mở, hiếu khách.


 Những giá trị văn hóa truyền thống như: lễ hội, phong tục, tập quán, nghệ thuật,...`

 Vùng văn hóa đồng bằng sông Hồng

Vùng văn hóa đồng bằng sông Hồng có đặc tính tương đồng cao, thể hiện qua sự giống nhau về
ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật,... Sự tương đồng này được lý giải bởi các
yếu tố sau:

 `Vùng đồng bằng sông Hồng là nơi cư trú của chủ yếu là dân tộc Kinh, ngôn ngữ, phong
tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật của dân tộc Kinh được xem là tiêu biểu của vùng
văn hóa này.

 Vùng đồng bằng sông Hồng có lịch sử hình thành và phát triển tương đối thống nhất, trải
qua nhiều thời kỳ, chịu ảnh hưởng của một nền văn hóa chủ đạo là văn hóa Kinh.
 Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lý tương đối khép kín, ít chịu ảnh hưởng của các
nền văn hóa khác.`

Tuy nhiên, vùng văn hóa đồng bằng sông Hồng cũng có những nét đa dạng nhất định, thể hiện
qua:

 `Sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật của các vùng miền
trong vùng đồng bằng sông Hồng.

 Sự giao thoa của các nền văn hóa khác nhau, do có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm
của đất nước.`

GS Trần Ngọc Thêm đã dùng tiêu chí nào để phân định loại hình văn hóa? Anh chị hãy
nêu các đặc trưng của hai loại hình văn hóa gốc nông nghiệp và gốc du mục? Anh chị hãy
kẻ bảng so sánh các đặc trưng của hai loại hình văn hóa? (trang 37- 58).

GS Trần Ngọc Thêm đã dùng tiêu chí môi trường tự nhiên và phương thức sản xuất kinh
tế để phân định loại hình văn hóa.

Theo đó, có hai loại hình văn hóa chính:

 Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp

Loại hình văn hóa này hình thành trong môi trường tự nhiên thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi,
đặc biệt là trồng lúa nước. Phương thức sản xuất kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lúa nước.

Các đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp:

 `Lối sống định cư


 Nếp sống cộng đồng gắn bó
 Coi trọng vai trò của gia đình
 Trọng nông, trọng lễ
 Tôn trọng thiên nhiên`

 Loại hình văn hóa gốc du mục

Loại hình văn hóa này hình thành trong môi trường tự nhiên khô hạn, không thuận lợi cho trồng
trọt, chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc theo bầy đàn. Phương thức sản xuất kinh tế chủ yếu
là chăn nuôi gia súc theo bầy đàn.

Các đặc trưng của loại hình văn hóa gốc du mục:

 `Lối sống du cư

 Nếp sống bộ lạc


 Coi trọng vai trò của nam giới
 Trọng võ, trọng chiến
 Độc lập, tự do`

Bảng so sánh các đặc trưng của hai loại hình văn hóa:

Loại hình văn hóa gốc nông


Đặc trưng Loại hình văn hóa gốc du mục
nghiệp
Thuận lợi cho trồng trọt, chăn Khô hạn, không thuận lợi cho trồng trọt,
Môi trường tự nhiên
nuôi chăn nuôi
Phương thức sản xuất
Nông nghiệp lúa nước Chăn nuôi gia súc theo bầy đàn
kinh tế
Lối sống Định cư Du cư
Nếp sống Cộng đồng gắn bó Bộ lạc
Vai trò của gia đình Coi trọng Không coi trọng
Triết lý sống Trọng nông, trọng lễ Trọng võ, trọng chiến
Quan hệ với thiên nhiên Tôn trọng Độc lập, tự do

GS Trần Ngọc Thêm dựa vào tiêu chí nào để xác định tọa độ văn hóa Việt Nam? (trang 59-
69).

GS Trần Ngọc Thêm dựa vào hai tiêu chí sau để xác định tọa độ văn hóa Việt Nam:

 Tiêu chí không gian văn hóa: Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á, có địa
hình đa dạng, bao gồm cả đồng bằng, đồi núi, và ven biển. Môi trường tự nhiên đa dạng
đã tác động đến sự hình thành và phát triển của văn hóa Việt Nam.
 Tiêu chí thời gian văn hóa: Việt Nam có lịch sử lâu đời, trải qua nhiều thời kỳ lịch sử
khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác nhau. Lịch sử văn hóa phong phú
đã tạo nên những đặc trưng riêng của văn hóa Việt Nam.
Trên cơ sở hai tiêu chí này, GS Trần Ngọc Thêm đã xác định tọa độ văn hóa Việt Nam như
sau:

 Về không gian văn hóa: Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Á, là vùng giao thoa giữa các
nền văn hóa Đông Á, Đông Nam Á và Ấn Độ. Điều này đã tạo nên những nét đa dạng
trong văn hóa Việt Nam.
 Về thời gian văn hóa: Văn hóa Việt Nam hình thành và phát triển từ thời kỳ tiền sử, trải
qua các thời kỳ Văn Lang, Âu Lạc, Đại Việt,... Mỗi thời kỳ lịch sử đều có những đóng
góp riêng cho sự phát triển của văn hóa Việt Nam.

Văn hóa có những chức năng nào? Anh chị hãy trình bày?

Văn hóa có những chức năng sau:

 Chức năng nhận thức: Văn hóa giúp con người nhận thức thế giới xung quanh, bao gồm
cả thế giới tự nhiên và thế giới xã hội. Văn hóa cung cấp cho con người những tri thức,
quan niệm, niềm tin,... giúp con người hiểu biết về thế giới và định hướng hành động của
mình.
 Chức năng điều tiết: Văn hóa giúp điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, giúp cho xã hội
vận hành ổn định và phát triển. Văn hóa cung cấp cho con người những giá trị, chuẩn
mực, quy tắc,... giúp con người điều chỉnh hành vi của mình, phù hợp với lợi ích chung
của cộng đồng.
 Chức năng giáo dục: Văn hóa giúp hình thành và phát triển nhân cách con người. Văn
hóa cung cấp cho con người những giá trị, chuẩn mực, đạo đức,... giúp con người trở
thành những người có nhân cách tốt đẹp.
 Chức năng thẩm mỹ: Văn hóa giúp con người thưởng thức cái đẹp, nâng cao đời sống
tinh thần. Văn hóa cung cấp cho con người những giá trị thẩm mỹ, giúp con người cảm
nhận được cái đẹp trong cuộc sống.
 Chức năng giải trí: Văn hóa giúp con người giải trí, thư giãn, cân bằng cuộc sống. Văn
hóa cung cấp cho con người những hình thức giải trí, giúp con người giải tỏa căng thẳng,
mệt mỏi.
 Chức năng truyền thông: Văn hóa giúp con người truyền đạt thông tin, tri thức, kinh
nghiệm,... từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa là phương tiện lưu giữ và truyền bá
những giá trị tinh thần của nhân loại.
 Chức năng sáng tạo: Văn hóa giúp con người sáng tạo, phát triển bản thân và xã hội.
Văn hóa là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp con người tạo ra những giá
trị mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

Chức năng của văn hóa là những biểu hiện của sự tác động của văn hóa đến đời sống con
người và xã hội. Các chức năng của văn hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và
hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của văn hóa.

Phần 2. Chuẩn bị bài chương 2

GS Trần Ngọc Thêm đã chia diễn trình văn hóa Việt Nam ra 3 lớp và sáu giai đoạn như thế
nào? Anh chị hãy trình bày. (trang 82 đến trang 108)
Theo GS Trần Ngọc Thêm, diễn trình văn hóa Việt Nam có thể chia thành ba lớp và sáu giai
đoạn, như sau:

Ba lớp văn hóa:

 Lớp văn hóa bản địa: Lớp văn hóa này được hình thành và phát triển từ thời kỳ tiền sử,
dựa trên nền tảng văn hóa nông nghiệp lúa nước. Lớp văn hóa này có những đặc trưng cơ
bản như:
o Nếp sống định cư, cộng đồng gắn bó
o Coi trọng vai trò của gia đình
o Trọng nông, trọng lễ
o Tôn trọng thiên nhiên
 Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực: Lớp văn hóa này hình thành và phát
triển từ thời kỳ Văn Lang - Âu Lạc, dưới sự ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa và các
nền văn hóa khác trong khu vực. Lớp văn hóa này có những đặc trưng cơ bản như:
o Tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa và các nền văn hóa khác
o Tạo nên những giá trị văn hóa mới, mang bản sắc riêng của Việt Nam
 Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây: Lớp văn hóa này hình thành và phát triển từ
thời kỳ cận đại, dưới sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Lớp văn hóa này có những
đặc trưng cơ bản như:
o Tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa phương Tây
o Tạo nên những giá trị văn hóa mới, mang bản sắc riêng của Việt Nam

Sáu giai đoạn văn hóa:

 Giai đoạn văn hóa tiền sử: Giai đoạn này kéo dài từ thời kỳ đồ đá đến thời kỳ đồ sắt.
Giai đoạn này chứng kiến sự hình thành và phát triển của nền văn hóa nông nghiệp lúa
nước, với những thành tựu tiêu biểu như:
o Nền văn hóa Đông Sơn
o Nền văn hóa Óc Eo
 Giai đoạn văn hóa Văn Lang - Âu Lạc: Giai đoạn này kéo dài từ thế kỷ VII TCN đến
thế kỷ thứ III. Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển của văn hóa Việt Nam dưới thời
Văn Lang - Âu Lạc, với những thành tựu tiêu biểu như:
o Nền văn minh sông Hồng
o Nền văn hóa Đông Sơn
 Giai đoạn văn hóa Đại Việt: Giai đoạn này kéo dài từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX. Giai
đoạn này chứng kiến sự phát triển của văn hóa Việt Nam dưới thời Đại Việt, với những
thành tựu tiêu biểu như:
o Nền văn minh Đại Việt
o Nền văn hóa Thăng Long
 Giai đoạn văn hóa Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc: Giai đoạn này kéo dài từ thế kỷ XIX
đến năm 1945. Giai đoạn này chứng kiến sự giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và phương
Tây, với những thành tựu tiêu biểu như:
o Sự ra đời của chữ quốc ngữ
o Sự phát triển của nền văn học hiện đại
 Giai đoạn văn hóa Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Giai
đoạn này kéo dài từ năm 1945 đến năm 1975. Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển của
văn hóa Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, với những thành
tựu tiêu biểu như:
o Sự ra đời của các loại hình văn nghệ cách mạng
o Sự phát triển của phong trào thi đua yêu nước
 Giai đoạn văn hóa Việt Nam thời kỳ đổi mới: Giai đoạn này kéo dài từ năm 1975 đến
nay. Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển của văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
với những thành tựu tiêu biểu như:
o Sự phát triển của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
o Sự hội nhập văn hóa quốc tế

Lớp văn hóa bản địa đã tạo nên những nền tảng cơ bản nào cho tâm thức văn hóa
dân tộc? Anh chị hãy nêu tâm thức văn hóa Việt Nam qua: truyền thuyết Họ Hồng
Bàng; truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ; truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh;
truyền thuyết Mỵ Châu Trọng Thủy. (trang 82 đến trang 97)

Lớp văn hóa bản địa đã tạo nên những nền tảng cơ bản sau cho tâm thức văn hóa
dân tộc:

o Tâm thức nông nghiệp: Lớp văn hóa bản địa Việt Nam được hình thành và phát
triển trên nền tảng văn hóa nông nghiệp lúa nước. Do đó, tâm thức nông nghiệp là
nền tảng cơ bản nhất của tâm thức văn hóa Việt Nam. Tâm thức này được thể
hiện qua những giá trị văn hóa như:
 Nếp sống định cư, cộng đồng gắn bó
 Coi trọng vai trò của gia đình
 Trọng nông, trọng lễ
 Tôn trọng thiên nhiên
o Tâm thức cộng đồng: Lớp văn hóa bản địa Việt Nam là một nền văn hóa cộng
đồng. Do đó, tâm thức cộng đồng là một trong những nền tảng quan trọng của tâm
thức văn hóa Việt Nam. Tâm thức này được thể hiện qua những giá trị văn hóa
như:
 Tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
 Tinh thần thượng tôn tập thể
 Tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm
o Tâm thức trọng nhân nghĩa: Lớp văn hóa bản địa Việt Nam là một nền văn hóa
trọng nhân nghĩa. Do đó, tâm thức trọng nhân nghĩa là một trong những nền tảng
quan trọng của tâm thức văn hóa Việt Nam. Tâm thức này được thể hiện qua
những giá trị văn hóa như:
 Tinh thần nhân ái, khoan dung, độ lượng
 Tinh thần chính nghĩa, đấu tranh cho lẽ phải
 Tinh thần yêu chuộng hòa bình

Tâm thức văn hóa Việt Nam qua các truyền thuyết:
o Truyền thuyết Họ Hồng Bàng: Truyền thuyết Họ Hồng Bàng là một trong
những truyền thuyết quan trọng nhất của văn hóa Việt Nam. Truyền thuyết này đã
thể hiện rõ nét tâm thức nông nghiệp của người Việt. Truyền thuyết kể về sự ra
đời của dân tộc Việt Nam, bắt nguồn từ sự kết hợp giữa thần Long và tiên Nữ,
tượng trưng cho hai yếu tố thiên nhiên quan trọng đối với nền văn minh nông
nghiệp lúa nước là nước và đất. Sự ra đời của Lạc Long Quân và Âu Cơ cũng là
sự ra đời của một cộng đồng mới, cộng đồng dân tộc Việt Nam.
o Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ: Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu
Cơ tiếp tục thể hiện tâm thức nông nghiệp của người Việt. Truyền thuyết kể về
cuộc hôn nhân của Lạc Long Quân và Âu Cơ, kết hợp giữa hai dòng máu rồng và
tiên, tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố thiên nhiên và con người.
Sự ra đời của trăm trứng, trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ cũng là
sự ra đời của một dân tộc đông đúc, đoàn kết, gắn bó, tượng trưng cho nền văn
minh nông nghiệp lúa nước phát triển.
o Truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh: Truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh là một
truyền thuyết thể hiện rõ nét tâm thức cộng đồng của người Việt. Truyền thuyết
kể về cuộc thi tài giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh để giành lấy công chúa Mị Nương.
Kết quả cuộc thi tài đã thể hiện tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
của cộng đồng người Việt. Truyền thuyết cũng thể hiện tinh thần thượng tôn tập
thể, chống lại những kẻ xâm phạm đến lợi ích của cộng đồng.
o Truyền thuyết Mỵ Châu Trọng Thủy: Truyền thuyết Mỵ Châu Trọng Thủy là
một truyền thuyết thể hiện rõ nét tâm thức trọng nhân nghĩa của người Việt.
Truyền thuyết kể về mối tình của Mỵ Châu và Trọng Thủy, con trai của vua Thủy
Tinh. Mỵ Châu đã trao cho Trọng Thủy chiếc giếng Ngọc, dẫn đến thảm họa cho
đất nước. Tuy nhiên, Mỵ Châu vẫn được người đời thương xót bởi tấm lòng son
sắt, thủy chung của nàng. Truyền thuyết cũng thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa
bình của người Việt.

Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Khu vực đã có những đóng góp nào cho văn
hóa Việt Nam? (trang 98 đến trang 102).

Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Khu vực đã có những đóng góp quan trọng
cho văn hóa Việt Nam, thể hiện qua những khía cạnh sau:

o Tăng cường sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa
giao lưu với Trung Hoa và Khu vực đã tiếp thu những yếu tố tích cực của các nền
văn hóa khác, tạo nên sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam. Những
yếu tố này được thể hiện qua nhiều lĩnh vực, như:
 Tôn giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo,... đã du nhập vào Việt Nam và
trở thành những tôn giáo chính của người Việt.
 Chữ viết: Chữ Hán đã được sử dụng ở Việt Nam trong nhiều thế kỷ, góp
phần hình thành nên hệ thống chữ viết của người Việt.
 Kiến trúc: Kiến trúc cung đình, kiến trúc dân gian,... của Việt Nam chịu
ảnh hưởng của kiến trúc Trung Hoa và các nền văn hóa khác trong khu
vực.
 Âm nhạc: Âm nhạc dân gian, âm nhạc cung đình,... của Việt Nam chịu
ảnh hưởng của âm nhạc Trung Hoa và các nền văn hóa khác trong khu
vực.
 Văn học: Văn học Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và
các nền văn hóa khác trong khu vực.
o Thúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa giao lưu với Trung
Hoa và Khu vực đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam, giúp
văn hóa Việt Nam tiếp cận với những thành tựu mới của thế giới. Những thành
tựu này đã được tiếp thu và vận dụng sáng tạo trong văn hóa Việt Nam, góp phần
làm phong phú và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
o Tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và
Khu vực đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam, một nền văn hóa vừa
mang những nét chung của các nền văn hóa Đông Á, vừa mang những nét riêng
độc đáo của dân tộc Việt Nam.

Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây đã có những đóng góp nào cho văn hóa Việt
Nam? (trang 103 đến trang 108).

Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây đã có những đóng góp quan trọng cho văn
hóa Việt Nam, thể hiện qua những khía cạnh sau:

o Tăng cường sự hiện đại và hội nhập của văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa giao
lưu với phương Tây đã tiếp thu những thành tựu khoa học, kỹ thuật, văn hóa của
phương Tây, góp phần hiện đại hóa và hội nhập văn hóa Việt Nam. Những thành
tựu này đã được tiếp thu và vận dụng sáng tạo trong văn hóa Việt Nam, góp phần
làm phong phú và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
o Tạo nên sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa giao
lưu với phương Tây đã tiếp thu những yếu tố mới của văn hóa phương Tây, tạo
nên sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam. Những yếu tố này được thể
hiện qua nhiều lĩnh vực, như:
 Tôn giáo: Thiên Chúa giáo, Tin Lành,... đã du nhập vào Việt Nam và trở
thành những tôn giáo mới của người Việt.
 Chữ viết: Chữ quốc ngữ được du nhập vào Việt Nam và trở thành chữ
viết chính của người Việt.
 Kiến trúc: Kiến trúc hiện đại, kiến trúc công nghiệp,... của phương Tây
đã ảnh hưởng đến kiến trúc Việt Nam.
 Âm nhạc: Âm nhạc hiện đại, âm nhạc phương Tây,... của phương Tây đã
ảnh hưởng đến âm nhạc Việt Nam.
 Văn học: Văn học hiện đại, văn học phương Tây,... của phương Tây đã
ảnh hưởng đến văn học Việt Nam.
o Thúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam: Lớp văn hóa giao lưu với
phương Tây đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam, giúp văn
hóa Việt Nam tiếp cận với những thành tựu mới của thế giới. Những thành tựu
này đã được tiếp thu và vận dụng sáng tạo trong văn hóa Việt Nam, góp phần làm
phong phú và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
Theo anh chị, văn hóa Việt Nam đạt đến đỉnh cao ở gia đoạn nào? Anh chị hãy giải
thích và cho ví dụ minh họa.

Theo em, văn hóa Việt Nam đạt đến đỉnh cao ở giai đoạn Đại Việt, từ thế kỷ X đến thế
kỷ XIX. Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển của văn hóa Việt Nam trên nhiều lĩnh
vực, với những thành tựu nổi bật như:

o Nền văn minh Đại Việt: Đại Việt là một quốc gia hùng mạnh, có nền văn minh
phát triển cao. Nền văn minh Đại Việt được thể hiện qua những thành tựu trong
nhiều lĩnh vực, như:
 Chính trị: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chế độ quân chủ trung
ương tập quyền.
 Kinh tế: Đại Việt có nền kinh tế phát triển, với những ngành nghề thủ
công nghiệp, nông nghiệp,... phát triển mạnh mẽ.
 Văn hóa: Đại Việt có nền văn hóa phong phú và đa dạng, với những
thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực:
 Tôn giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo,... phát triển mạnh mẽ,
góp phần hình thành nên những giá trị văn hóa đặc trưng của người
Việt.
 Chữ viết: Chữ Hán được sử dụng phổ biến, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của văn học, khoa học,...
 Kiến trúc: Kiến trúc cung đình, kiến trúc dân gian,... đạt đến đỉnh
cao, thể hiện sự phát triển của đất nước và đời sống tinh thần của
người dân.
 Âm nhạc: Âm nhạc dân gian, âm nhạc cung đình,... phát triển đa
dạng, phong phú, thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết,... của
người Việt.
 Văn học: Văn học Đại Việt đạt đến đỉnh cao với những tác phẩm
nổi tiếng như: "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, "Chiếu dời đô" của
Lý Công Uẩn,...
o Nền văn hóa Thăng Long: Thăng Long là kinh đô của Đại Việt trong suốt hơn
1000 năm. Nền văn hóa Thăng Long là sự kết tinh của những tinh hoa văn hóa
của dân tộc, thể hiện qua những thành tựu nổi bật trong nhiều lĩnh vực, như:
 Chính trị: Thăng Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Đại
Việt, là nơi hội tụ của những tinh hoa văn hóa của dân tộc.
 Kinh tế: Thăng Long là trung tâm kinh tế, thương mại của Đại Việt, là nơi
giao lưu văn hóa của các nước trong khu vực.
 Văn hóa: Thăng Long là trung tâm văn hóa của Đại Việt, là nơi sản sinh
ra những giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc.

Một số ví dụ minh họa:

o Về kiến trúc: Đại Việt có những công trình kiến trúc nổi tiếng như: Cố đô Hoa
Lư, Thành Thăng Long, chùa Một Cột,... Những công trình này thể hiện sự tài
hoa, trí tuệ của người Việt, cũng như sự phát triển của đất nước và đời sống tinh
thần của người dân.
o Về âm nhạc: Đại Việt có những làn điệu dân ca nổi tiếng như: Quan họ Bắc
Ninh, hát ca trù,... Những làn điệu này thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết,...
của người Việt.
o Về văn học: Đại Việt có những tác phẩm văn học nổi tiếng như: "Truyện Kiều"
của Nguyễn Du, "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn,... Những tác phẩm này thể
hiện tinh thần yêu nước, nhân văn,... của người Việt.

You might also like