Professional Documents
Culture Documents
Ứng xử Tôn trọng, sống hòa hợp với môi Coi thường, tham vọng chế ngự thiên
với môi trường thiên nhiên nhiên
trường
thiên
nhiên
Thiên về tổng hợp và biện chứng; chủ Thiên về phân tích và siêu hình, khách
Đặc Nhận thức
quan, cảm tính và kinh nghiệm quan, lý trí và thực nghiệm
trưng
Tổ chức - Trọng tình, trọng đức, trọng phụ nữ - Trọng sức mạnh, trọng võ, trọng nam
cộng đồng - Linh hoạt, dân chủ, trọng cộng đồng - Nguyên tắc, quân chủ, trọng cá nhân
Ứng xử Dung hợp trong tiếp nhận, mềm dẻo Độc tôn trong tiếp nhận, cứng rắn
với mối trong đối phó trong đối phó
trường xã
hội
Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, sông Khí hậu lạnh khô, địa hình chủ yếu là
ngòi chằng chịt, đồng bằng phì nhiêu thảo nguyên thích hợp cho chăn nuôi
Cơ sở hình thành màu mỡ nông nghiệp trồng trọt phát phát triển
triển
⇒ Văn hóa nông nghiệp trồng trọt ⇒ Văn hóa chăn nuôi du mục
- Sống định cư, không thích di chuyển - Sống du cư nên có thói quen thích di
⇒ Trọng tĩnh chuyển ⇒ Trọng động.
- Tôn thờ sùng bái tự nhiên mong - Tham vọng chinh phục, chế ngự tự
muốn hòa hợp với thiên nhiên. nhiên.
- Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng - Yếu tố cá nhân được coi trọng
đồng cao. ⇒ Hình thành lối sống thích ganh đua,
⇒ Hình thành lối sống trọng tình, cạnh tranh, ứng xử độc đoán trong giao
trọng văn trọng phụ nữ. tiếp.
Đặc điểm
- Phương thức sản xuất phụ thuộc vào - Chăn nuôi du mục hình thành kiểu tư
nhiều yếu tố tự nhiên nên hình thành duy phân tích chú trọng vào từng yếu
kiểu tư duy tổng hợp biện chứng. tố.
- Do tư duy tổng hợp biện chứng nên - Do kiểu tư duy này nên hình thành
hình thành thái độ ứng xử linh hoạt lối sống trọng lý, ứng xử theo nguyên
mềm dẻo tắc.
⇒ Thói quen tôn trọng pháp luật hình
thành rất sớm ở phương tây.
* Phân tích những đặc trưng cơ bản của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp Việt Nam:
Văn hóa gốc nông nghiệp hình thành trên lưu vực những con sông lớn, nơi có khí hậu nóng lắm, mưa
nhiều. Do đặc điểm khí hậu và địa hình làm cho loại hình văn hóa này có những đặc trưng cơ bản:
o Ứng xử với môi trường tự nhiên: với đặc trưng là có ý thức tôn trọng và sống hòa hợp với thiên
nhiên, tôn sùng thiên nhiên.
- Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, sống định cư để chờ cây cối lớn lên, kết trái và
thu hoạch từ đó mà ưa thích lối sống ổn định “An cư lạc nghiệp”.
- Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên có ý thức tôn trọng, hòa hợp với thiên nhiên. Các tín ngưỡng
và lễ hội sùng bái tự nhiên phổ biến ở các tộc người trên khắp cả nước (thờ Trời, tạ Đất...)
- Vì sống bằng kinh tế nông nghiệp (lúa nước) nên con người phụ thuộc vào các hiện tượng tự nhiên
như: thời tiết, khí hậu (trông trời, trông đất, trông mây, trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông
đêm)...
- Con người sống ôn hòa với thiên nhiên và trong cả cách ứng xử với con người, từ đó tạo lập cuộc
sống ổn định và mang tính cộng đồng cao.
- Hạn chế: tâm lý e sợ tự nhiên
o Nhận thức, tư duy:
- Vì sống bằng kinh tế nông nghiệp nhất là nông nghiệp lúa nước nên trong nhận thức đã hình thành
một lối sống tư duy tổng hợp, trọng tình biện chứng, thiên về kinh nghiệm, trực giác, nặng về kinh
nghiệm chủ quan cảm tính
- Điểm tích cực: người Việt có tư duy logic, biện chứng; có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và ứng
xử.
- Hạn chế: ít chú ý đến tiểu tiết, chỉ tập trung vào cái đại thể, có ít ĐK hình thành khoa học chuyên
sâu...
o Tổ chức cộng đồng:
- Con người nông nghiệp ưu tổ chức xã hội theo nguyên tắc trọng tình, chuộng sự hòa thuận. Lối sống
trọng tình đưa đến thái độ trọng đức, trọng phụ nữ, trọng Mẫu. Trong ngôi nhà của người VN rất coi
trọng gian bếp, thể hiện sự coi trọng phụ nữ hay vai trò quyết định của phụ nữ trong việc giáo dục con
cái (Phúc đức tại mẫu, con dại cái mang...)
- Lối tư duy tổng hợp biện chứng vs nguyên tắc trọng tình dẫn đến lối sống sinh hoạt, luôn ứng biến
phù hợp với từng hoàn cảnh: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy...; các quan hệ ứng xử đặt cái tình cao hơn cái lý: một bồ cái lý không bằng một tí cái tình
- Nguyên tắc trọng tình cũng là cơ sở của tâm lí hiếu hòa, dân chủ, đề cao tính cộng đồng, tập thể. Mọi
người phải biết tôn trọng và cư sử bình đẳng, dân chủ với nhau, người nông nghiệp làm gì cũng phải
tính đến tập thể tạo nên tính đoàn kết, tính dân chủ làng xã
- Hạn chế:
+ Không thể hiện bản thân khi hòa nhập vào môi trường mới, hạn chế trong những hoàn cảnh
mang tính khách quan; không sẵn sãng tiếp nhận 1 thành viên mới hòa nhập với cộng đồng của
mình
+ Thói tùy tiện thể hiện ở thói cào bằng, coi thường pháp luật, tệ đi cửa sau để giải quyết các
vấn đề (nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế)
o Ứng xử với môi trường xã hội:
- Nguyên tắc giao tiếp: thủy chung, ân nghĩa, tính cố kết cộng đồng, ý thức giữ gìn danh dự, linh hoạt,
mềm dẻo và hiếu hòa. Trái ngược với nó là nguyên tắc xuề xòa, dễ dãi, ba phải, cơ chế tin đồn, sức
mạnh đám đông
- Văn hóa giáo tiếp: thái độ giao tiếp của người Việt là coi trọng giáo tiếp, thích giao tiếp, lấy giáo tiếp
làm thước đo năng lực, phẩm chất (thói quen chào hỏi, sở thích thăm viếng, tính hiếu khách)
- Hạn chế: thói tùy tiện (tật co giãn giờ giấc, ý thức kỉ luật kém, không hình thành được những kinh
nghiệm chuyên sâu)
Câu 4: Tọa độ của văn hóa Việt Nam
* Tọa độ của nề văn hóa: là phương pháp định vị văn hóa bởi 1 hệ tọa độ 3 chiều (không gian, thời
gian, chủ thể văn hóa)
o Chủ thể văn hóa: cộng đồng người Việt Nam
o Không gian:
- Phạm vi hẹp: nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt với đáy là sông Dương tử và đỉnh vùng
bắc Trung bộ Việt Nam (với nền nông nghiệp lúa nước, trống đồng Đông Sơn và họ Hồng Bàng).
- Phạm vi rộng: nằm trong khu vực cư trú của người Indonesien lục địa
- Xét về cội nguồn: định hình trên nền của không gian văn hóa khu vực Đông Nam Á. Khu vực này bao
gồm Đông Nam Á lục địa và hải đảo. Từ sau công nguyên khu vực Đông Nam Á bị thu hẹp do sự bành
trướng của Trung Quốc ở phía nam sông Dương tử.
o Thời gian:
- Giai đoạn tiền sử của cư dân Nam Á với sự hình thành nghề nông nghiệp trồng lúa nước. Truyền
thuyết phương Nam đã đánh dấu giai đoạn này bằng hình ảnh Thần Nông.
- Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc ứng với thời đại đồ đồng, là thời điểm hình thành chủng Nam
Á (Bách Việt). Thành tựu chủ yếu là nông nghiệp lúa nước; luyện kim đồng (Đông Sơn). Giai đoạn này
là đỉnh cao rực rỡ trong lịch sử văn hóa dân tộc và có ảnh hưởng đến toàn khu vực.
- Giai đoạn văn hóa thời Bắc thuộc: Chống lại sự đồng hóa của Trung Quốc; Sự suy tàn của nền văn
minh Văn Lang – Âu Lạc; Bắt đầu giao lưu, tiếp nhận văn hóa Trung Quốc và khu vực.
- Giai đoạn văn hóa Đại Việt: văn hóa bản địa tiếp sức với văn hóa Phật giáo, chuyển sang văn hóa Nho
giáo.
- Giai đoạn văn hóa Đại Nam: từ thời Trịnh – Nguyễn đến thời kỳ Pháp thuộc: Có sự thống nhất về
lãnh thổ và tổ chức hành chính; Nho giáo được đưa lên làm quốc giáo và suy tàn; Khởi đầu của sự xâm
nhập văn hóa phương Tây bắt đầu cho thời kỳ hội nhập văn hóa nhân loại.
- Giai đoạn văn hóa hiện đại: từ năm 1945 đến nay
Câu 5: Phân biệt văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật
Văn hóa Văn hiến Văn vật Văn minh
Sản phẩm do con Những truyền thống Những công trình Trình độ phát triển
người sáng tạo ra từ văn hóa lâu đời và hiện vật có giá trịnhất định của văn hóa
Khái thuở bình mình loài tốt đẹp nghệ thuật và lịch về phương diện vật
niệm người sử chất, đăch trưng cho 1
thời đại hoặc cả nhân
loại
- Có bề dày lịch sử Thể hiện truyền Thể hiện ở những - Là 1 lát cắt thể hiện
- Mang bản sắc dân thống lâu đời, tốt nhân tài, nhân vật trình độ văn hóa nhất
tộc sâu sắc đẹp của dân tộc lịch sử, hiện vật định của xã hội loài
Đặc điểm
- Hướng tới các giá cụ thể người
trị vĩnh hằng - Hướng tới sự hợp lí
và thuân tiện
Đối Yếu tố vật chất, tinh Thiên về yếu tố tinh Thiên về yếu tố Chỉ thiên về khía cạnh
tượng thần thần vật chất vật chất, kĩ thuật
Tính dân tộc Tính siêu dân tộc –
Tính chất
Tích lịch sử quốc tế
Nguồn
Phương Đông nông nghiệp Phương Tây đô thị
gốc
Câu 6: Văn hóa Việt Nam thời kỳ cận đại: giai đoạn tiếp biến văn hóa phương Tây và Việt Nam
* Khái niệm: Giao lưu và tiếp biến văn hóa là hiện tượng xảy ra khi các nhóm người (cộng đồng hay
dân tộc) có văn hóa khác nhau cùng giao lưu tiếp xúc với nhau tạo nên những biến đổi về văn hóa.
Giao lưu văn hóa tạo nên sự tổng hợp tích hợp, dung hơp văn hóa ở cộng đồng.
* Giao lưu và tiếp biến Việt Nam với văn hóa phương Tây: đặc biệt ở nửa sau của thế kỷ XII đã tạo
bước chuyển có tính chất bước ngoặt trong sự phát triển của văn hóa Việt Nam.
o Con đường:
- Không phải đến khi người Pháp vào xâm lược, giao lưu giữa văn hóa Việt Nam và phương Tây mới
ra đời.
- Thực tế cho thấy văn hóa của cư dân Ốc Eo đã phát hiện ra nhiều di vật của các cư dân La Mã cổ đại:
"2 huy chương hay tiến La Mã, một vật thời Antonies (152 năm sau công nguyên), 1 vật thời Marcus
Anrelius 161-180 sau công nguyên ...)
⇒ Óc Eo đã có những quan hệ thương mại quốc tế rộng rãi, các linh mục phương Tây đã vào truyền
giáo ở vùng Hải Hậu (nay thuộc tỉnh Nam Định). Thời kì chúa Trịnh vua Lê ở Đàng Ngoài , chúa
Nguyễn ở Đàng Trong, nhà Tây Sơn đều có quan hệ với phương Tây.
- Tuy nhiên, quan hệ thực sự diễn ra vào nửa sau thể kỉ XIX, khi thực dân Pháp đánh chiếm cửa Cần
Giờ và đặt cách cai trị lên dân tộc Việt Nam.
o Dấu ấn: là thời kì biến động lớn về tư tưởng và chính trị, đồng thời văn hóa Việt Nam cũng có
sự thay đổi căn bản. Nhìn ở phương diện tính chất giao lưu văn hóa ở thời kì này có hai dạng:
- Thứ nhất: là giao lưu một cách cưỡng bức, áp đặt: người Pháp dùng văn hóa như một công cụ cai trị
nhân dân Việt Nam nên bị phải ánh một cách quyết liệt. Có thế thấy thái độ ấy của các nhà nho yêu
nước ở Nam Bộ hồi cuối thế kỉ XIX như Nguyễn Đình Chiểu, Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực.
Vì vậy, người Việt chống lại văn hóa mà đội quân đi xâm lược định áp đặt cho họ. Số phận của chữ
Quốc ngữ trong giai đoạn này thể hiện thái độ ấy.
- Thứ hai: là tiếp nhận một cách tự nguyện. Với người Việt, vận mệnh dân tộc là thiêng liêng nhất,
bằng thái độ cởi mở, đã tiếp nhận những giá trị, những thành tố văn hóa mới, miễn sao chúng có tác
dụng hữu ích trong công cuộc chống ngoại xâm, giành lại độc lập dân tộc. Thái độ đối với chữ Quốc
ngữ trong giai đoạn này của các nho sĩ chính là biểu hiện cho điều ấy.
o Ảnh hưởng: Quá trình giao lưu và tiếp xúc của văn hóa Việt Nam và phương Tây giai đã khiến
người Việt Nam thay đổi cấu trúc lại nền văn hóa, đi vào vòng quay của văn minh phương Tây
giai đoạn công nghiệp. Diện mạo văn hóa Việt Nam thay đổi trên các phương diện:
- Thứ nhất là chữ Quốc ngữ, từ chỗ là loại chữ viết dùng trong nội bộ một tôn giáo được dùng như chữ
viết của một nền văn hóa.
- Thứ hai là sự xuất hiện của các phương tiện văn hóa như nhà in, máy in ở Việt Nam...
- Thứ ba là sự xuất hiện của báo chỉ, nhà xuất bản.
- Thứ tư là sự xuất hiện của một loạt các thể loại, loại hình văn nghệ mới như tiểu thuyết, thơ mới, điện
ảnh, kịch nói, hội họa
o Vai trò:
Như vậy cuộc giao lưu, tiếp biến giữa văn hóa của Việt Nam và văn hóa phương Tây diễn ra trong
hoàn cảnh nhân dân ta một mặt phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập
dân tộc, mặt khác phải tiếp nhận nền văn hóa phương Tây để hiện đại hóa đất nước. Nơi đây tiếp biến
văn hóa được diễn ra trên bình diện tiếp xúc Đông -Tây với hai hệ quy chiếu dường như đối lập. Cuộc
gặp gỡ rất "trái khoáy” không có gì là thú vị nhưng chỉ trong thời gian tương đối ngắn (so với sự tiếp
xúc văn hóa với Trung Hoa và Ấn Độ), nền văn hóa Việt Nam đã được cấu trúc hóa lại dẫn tới việc
từng bước "rời bỏ phương thức sản xuất châu Á” - nền văn minh nông nghiệp truyền thống để đi vào
quỹ đạo của nền văn minh công nghiệp phương Tây. Kết quả là văn hóa Việt Nam thay đổi diện mạo
nhưng không hề đánh mất bản sác dân tộc.
Câu 7: Trình bày đặc trưng của văn hóa làng xã. Chỉ ra, phân tích tác đông tích cực, tiêu cực của văn
hóa làng xã.
* Khái niệm “làng”:
o Là một đơn vị công cư có một vùng đất chung của cư dân ngông nghiệp, một hình thức tổ chức
xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp tự túc
o Làng được hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý: cội nguồn và cùng chỗ
o Là là đơn vị hành chính thấp nhất thời phong kiến
- Đặc trưng của văn hóa làng xã: có 2 đặc trưng cơ bản là tính cộng đồng và tính tự trị
o Tính cộng đồng: biểu tượng là “Đình làng” – “Bến nước” – “Cây đa”
Tính cộng đồng là sự liên kết các thành viên trong làng lại với nhau, mỗi người đều hướng tới những
người khác – nó là đặc trưng dương tính – hướng ngoại. Việc tổ chức nông thôn đồng thời theo nhiều
nguyên tắc khác nhau tạo nên tính cộng đồng làng xã
o Tính tự trị: biểu tượng là “Lũy tre”
Sản phẩm của tính cộng đồng là một tập thể làng xã mang tính tự trị: làng nào biết làng nấy, các làng
tồn tại biệt lập với nhau và phần nào độc lập với triều đình phong kiến. Mỗi làng là một “tiểu vương
quốc” thu nhỏ khép kín với pháp luật riêng (hương ước) và “triều đình riêng”. Sự khác biệt đó tạo nên
truyền thống “phép vua thua lệ làng”. Đây là đặc trưng âm tính – hướng nội
⇒ Căn cứ vào 2 đặc trưng trên, có thể nhận xét:
- Làng xã Việt Nam truyền thống thiên về âm tính: ổn định nhưng kém phát triển. Đó là loại làng xã
khép kín, cục bộ địa phương
- Hai đặc tính trên mang tính nước đôi, vừa đối lập vừa thống nhất (cộng đồng và tự trị, hướng ngoại và
hướng nội), đó là sự quân bình âm dương trong văn hóa
* Tác động tích cực của văn hóa làng xã:
o Biểu hiện ở tính cộng đồng:
- Tinh thần đoàn kết tương trợ: tính cộng đồng trong phạm vi làng xã là cơ sở tạo nên tính đồng nhất
trong hang loạt lĩnh vực như đồng tộc, đồng niên,… và tất yếu dẫn đến sự đồng nhất trong phạm vi
quốc gia “đồng bào” ⇒ giúp cho người Việt có tính đoàn kết, gắn bó rất cao, luôn yêu thương giúp đỡ
nhau như anh em trong nhà
Ca dao tục ngữ: “Chị ngã em nâng”, “Lá lành đùm lá rách”, “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”
- Tinh thần tập thể, hòa đồng: vì đề cao sự đồng nhất nên người Việt có tính thần tập thể cao và rất dễ
hòa đồng vào cuộc sống chung, dù là sống nông nghiệp hay công nghệp
- Nếp sống dân chủ bình đẳng: cách tổ chuwscs nông thôn theo địa bàn cư trú còn dựa trên quan hệ
ngang hang. Nó là nguồn gốc của tính dân chủ, bởi lẽ muốn giúp đỡ nhau, muốn có quan hệ lâu dài thì
phải tôn trọng, bình đẳng với nhau
o Biểu hiện ở tính tự trị:
- Làng xã không còn vận hành theo những nguyên tắc mặc định và cứng nhắc: thể hiện sự năng động,
linh hoạt của các hộ gia đình nông thôn, là nên tảng then chốt phát triển kinh tế hộc gia đình bền vững
- Tính tự lập: tính tự trị chú trọng sự khác biệt. Khởi đầu là sự khác biệt của cộng đồng này với cộng
đồng khác. Sư khác biệt là cơ sở của tính tự trị, tạo nên tinh thần tự lập cộng đồng
- Nếp sống tự cấp, tự túc, tính cần cù: vì phải tự lo liệu nên người Việt Nam có truyền thống cần cù,
đầu tắt mặt tối. Nó tạo nên nếp sống tự cấp, tự túc: mỗi làng tự đáp ứng mọi nhu cầu của làng
- Tính tự do ngôn luận, nhân quyền, dân chủ: hương ước vốn là do người dân tự thảo luận, đề ra và
cùng với chính quyền thông qua để thực hành. Hương ước là quy định tự nguyện của người dân, không
phải do ai áp đặt ⇒ bảo vệ quyền lợi nhân dân
* Tác động tiêu cực của văn hóa làng xã:
o Biểu hiện ở tính cộng đồng:
- Thủ tiêu vai trò cá nhân: chính do sự đồng nhất mà ý thức cá nhân con người bị thủ tiêu. Từ đó mà
người Việt hòa tan vào các mối quan hệ xã hội, luôn giải quyết xung đột theo lối “dĩ hòa vi quý” vì
không muốn mất lòng ai nên ít nói ra quan điểm
- Thói dựa dẫm, ỷ lại tập thể: sự đồng nhất dẫn đến thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể. Dẫn đến sự thờ ơ,
vô cảm với những công việc chung và luôn nghĩ nó là của người khác không liên quan đến mình
- Thói cào bằng, đố kỵ: không muốn cho ai hơn mình vì đồng nhất nên ai cũng phải giống nhau
o Biểu hiện ở tính tự trị:
- Óc tư hữu, ích kỷ: chính do sự nhấn mạnh sự khác biệt mà người Việt dần hình thành thói ích kỷ, đầu
óc tư hữu “thân ai nấy lo”
- Óc bè phái, địa phương cục bộ: làng nào chỉ biết làng nấy, chỉ lo vun vén cho địa phương mình
“trống làng nào làng nấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ”
- Óc gia trưởng, tôn ti: tính tôn ti – sản phẩm của nguyên tắc tổ chức nông thôn theo huyết thống tự
thân nó không phải xấu nhưng khi gắn với tính gia trưởng tạo nên tâm ý quyền huynh thế phụ, áp đặt ý
muốn của mình vào người khác” tạo nên thế lực vô lý “sống lâu ra lão làng”
- Tư duy ổn đinh, ngại thay đổi: tập quán sản nông nghiệp theo hình thức tiểu nông đã giúp cho làng xã
Việt Nam bình ổn hang nghìn năm lại chính là thế lực níu kéo sự phát triển, khi tạo nên tư duy ổn định
ngại thay đổi. Chính những yếu tố đã kìm hãm sự phát triển, không thúc đẩy được sự phát triển kinh tế
nên không tạo ra tiềm lực
Câu 8: Phong tục tập quán và phân tích các đặc trưng của phong tục tập quán:
* Phong tục tập quán
o Là những nếp sống, tục lệ do những người sống trong một xã hội đặt ra, nó được áp dụng vào
đời sống và phục vụ cho mọi người
o Có thể dần thay đổi khác đi để phù hợp với đời sống hiện tại của từng thời kỳ
o Một nét đẹp văn hóa cần được bảo tồn và phát huy
* Các đặc trưng của phong tục tập quán:
- Thứ nhất, phong tục tập quán đều có nguồn gốc từ lâu đời, được hình thành trong những thói quen có
từ xã xưa của nhân dân và được đa số người dân công nhận và lưu truyền từ đời này sang đời khác một
cách tự nguyện
- Thứ hai, phong tục tập quán bao gồm cả những tập tục tốt đẹp và hủ tục. Ngày nay, có một số phung
tục đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với thời đại mới hoặc chỉ còn được lưu truyền ở một số
vùng miền nhất định
- Thứ ba, phong tục tập quán là những cơ chế bên trong, điều khiển, điều chỉnh hành vi và lối sống của
một nhóm người hay cả xã hội. Thông thường, phong tục tập quán sẽ bị ảnh hưởng bởi các lễ giáo và
tục lệ địa phương
- Thứ tư, phong tục tập quán luôn có tính ổn định, bền vững và có tính bảo thủ nhưng tác động mạnh
mẽ đến tâm lý và tinh thần con người
Câu 13: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (nguồn gốc, ý nghĩa)
* Tín ngưỡng là nói đến quá trình thiêng hóa một nhân vật được gửi gắm vao niềm tin tưởng của con
người. Quá trình ấy có thể là quá trình huyền thoại hóa, lịch sử hóa nhân vật thờ phụng
* Thờ cúng tổ tiên chính là toàn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể hiện tấm lành thành kính,
đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống
cho con cháu
* Nguồn gốc:
o Nguồn gốc bản địa:
- Nguồn gốc tâm linh: tin vào sự tồn tại của linh hồn sau khi chết
- Nguồn gốc kinh tế – xã hội: nước ta có nền kinh tế tiểu nông với chế độ phụ hệ
- Nguồn gốc tâm lý tình cảm: mỗi con người Việt Nam kể từ khi sinh ra đều có nguồn gốc tâm lý biết
ơn, tưởng nhớ tổ tiên
o Nguồn gốc ngoại nhập:
Tư tưởng du nhập từ bên ngoài Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo góp phần hoàn chỉnh tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên của người Việt Nam
* Ý nghĩa:
- Đáp ứng nhu cầu tâm linh
- Tạo dựng các giái trị truyền thống: uống nước nhớ nguồn, ý thức cộng đồng
- Cố kết cộng đồng 3 cấp độ: gia đình dòng họ, làng xã, quốc gia
- Tạo dựng bản sắc dân tộc, ngăn chặn xu hướng đồng hóa về bản sắc
Câu 9: Thành tựu, đặc điểm của văn minh Đại Việt
* Thành tựu về văn hóa vật chất của văn minh Đại Việt
o Trong lĩnh vực chính trị:
- Tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trưng ương tập quyền phong kiến Trung Quốc
⇒ Thiết chế ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý Trần và đạt đến đỉnh cao triều đại Lê sơ
- Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng pháp luật (các bộ luật như “Hình thư” thời Lý, “Hình
luật” thời Trần)
o Trong lĩnh vực kinh tế:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo và được các triều đại quan tâm ⇒ kỹ huật thâm canh cây lúa
nước có nhiều tiến bộ
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển ⇒ sản xuất các mặt hàng thủ công có trình độc cao, một
số làng nghề thủ công vẫn được dyu trì đến ngày nay
- Các triều đại đều cho tiêu dùng các tiền kim loại riêng ⇒ buôn bán nhộn nhịp ở khắp nơi trên cả nước
o Trong lĩnh vực tín ngưỡng, tư tưởng, tôn giáo:
- Nho giáo, Đạo giáo Phật giáo du nhập vào ⇒ trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân
chủ, hòa quyện với tín ngưỡng bản địa
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị anh hùng, người có công với đất nước tiếp tục được duy
trì