You are on page 1of 19

Đề cương ôn tập môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam

Câu 1: Định nghĩa văn hóa, phân tích ngắn gọn:


Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về văn hóa nhưng theo quan điểm của cá nhân em, định nghĩa về văn
hóa tiêu biểu em muốn đề cập là định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh đưa ra vào năm 1943
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn.”
⇒ Định nghĩa văn hóa của HCM vừa mang tính khoa học vừa mang tính sáng tạo bởi định nghĩa của
Người dựa trên các quan điểm:
o Quan điểm hệ thống:
Văn hóa là một hệ thống những phát minh do con người sáng tạo ra trong quá trình lao động. Văn hóa
được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 nhân tố chủ yếu của đời sống xã hội.
Thậm chí văn hóa có tác động chi phối đến các mặt của xã hội. Nếu nền văn hóa của một quốc gia, một
dân tộc có sự biến đổi thì các mặt kinh tế, chính trị, và đặc biệt là xã hội cũng sẽ bị ảnh hưởng không
nhỏ. Nó mang tính khoa học vì nội hàm văn hóa mà Người đưa ra không quá hẹp, không quá rộng, nó
phù hợp với mọi điều kiện đời sống xã hội trong quá trình phát triển của con người.
o Quan điểm phát triển:
Văn hóa là tổng hòa các phương thức sinh hoạt vật chất và tinh thần của con người, cùng với quá trình
xây dựng và phát triển văn hóa, con người ngày càng hoàn thiện hơn. Văn hóa theo Hồ Chí Minh là nét
riêng biệt chỉ có ở loài người, được hình thành từ “lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống”.
Trong quá trình lao động sản xuất vật chất và tinh thần, văn hóa thể hiện trình độ “người” trong mỗi
một con người. Do đó, phát triển văn hóa cũng chính là phát triển con người.
o Quan điểm toàn diện:
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một kiến trúc thượng tầng mà trong đó bao gồm cả ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, tôn giáo… (văn hóa phi vật thể) và các công trình kiến trúc được tạo ra do hoạt
động thực tiễn của con người (văn hóa vật thể). Điểm đặc biệt trong định nghĩa văn hóa của Hồ Chí
Minh đó chính là đã đưa tôn giáo trở thành một thành tố cấu thành nên văn hóa. Đây là một điểm sáng
tạo của người so với các định nghĩa trước đó về văn hóa
⇒ Trong định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh, con người là trung tâm, văn hoá gắn chặt với con
người, thể hiện qua khía cạnh:
o Văn hóa do con người sáng tạo ra, con người là chủ nhân trung tâm của những giá trị do chính
họ phát hiện, sáng tạo, chiếm hữu…
o Văn hóa phục vụ cho mục đích sống của con người, cho sự sinh tồn của con người; văn hóa
nâng cao giá trị của con người.
⇒ Tóm lại, theo định nghĩa trên, văn hóa vừa là nền tảng vật chất, tinh thần, vừa là động lực phát triển
của xã hội. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của các
định nghĩa và quan niệm trước đó, xứng đáng là một trong những định nghĩa tiêu biểu bậc nhất về văn
hóa.
- Ví dụ về văn hóa: văn hóa ứng xử trong nhà tường
Câu 2: Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
* Các đặc trưng của văn hóa:
o Tính nhân sinh: là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa
- Nói đến văn hóa là nói đến con người. Văn hóa là sản phẩm của trình độ phát triển bản chất người, là
nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách con người. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm và còn là
đại biểu mang các giá trị văn hóa.
- Văn hóa được tạo thành bởi các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Thuộc tính này
cho phép phân biệt văn hóa như 1 hiện tượng xã hội với những sản vật tự nhiên chưa qua bàn tay sáng
tạo của con người. Theo đó, 1 đất nước có thể giàu khoáng sản, dầu mỏ, các nguồn lợi thiên nhiên
nhưng chưa hẳn là giàu có về văn hóa. Văn hóa là thành quả lao động sáng tạo của nhân loại. Những
thành quả ấy phải phục vụ sự phát triển toàn diện của con người, phục vụ cuộc sống hạnh phúc trong
an toàn của toàn thể xã hội.
⇒ Tính nhân sinh là cơ sở làm nên giá trị nhân văn của văn hóa. Giá trị nhân văn là thực chất của văn
hóa, là cái tạo nên nội dung, bản chất của 1 nền văn hóa.
o Tính hệ thống:
Là 1 tổ hợp hữu cơ, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ khăng khít với nhau, tương tác, tương thành,
chi phối và chế ước lẫn nhau. Văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội, là cơ
sở tồn tại và phát triển của xã hội. Văn hóa là sản phẩm mang tính xã hội cao do mọi người cùng chung
sức tạo ra.
o Tính giá trị: đặc trưng quan trọng của văn hóa
Giá trị là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhận và theo đuổi. Giá trị văn hóa là “thành quả mà
dân tộc hay 1 con người đạt được trong quan hệ với thiên nhiên, với xã hội và trong sự phát triển của
bản thân mình”. Nói tới giá trị vh là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy tắc ứng xử của mọi
người trong những quan hệ giữa bản thân mình với gia đình, xã hội và thiên nhiên. Văn hóa chỉ bao
gồm các giá trị, các vẻ đẹp.
o Tính lịch sử: thuộc tính được xác định bởi bề dạy và chiều sâu của văn hóa
Một nền văn hóa bao giờ cũng cũng được hình thành qua nhiều thế hệ trên chiều dài lịch sử. Văn hóa là
1 quá trình vận động liên tục, không gián đoạn. Là sản phẩm của 1 xã hội, 1 thời đại nhất định, là di sản
của xã hội, văn hóa đồng thời là 1 quá trình không ngừng tích lũy và đổi mới. Tính lịch sử của văn hóa
được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Đặc trưng của truyền thống lại biểu hiện ở tính di tồn và tính
cộng đồng.
o Tính dân tộc:
Là đặc trưng cho ta thấy cách thức tồn tại và biểu hiện của mọi cộng đồng, mọi nền văn hóa. Một nền
văn hóa cụ thể luôn chịu sự chi phối, chế ước của hoàn cảnh tự nhiên và rất nhiều điều kiện sinh hoạt
vật chất của con người.
* Chức năng của văn hóa:
o Chức năng tổ chức xã hội:
- Nguồn gốc: xuất phát từ tính hệ thống
- Mục đích: duy trì kết cấu xã hội, thực hiện liên kết và tổ chức cộng đồng
- Biểu hiện:
+ Thông qua các tiết chế xã hội: hệ thống chính trị, hệ thống luật pháp...
+ Thông qua các tiết chế văn hóa: gia đình, hàng xóm, trường học...
+ Chức năng này tạo nên tính cố kết cộng đồng, tạo nên sự ổn định trong xã hội và cung cấp
cách ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên và xã hội
o Chức năng điều chỉnh xã hội:
- Nguồn gốc: giá trị của văn hóa ⇒ giá trị xác định các tiêu chuẩn của bậc thang xã hội, là nền tảng cho
sự điều tiết xã hội
- Mục đích: điều tiết xã hội, giúp cho xã hội duy trì trạng thái cân bằng động, không ngừng thích nghi
với những biến đổi của môi trường xã hội
- Biểu hiện:
+ Thông qua các bảng giá trị: định hướng cho phương thức hành động và mục tiêu phấn đấu của
mỗi cá nhân và toàn thể cộng đồng
+ Căn cứ vào các thang giá trị: các cá nhân không ngừng hoàn thiện bản thân, duy trì ổn định xã
hội
o Chức năng giao tiếp
- Nguồn gốc: từ tính nhân sinh, nhân bản của văn hóa
- Mục đích: giúp kết nối các dân tộc, quốc gia, các nền văn hóa; giúp con người hiểu biết và cảm thông
nhau hơn
- Phương tiện:
+ Giao tiếp thông qua hệ thống kí hiệu, biểu tượng của văn hóa
+ Ngôn ngữ là cái vỏ giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó
+ Giao tiếp thông qua hệ giá trị các chuẩn mực xã hội, các xã hội khác nhau, dân tộc khác nhau
có cách giao tiếp khác nhau
o Chức năng giáo dục: chức năng bao trùm nhất của văn hóa, các chức năng khác về 1 mặt nào đó
cũng phục vụ chức năng giáo dục
- Nguồn gốc: từ tính lịch sử của văn hóa
- Giáo dục được hình thành trong 1 quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ, vì vậy văn hóa có bề
dày truyền thống, 1 chiều sâu giá trị và các trầm tích văn hóa. Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ giáo
dục. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định (kinh nghiệm tập
thể và khuôn mẫu xã hội) mà còn bằng những giá trị đang hình thành. Hai loại giá trị này là 1 hệ thống
chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ đó mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành
nhân cách con người. Chức năng giáo dục của văn hóa còn được thể hiện ở việc đảm bảo tính kế tục
của lịch sử.
Câu 3: Loại hình văn hóa? Loại hình đặc trưng của văn hóa Việt Nam
* Loại hình văn hóa: được hình thành thành trên cơ sở sự khác biệt của các yếu tố: môi trường tự nhiên,
phương thức sản xuất kinh tế, lối cư trú. Xuất phát từ môi trường sống của chủ thể sinh ra nền văn hóa
ấy thì chia làm 2 loại hình văn hóa: gốc nông nghiệp và gốc du mục

Gốc nông nghiệp Gốc du mục

Ứng xử Tôn trọng, sống hòa hợp với môi Coi thường, tham vọng chế ngự thiên
với môi trường thiên nhiên nhiên
trường
thiên
nhiên
Thiên về tổng hợp và biện chứng; chủ Thiên về phân tích và siêu hình, khách
Đặc Nhận thức
quan, cảm tính và kinh nghiệm quan, lý trí và thực nghiệm
trưng
Tổ chức - Trọng tình, trọng đức, trọng phụ nữ - Trọng sức mạnh, trọng võ, trọng nam
cộng đồng - Linh hoạt, dân chủ, trọng cộng đồng - Nguyên tắc, quân chủ, trọng cá nhân
Ứng xử Dung hợp trong tiếp nhận, mềm dẻo Độc tôn trong tiếp nhận, cứng rắn
với mối trong đối phó trong đối phó
trường xã
hội
Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, sông Khí hậu lạnh khô, địa hình chủ yếu là
ngòi chằng chịt, đồng bằng phì nhiêu thảo nguyên thích hợp cho chăn nuôi
Cơ sở hình thành màu mỡ nông nghiệp trồng trọt phát phát triển
triển
⇒ Văn hóa nông nghiệp trồng trọt ⇒ Văn hóa chăn nuôi du mục
- Sống định cư, không thích di chuyển - Sống du cư nên có thói quen thích di
⇒ Trọng tĩnh chuyển ⇒ Trọng động.
- Tôn thờ sùng bái tự nhiên mong - Tham vọng chinh phục, chế ngự tự
muốn hòa hợp với thiên nhiên. nhiên.
- Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng - Yếu tố cá nhân được coi trọng
đồng cao. ⇒ Hình thành lối sống thích ganh đua,
⇒ Hình thành lối sống trọng tình, cạnh tranh, ứng xử độc đoán trong giao
trọng văn trọng phụ nữ. tiếp.
Đặc điểm
- Phương thức sản xuất phụ thuộc vào - Chăn nuôi du mục hình thành kiểu tư
nhiều yếu tố tự nhiên nên hình thành duy phân tích chú trọng vào từng yếu
kiểu tư duy tổng hợp biện chứng. tố.
- Do tư duy tổng hợp biện chứng nên - Do kiểu tư duy này nên hình thành
hình thành thái độ ứng xử linh hoạt lối sống trọng lý, ứng xử theo nguyên
mềm dẻo tắc.
⇒ Thói quen tôn trọng pháp luật hình
thành rất sớm ở phương tây.
* Phân tích những đặc trưng cơ bản của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp Việt Nam:
Văn hóa gốc nông nghiệp hình thành trên lưu vực những con sông lớn, nơi có khí hậu nóng lắm, mưa
nhiều. Do đặc điểm khí hậu và địa hình làm cho loại hình văn hóa này có những đặc trưng cơ bản:
o Ứng xử với môi trường tự nhiên: với đặc trưng là có ý thức tôn trọng và sống hòa hợp với thiên
nhiên, tôn sùng thiên nhiên.
- Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, sống định cư để chờ cây cối lớn lên, kết trái và
thu hoạch từ đó mà ưa thích lối sống ổn định “An cư lạc nghiệp”.
- Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên có ý thức tôn trọng, hòa hợp với thiên nhiên. Các tín ngưỡng
và lễ hội sùng bái tự nhiên phổ biến ở các tộc người trên khắp cả nước (thờ Trời, tạ Đất...)
- Vì sống bằng kinh tế nông nghiệp (lúa nước) nên con người phụ thuộc vào các hiện tượng tự nhiên
như: thời tiết, khí hậu (trông trời, trông đất, trông mây, trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông
đêm)...
- Con người sống ôn hòa với thiên nhiên và trong cả cách ứng xử với con người, từ đó tạo lập cuộc
sống ổn định và mang tính cộng đồng cao.
- Hạn chế: tâm lý e sợ tự nhiên
o Nhận thức, tư duy:
- Vì sống bằng kinh tế nông nghiệp nhất là nông nghiệp lúa nước nên trong nhận thức đã hình thành
một lối sống tư duy tổng hợp, trọng tình biện chứng, thiên về kinh nghiệm, trực giác, nặng về kinh
nghiệm chủ quan cảm tính
- Điểm tích cực: người Việt có tư duy logic, biện chứng; có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và ứng
xử.
- Hạn chế: ít chú ý đến tiểu tiết, chỉ tập trung vào cái đại thể, có ít ĐK hình thành khoa học chuyên
sâu...
o Tổ chức cộng đồng:
- Con người nông nghiệp ưu tổ chức xã hội theo nguyên tắc trọng tình, chuộng sự hòa thuận. Lối sống
trọng tình đưa đến thái độ trọng đức, trọng phụ nữ, trọng Mẫu. Trong ngôi nhà của người VN rất coi
trọng gian bếp, thể hiện sự coi trọng phụ nữ hay vai trò quyết định của phụ nữ trong việc giáo dục con
cái (Phúc đức tại mẫu, con dại cái mang...)
- Lối tư duy tổng hợp biện chứng vs nguyên tắc trọng tình dẫn đến lối sống sinh hoạt, luôn ứng biến
phù hợp với từng hoàn cảnh: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy...; các quan hệ ứng xử đặt cái tình cao hơn cái lý: một bồ cái lý không bằng một tí cái tình
- Nguyên tắc trọng tình cũng là cơ sở của tâm lí hiếu hòa, dân chủ, đề cao tính cộng đồng, tập thể. Mọi
người phải biết tôn trọng và cư sử bình đẳng, dân chủ với nhau, người nông nghiệp làm gì cũng phải
tính đến tập thể tạo nên tính đoàn kết, tính dân chủ làng xã
- Hạn chế:
+ Không thể hiện bản thân khi hòa nhập vào môi trường mới, hạn chế trong những hoàn cảnh
mang tính khách quan; không sẵn sãng tiếp nhận 1 thành viên mới hòa nhập với cộng đồng của
mình
+ Thói tùy tiện thể hiện ở thói cào bằng, coi thường pháp luật, tệ đi cửa sau để giải quyết các
vấn đề (nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế)
o Ứng xử với môi trường xã hội:
- Nguyên tắc giao tiếp: thủy chung, ân nghĩa, tính cố kết cộng đồng, ý thức giữ gìn danh dự, linh hoạt,
mềm dẻo và hiếu hòa. Trái ngược với nó là nguyên tắc xuề xòa, dễ dãi, ba phải, cơ chế tin đồn, sức
mạnh đám đông
- Văn hóa giáo tiếp: thái độ giao tiếp của người Việt là coi trọng giáo tiếp, thích giao tiếp, lấy giáo tiếp
làm thước đo năng lực, phẩm chất (thói quen chào hỏi, sở thích thăm viếng, tính hiếu khách)
- Hạn chế: thói tùy tiện (tật co giãn giờ giấc, ý thức kỉ luật kém, không hình thành được những kinh
nghiệm chuyên sâu)
Câu 4: Tọa độ của văn hóa Việt Nam
* Tọa độ của nề văn hóa: là phương pháp định vị văn hóa bởi 1 hệ tọa độ 3 chiều (không gian, thời
gian, chủ thể văn hóa)
o Chủ thể văn hóa: cộng đồng người Việt Nam
o Không gian:
- Phạm vi hẹp: nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt với đáy là sông Dương tử và đỉnh vùng
bắc Trung bộ Việt Nam (với nền nông nghiệp lúa nước, trống đồng Đông Sơn và họ Hồng Bàng).
- Phạm vi rộng: nằm trong khu vực cư trú của người Indonesien lục địa
- Xét về cội nguồn: định hình trên nền của không gian văn hóa khu vực Đông Nam Á. Khu vực này bao
gồm Đông Nam Á lục địa và hải đảo. Từ sau công nguyên khu vực Đông Nam Á bị thu hẹp do sự bành
trướng của Trung Quốc ở phía nam sông Dương tử.
o Thời gian:
- Giai đoạn tiền sử của cư dân Nam Á với sự hình thành nghề nông nghiệp trồng lúa nước. Truyền
thuyết phương Nam đã đánh dấu giai đoạn này bằng hình ảnh Thần Nông.
- Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc ứng với thời đại đồ đồng, là thời điểm hình thành chủng Nam
Á (Bách Việt). Thành tựu chủ yếu là nông nghiệp lúa nước; luyện kim đồng (Đông Sơn). Giai đoạn này
là đỉnh cao rực rỡ trong lịch sử văn hóa dân tộc và có ảnh hưởng đến toàn khu vực.
- Giai đoạn văn hóa thời Bắc thuộc: Chống lại sự đồng hóa của Trung Quốc; Sự suy tàn của nền văn
minh Văn Lang – Âu Lạc; Bắt đầu giao lưu, tiếp nhận văn hóa Trung Quốc và khu vực.
- Giai đoạn văn hóa Đại Việt: văn hóa bản địa tiếp sức với văn hóa Phật giáo, chuyển sang văn hóa Nho
giáo.
- Giai đoạn văn hóa Đại Nam: từ thời Trịnh – Nguyễn đến thời kỳ Pháp thuộc: Có sự thống nhất về
lãnh thổ và tổ chức hành chính; Nho giáo được đưa lên làm quốc giáo và suy tàn; Khởi đầu của sự xâm
nhập văn hóa phương Tây bắt đầu cho thời kỳ hội nhập văn hóa nhân loại.
- Giai đoạn văn hóa hiện đại: từ năm 1945 đến nay
Câu 5: Phân biệt văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật
Văn hóa Văn hiến Văn vật Văn minh
Sản phẩm do con Những truyền thống Những công trình Trình độ phát triển
người sáng tạo ra từ văn hóa lâu đời và hiện vật có giá trịnhất định của văn hóa
Khái thuở bình mình loài tốt đẹp nghệ thuật và lịch về phương diện vật
niệm người sử chất, đăch trưng cho 1
thời đại hoặc cả nhân
loại
- Có bề dày lịch sử Thể hiện truyền Thể hiện ở những - Là 1 lát cắt thể hiện
- Mang bản sắc dân thống lâu đời, tốt nhân tài, nhân vật trình độ văn hóa nhất
tộc sâu sắc đẹp của dân tộc lịch sử, hiện vật định của xã hội loài
Đặc điểm
- Hướng tới các giá cụ thể người
trị vĩnh hằng - Hướng tới sự hợp lí
và thuân tiện
Đối Yếu tố vật chất, tinh Thiên về yếu tố tinh Thiên về yếu tố Chỉ thiên về khía cạnh
tượng thần thần vật chất vật chất, kĩ thuật
Tính dân tộc Tính siêu dân tộc –
Tính chất
Tích lịch sử quốc tế
Nguồn
Phương Đông nông nghiệp Phương Tây đô thị
gốc

Câu 6: Văn hóa Việt Nam thời kỳ cận đại: giai đoạn tiếp biến văn hóa phương Tây và Việt Nam
* Khái niệm: Giao lưu và tiếp biến văn hóa là hiện tượng xảy ra khi các nhóm người (cộng đồng hay
dân tộc) có văn hóa khác nhau cùng giao lưu tiếp xúc với nhau tạo nên những biến đổi về văn hóa.
Giao lưu văn hóa tạo nên sự tổng hợp tích hợp, dung hơp văn hóa ở cộng đồng.
* Giao lưu và tiếp biến Việt Nam với văn hóa phương Tây: đặc biệt ở nửa sau của thế kỷ XII đã tạo
bước chuyển có tính chất bước ngoặt trong sự phát triển của văn hóa Việt Nam.
o Con đường:
- Không phải đến khi người Pháp vào xâm lược, giao lưu giữa văn hóa Việt Nam và phương Tây mới
ra đời.
- Thực tế cho thấy văn hóa của cư dân Ốc Eo đã phát hiện ra nhiều di vật của các cư dân La Mã cổ đại:
"2 huy chương hay tiến La Mã, một vật thời Antonies (152 năm sau công nguyên), 1 vật thời Marcus
Anrelius 161-180 sau công nguyên ...)
⇒ Óc Eo đã có những quan hệ thương mại quốc tế rộng rãi, các linh mục phương Tây đã vào truyền
giáo ở vùng Hải Hậu (nay thuộc tỉnh Nam Định). Thời kì chúa Trịnh vua Lê ở Đàng Ngoài , chúa
Nguyễn ở Đàng Trong, nhà Tây Sơn đều có quan hệ với phương Tây.
- Tuy nhiên, quan hệ thực sự diễn ra vào nửa sau thể kỉ XIX, khi thực dân Pháp đánh chiếm cửa Cần
Giờ và đặt cách cai trị lên dân tộc Việt Nam.
o Dấu ấn: là thời kì biến động lớn về tư tưởng và chính trị, đồng thời văn hóa Việt Nam cũng có
sự thay đổi căn bản. Nhìn ở phương diện tính chất giao lưu văn hóa ở thời kì này có hai dạng:
- Thứ nhất: là giao lưu một cách cưỡng bức, áp đặt: người Pháp dùng văn hóa như một công cụ cai trị
nhân dân Việt Nam nên bị phải ánh một cách quyết liệt. Có thế thấy thái độ ấy của các nhà nho yêu
nước ở Nam Bộ hồi cuối thế kỉ XIX như Nguyễn Đình Chiểu, Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực.
Vì vậy, người Việt chống lại văn hóa mà đội quân đi xâm lược định áp đặt cho họ. Số phận của chữ
Quốc ngữ trong giai đoạn này thể hiện thái độ ấy.
- Thứ hai: là tiếp nhận một cách tự nguyện. Với người Việt, vận mệnh dân tộc là thiêng liêng nhất,
bằng thái độ cởi mở, đã tiếp nhận những giá trị, những thành tố văn hóa mới, miễn sao chúng có tác
dụng hữu ích trong công cuộc chống ngoại xâm, giành lại độc lập dân tộc. Thái độ đối với chữ Quốc
ngữ trong giai đoạn này của các nho sĩ chính là biểu hiện cho điều ấy.
o Ảnh hưởng: Quá trình giao lưu và tiếp xúc của văn hóa Việt Nam và phương Tây giai đã khiến
người Việt Nam thay đổi cấu trúc lại nền văn hóa, đi vào vòng quay của văn minh phương Tây
giai đoạn công nghiệp. Diện mạo văn hóa Việt Nam thay đổi trên các phương diện:
- Thứ nhất là chữ Quốc ngữ, từ chỗ là loại chữ viết dùng trong nội bộ một tôn giáo được dùng như chữ
viết của một nền văn hóa.
- Thứ hai là sự xuất hiện của các phương tiện văn hóa như nhà in, máy in ở Việt Nam...
- Thứ ba là sự xuất hiện của báo chỉ, nhà xuất bản.
- Thứ tư là sự xuất hiện của một loạt các thể loại, loại hình văn nghệ mới như tiểu thuyết, thơ mới, điện
ảnh, kịch nói, hội họa
o Vai trò:
Như vậy cuộc giao lưu, tiếp biến giữa văn hóa của Việt Nam và văn hóa phương Tây diễn ra trong
hoàn cảnh nhân dân ta một mặt phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập
dân tộc, mặt khác phải tiếp nhận nền văn hóa phương Tây để hiện đại hóa đất nước. Nơi đây tiếp biến
văn hóa được diễn ra trên bình diện tiếp xúc Đông -Tây với hai hệ quy chiếu dường như đối lập. Cuộc
gặp gỡ rất "trái khoáy” không có gì là thú vị nhưng chỉ trong thời gian tương đối ngắn (so với sự tiếp
xúc văn hóa với Trung Hoa và Ấn Độ), nền văn hóa Việt Nam đã được cấu trúc hóa lại dẫn tới việc
từng bước "rời bỏ phương thức sản xuất châu Á” - nền văn minh nông nghiệp truyền thống để đi vào
quỹ đạo của nền văn minh công nghiệp phương Tây. Kết quả là văn hóa Việt Nam thay đổi diện mạo
nhưng không hề đánh mất bản sác dân tộc.

Câu 7: Trình bày đặc trưng của văn hóa làng xã. Chỉ ra, phân tích tác đông tích cực, tiêu cực của văn
hóa làng xã.
* Khái niệm “làng”:
o Là một đơn vị công cư có một vùng đất chung của cư dân ngông nghiệp, một hình thức tổ chức
xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp tự túc
o Làng được hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý: cội nguồn và cùng chỗ
o Là là đơn vị hành chính thấp nhất thời phong kiến
- Đặc trưng của văn hóa làng xã: có 2 đặc trưng cơ bản là tính cộng đồng và tính tự trị
o Tính cộng đồng: biểu tượng là “Đình làng” – “Bến nước” – “Cây đa”
Tính cộng đồng là sự liên kết các thành viên trong làng lại với nhau, mỗi người đều hướng tới những
người khác – nó là đặc trưng dương tính – hướng ngoại. Việc tổ chức nông thôn đồng thời theo nhiều
nguyên tắc khác nhau tạo nên tính cộng đồng làng xã
o Tính tự trị: biểu tượng là “Lũy tre”
Sản phẩm của tính cộng đồng là một tập thể làng xã mang tính tự trị: làng nào biết làng nấy, các làng
tồn tại biệt lập với nhau và phần nào độc lập với triều đình phong kiến. Mỗi làng là một “tiểu vương
quốc” thu nhỏ khép kín với pháp luật riêng (hương ước) và “triều đình riêng”. Sự khác biệt đó tạo nên
truyền thống “phép vua thua lệ làng”. Đây là đặc trưng âm tính – hướng nội
⇒ Căn cứ vào 2 đặc trưng trên, có thể nhận xét:
- Làng xã Việt Nam truyền thống thiên về âm tính: ổn định nhưng kém phát triển. Đó là loại làng xã
khép kín, cục bộ địa phương
- Hai đặc tính trên mang tính nước đôi, vừa đối lập vừa thống nhất (cộng đồng và tự trị, hướng ngoại và
hướng nội), đó là sự quân bình âm dương trong văn hóa
* Tác động tích cực của văn hóa làng xã:
o Biểu hiện ở tính cộng đồng:
- Tinh thần đoàn kết tương trợ: tính cộng đồng trong phạm vi làng xã là cơ sở tạo nên tính đồng nhất
trong hang loạt lĩnh vực như đồng tộc, đồng niên,… và tất yếu dẫn đến sự đồng nhất trong phạm vi
quốc gia “đồng bào” ⇒ giúp cho người Việt có tính đoàn kết, gắn bó rất cao, luôn yêu thương giúp đỡ
nhau như anh em trong nhà
Ca dao tục ngữ: “Chị ngã em nâng”, “Lá lành đùm lá rách”, “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”
- Tinh thần tập thể, hòa đồng: vì đề cao sự đồng nhất nên người Việt có tính thần tập thể cao và rất dễ
hòa đồng vào cuộc sống chung, dù là sống nông nghiệp hay công nghệp
- Nếp sống dân chủ bình đẳng: cách tổ chuwscs nông thôn theo địa bàn cư trú còn dựa trên quan hệ
ngang hang. Nó là nguồn gốc của tính dân chủ, bởi lẽ muốn giúp đỡ nhau, muốn có quan hệ lâu dài thì
phải tôn trọng, bình đẳng với nhau
o Biểu hiện ở tính tự trị:
- Làng xã không còn vận hành theo những nguyên tắc mặc định và cứng nhắc: thể hiện sự năng động,
linh hoạt của các hộ gia đình nông thôn, là nên tảng then chốt phát triển kinh tế hộc gia đình bền vững
- Tính tự lập: tính tự trị chú trọng sự khác biệt. Khởi đầu là sự khác biệt của cộng đồng này với cộng
đồng khác. Sư khác biệt là cơ sở của tính tự trị, tạo nên tinh thần tự lập cộng đồng
- Nếp sống tự cấp, tự túc, tính cần cù: vì phải tự lo liệu nên người Việt Nam có truyền thống cần cù,
đầu tắt mặt tối. Nó tạo nên nếp sống tự cấp, tự túc: mỗi làng tự đáp ứng mọi nhu cầu của làng
- Tính tự do ngôn luận, nhân quyền, dân chủ: hương ước vốn là do người dân tự thảo luận, đề ra và
cùng với chính quyền thông qua để thực hành. Hương ước là quy định tự nguyện của người dân, không
phải do ai áp đặt ⇒ bảo vệ quyền lợi nhân dân
* Tác động tiêu cực của văn hóa làng xã:
o Biểu hiện ở tính cộng đồng:
- Thủ tiêu vai trò cá nhân: chính do sự đồng nhất mà ý thức cá nhân con người bị thủ tiêu. Từ đó mà
người Việt hòa tan vào các mối quan hệ xã hội, luôn giải quyết xung đột theo lối “dĩ hòa vi quý” vì
không muốn mất lòng ai nên ít nói ra quan điểm
- Thói dựa dẫm, ỷ lại tập thể: sự đồng nhất dẫn đến thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể. Dẫn đến sự thờ ơ,
vô cảm với những công việc chung và luôn nghĩ nó là của người khác không liên quan đến mình
- Thói cào bằng, đố kỵ: không muốn cho ai hơn mình vì đồng nhất nên ai cũng phải giống nhau
o Biểu hiện ở tính tự trị:
- Óc tư hữu, ích kỷ: chính do sự nhấn mạnh sự khác biệt mà người Việt dần hình thành thói ích kỷ, đầu
óc tư hữu “thân ai nấy lo”
- Óc bè phái, địa phương cục bộ: làng nào chỉ biết làng nấy, chỉ lo vun vén cho địa phương mình
“trống làng nào làng nấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ”
- Óc gia trưởng, tôn ti: tính tôn ti – sản phẩm của nguyên tắc tổ chức nông thôn theo huyết thống tự
thân nó không phải xấu nhưng khi gắn với tính gia trưởng tạo nên tâm ý quyền huynh thế phụ, áp đặt ý
muốn của mình vào người khác” tạo nên thế lực vô lý “sống lâu ra lão làng”
- Tư duy ổn đinh, ngại thay đổi: tập quán sản nông nghiệp theo hình thức tiểu nông đã giúp cho làng xã
Việt Nam bình ổn hang nghìn năm lại chính là thế lực níu kéo sự phát triển, khi tạo nên tư duy ổn định
ngại thay đổi. Chính những yếu tố đã kìm hãm sự phát triển, không thúc đẩy được sự phát triển kinh tế
nên không tạo ra tiềm lực
Câu 8: Phong tục tập quán và phân tích các đặc trưng của phong tục tập quán:
* Phong tục tập quán
o Là những nếp sống, tục lệ do những người sống trong một xã hội đặt ra, nó được áp dụng vào
đời sống và phục vụ cho mọi người
o Có thể dần thay đổi khác đi để phù hợp với đời sống hiện tại của từng thời kỳ
o Một nét đẹp văn hóa cần được bảo tồn và phát huy
* Các đặc trưng của phong tục tập quán:
- Thứ nhất, phong tục tập quán đều có nguồn gốc từ lâu đời, được hình thành trong những thói quen có
từ xã xưa của nhân dân và được đa số người dân công nhận và lưu truyền từ đời này sang đời khác một
cách tự nguyện
- Thứ hai, phong tục tập quán bao gồm cả những tập tục tốt đẹp và hủ tục. Ngày nay, có một số phung
tục đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với thời đại mới hoặc chỉ còn được lưu truyền ở một số
vùng miền nhất định
- Thứ ba, phong tục tập quán là những cơ chế bên trong, điều khiển, điều chỉnh hành vi và lối sống của
một nhóm người hay cả xã hội. Thông thường, phong tục tập quán sẽ bị ảnh hưởng bởi các lễ giáo và
tục lệ địa phương
- Thứ tư, phong tục tập quán luôn có tính ổn định, bền vững và có tính bảo thủ nhưng tác động mạnh
mẽ đến tâm lý và tinh thần con người
Câu 13: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (nguồn gốc, ý nghĩa)
* Tín ngưỡng là nói đến quá trình thiêng hóa một nhân vật được gửi gắm vao niềm tin tưởng của con
người. Quá trình ấy có thể là quá trình huyền thoại hóa, lịch sử hóa nhân vật thờ phụng
* Thờ cúng tổ tiên chính là toàn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể hiện tấm lành thành kính,
đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống
cho con cháu

* Nguồn gốc:
o Nguồn gốc bản địa:
- Nguồn gốc tâm linh: tin vào sự tồn tại của linh hồn sau khi chết
- Nguồn gốc kinh tế – xã hội: nước ta có nền kinh tế tiểu nông với chế độ phụ hệ
- Nguồn gốc tâm lý tình cảm: mỗi con người Việt Nam kể từ khi sinh ra đều có nguồn gốc tâm lý biết
ơn, tưởng nhớ tổ tiên
o Nguồn gốc ngoại nhập:
Tư tưởng du nhập từ bên ngoài Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo góp phần hoàn chỉnh tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên của người Việt Nam
* Ý nghĩa:
- Đáp ứng nhu cầu tâm linh
- Tạo dựng các giái trị truyền thống: uống nước nhớ nguồn, ý thức cộng đồng
- Cố kết cộng đồng 3 cấp độ: gia đình dòng họ, làng xã, quốc gia
- Tạo dựng bản sắc dân tộc, ngăn chặn xu hướng đồng hóa về bản sắc
Câu 9: Thành tựu, đặc điểm của văn minh Đại Việt
* Thành tựu về văn hóa vật chất của văn minh Đại Việt
o Trong lĩnh vực chính trị:
- Tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trưng ương tập quyền phong kiến Trung Quốc
⇒ Thiết chế ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý Trần và đạt đến đỉnh cao triều đại Lê sơ
- Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng pháp luật (các bộ luật như “Hình thư” thời Lý, “Hình
luật” thời Trần)
o Trong lĩnh vực kinh tế:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo và được các triều đại quan tâm ⇒ kỹ huật thâm canh cây lúa
nước có nhiều tiến bộ
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển ⇒ sản xuất các mặt hàng thủ công có trình độc cao, một
số làng nghề thủ công vẫn được dyu trì đến ngày nay
- Các triều đại đều cho tiêu dùng các tiền kim loại riêng ⇒ buôn bán nhộn nhịp ở khắp nơi trên cả nước
o Trong lĩnh vực tín ngưỡng, tư tưởng, tôn giáo:
- Nho giáo, Đạo giáo Phật giáo du nhập vào ⇒ trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân
chủ, hòa quyện với tín ngưỡng bản địa
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị anh hùng, người có công với đất nước tiếp tục được duy
trì

o Trong lĩnh vực giáo dục, khoa cử:


- Bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. Đến thời hà Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ
hơn. Từ thời Lê sợ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt
- Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử
o Trong lĩnh vực chữ viết, văn học:
- Chữ Nôm đánh dấu bước phát triển của nền văn hóa dân tộc ⇒ ý thức tự cường và khẳng định vai trò,
địa vị của tiếng Việt
- Văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm và văn học dân gian tiếp tục phát triển mạnh mẽ
o Trong lĩnh vực khoa học:
- Sử học: đã hình thành nên các cơ quan chép sử của nhà nước được gọi là Quốc sử, nhiều bộ sử được
biên soạn
- Địa lý học: công trình nổi tiếng như Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ sách, Đại Nam nhất thống chí,…
- Toán học: tác phẩm như Lập thành toán pháp, Toán pháp đại thành, Khải minh toán học,…
- Khoa học quân sự: có sự phát triern mạnh mẽ với nhiều phát minh như sung đại bác, thuyền chiến có
pháo. Tư tưởng quân sự cũng được xây dựng và hoàn thiện
- Y học: bộ sách Nam dược thần hiệu, Hồng nghĩa giác y thư,…
o Trong lĩnh vực nghệ thuật:
- Âm nhạc:
+ Phát triển với nhiều thể loại: múa rỗi nước, ca đối đáp, hát ví giặm,…
+ Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng, gắn liền với quốc thể
- Nghê thuật:
+ Kiến trúc phát triển mạnh dưới thời Lý – Trần
+ Điều khắc trên đá, trên gốm rất độc đáo, mang đậm đà bản sắc dân tộc và có sự tiếp thu nghệ
thuật điều khắc của Trung Quốc và Chăm – pa
* Đặc điểm của văn minh Đại Việt:
- Phát huy văn hóa bản địa trước nguy cơ đồng hóa văn hóa của các triều đại Trung Quốc phương Bắc
- Có khả năng tiếp biến linh hoạt các văn hóa Trung Hoa. Tiếp thu chũ Hán, Nho giáo, Đạo giáo để làm
giàu thêm kho tàng văn hóa dân tộc. Văn hóa bản địa với ý thức quốc gia luôn được coi trọng
- Kết tinh văn hóa Việt Nam và văn hóa bản địa, kết hợp với văn hóa Trung Hoa để dẫn đến sự chuyển
đổi văn hóa
Câu 10: Thế nào là giao lưu và tiếp biến văn hóa? Cho ví dụ
Giao lưu và tiếp biến văn hóa là 2 biểu hiện và cơ chế vận hành của văn hóa
* Giao lưu văn hóa: là trao đổi những thành tựu giữa các nền văn hóa
Có hai hình thức cơ bản của giao lưu văn hóa là giao lưu văn hóa tự nhiên và giao lưu văn hóa cưỡng
bức
Ví dụ:
o Những nước hay giao lưu văn hóa với Việt Nam: Trung Quốc đều ăn tết âm lịch, trong năm
cũng có rất nhiều ngày lễ trùng nhau. Nhiều nước nằm trong vùng ảnh hưởng của văn hóa Trung
Hoa như Nhật cũng dùng chữ Hán (giao lưu văn hóa tự nhiên)
o Khi xâm lược Việt Nam, các triều đại Trung Hoa luôn có chính sách đồng hóa người Việt. Ta
tiếp thu chữ Hán những vẫn giao tiếp bằng tiếng Việt (giao lưu văn hóa cưỡng bức)
* Tiếp biến văn hóa: là sự tiếp thu có cải biến những thành tựu văn hóa có yếu tố sính ngoại sao cho
yếu tố văn hóa mới không lạc lõng, không xung đột với văn hóa đã có từ trước
Ví dụ: Phật giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ, khi du nhập sang Việt Nam bị tiếp biến: ở Ấn Độ có Phật
ông, ở Việt Nam có phật bà
Câu 11:
o Trình bày, phân tích vai trò của văn hóa trong quá trình phát triển của Việt Nam
o Từ luận điểm văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực xã hội và mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, hãy phân tích luận điểm trên. Cho ví dụ
* Vai trò của văn hóa: chìa khóa của sự phát triển
o Văn hóa trước tiên phải là nền tảng tinh thần của xã hội:
Cải tạo chất lượng, nâng cao nguồn lực con người nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mới của thời đại.
Mọi sự phát triển chỉ có thể thực hiện được trên một nền tảng văn hóa vững chắc về mọi mặt. Yêu cầu
sự phát triển bề vững phải gắn phát triển chiều rộng với chiều sâu. Bên cạnh đó khi phát triển văn hóa
cần phát triển cả đạo đức lẫn lối sống, kết hợp cả truyền thống lẫn hiện đại, đặc biệt là sự kế thừa
truyền thống
Ví dụ: 1 xã hội mà các gia đình dù có kinh tế tốt vẫn phải kế thừa các giá trị truyền thống, hòa nhập
nhưng không hòa tan
o Văn hóa là động lực của sự phát triển:
Những nhu cầu của văn hóa tạo ra động lực cho sự phát triển. Chính văn hóa cũng thúc đẩy sự phát
triển. Khi xác định văn hóa là động lực của sự phát triển thì tất yếu phải làm rõ sức mạnh nội sinh
mang tính bản chất cốt lõi của văn hóa trong các chủ thể này trong quá trình vận động và phát triển
Ví dụ: hàng năm, nước ta tổ chức các lễ hội giao lưu văn hó với các quốc gia trên thế giới như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,… để củng cố mối quan hệ, góp phần thúc đẩy sự liên kết hợp tác phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội
o Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển:
Mọi sự phát triển đều hướng tới xây dựng một môi trường văn hóa ngày một phục vụ con người hiệu
quả, hữu ích hơn. Mục tiêu của sản xuất vật chất là tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất bảo đảm nhu
cầu phát triển thể chất, đời sống vật chất của con người. Song phát triển kinh tế không có mục đích tự
thân, mà cái đích cần đạt tới là vì sự phát triển hạnh phúc, tự do toàn diện của con người. Và đó chính
là văn hóa. Mục tiêu cuối cùng, cao nhất của sản xuất tinh thần không phải chỉ là các sản phẩm tinh
thần mà qua đó cần đạt tới cái đích nuôi dưỡng và xây đắp cho con người để con người trở thành
“người” nhất như C. Mác khẳng định
Ví dụ: Nước ta lấy kinh tế làm trọng tâm, hướng phát triển chính nhưng đi đôi với đó là yêu cầu phát
triển bền vững, thân thiện với môi trường
* Văn hóa có vai trò như vậy vì:
- Văn hóa là lĩnh vực rộng lớn, bao trùm lên toàn bộ các giái trị tinh thần, vật chất
- Văn hóa có những cái đặc trưng riêng (tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh) có
những chắc năng gắn liền với sự phát triển xã hội (tổ chức xã hội, điều chỉnh, giáo dục, giao tiếp và kết
nối)
- Yếu tố cốt lõi góp phần chi phối, ảnh hưởng, quyết định đén sự tồn vong của một quốc gia, dân tộc
cũng như tạo ra những cơ hội, động lực mới cho sự phát triển của giai đoạn hiện nay
Câu 12: Phân tích những yếu tố cấu thành chủ nghĩa yêu nước của người Việt Nam
* Khái niệm:
o Yêu nước: là trạng thái tình cảm xã hội mang tính phổ biến vốn có ở mọi quốc gia – dân tộc trên
thế giới
o Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam: là tổng hòa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí của con người
Việt Nam, tạo thành động lực tinh thần to lớn thúc đẩy họ sẵn sàng cống hiến sức lực, trí tuệ, xả
thân vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
* Yếu tố cấu thành chủ nghĩa yêu nước: tri thức, tình cảm, ý chí của con người Việt Nam
o Tri thức: những hiểu cơ bản, thường thức về con người, đất nước
o Tình cảm: lòng yêu nước, yêu thương từ những sự vật nhỏ bé gần gũi xung quanh chúng ta từ đó
mở rộng ra những thứ to lớn trìu tượng như tình yêu đất nước
o Ý chí: tránh mù quáng, cần nhìn nhận khách quan, đa chiều để tránh bị lợi dụng
* Cơ sở hình thành và phát triển của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
o Lịch sử dựng nước – sự gắn bó của mỗi người với thiên nhiên, quê hương, xứ sở
- Lòng yêu nước thường bắt nguồn từ tình yêu quê hương xứ sở, nơi sinh ra, lớn lên của mỗi người; từ
sự gắn bó giữa những thành viên của gia đình, cộng đồng làng xã, rồi đến quốc gia, dân tộc.
- Nền kinh tế của Việt Nam chủ yếu là kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên, cần có sự hợp sức của cả cộng đồng. Điều đó tự nó tạo nên sự gắn bó rất chặt chẽ giữa con
người với thiên nhiên, với xóm làng, với mảnh đất mà mình đã sinh sống, đang canh tác.
o Quá trình hình thành và thống nhất sớm của quốc gia – dân tộc Việt Nam
- Quá trình thống nhất quốc gia và hình thành dân tộc sớm ở Việt Nam có tác động sâu sắc đến sự phát
triển của tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết, sự cố kết cộng đồng.
- Cùng với quá trình thống nhất quốc gia là quá trình hình thành, thống nhất dân tộc, tức quá trình các
cộng đồng dân cư gắn bó với nhau trên một cơ sở của tư tưởng, tình cảm chung, trong một nền văn hóa
chung.
o Lịch sử chống ngoại xâm hào hùng và anh dũng của dân tộc
- Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực và thế giới, cùng với nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào và phong phú nên luôn là mục tiêu nhòm ngó, lăm le xâm lược và thôn tính của các
đế quốc ngoại bang.
- Trong các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, dân tộc ta thường phải đương đầu với kẻ địch mạnh
hơn gấp nhiều lần.
- Sự gắn bó mật thiết giữa bảo vệ đất nước đi liền với bảo vệ giống nòi, bảo vệ bản sắc dân tộc.
o Sự hình thành nền văn hóa thống nhất, đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
- Trong thời kỳ cổ đại, trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã có các nền văn hóa phát triển, dẫn đến sự ra
đời của các nhà nước sơ khai.
- Trải qua nhiều biến thiên của lịch sử, các dòng văn hóa và lịch sử đó đã hòa nhập vào dòng chảy
chung của văn hóa Việt Nam.
Câu 13: Nêu, phân tích tác động toàn cầu hóa đến bản chất Việt Nam
* Toàn cầu hóa: là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, làm nổi bật hàng loạt biến
đổi có quan hệ lẫn nhau mà từ đó chúng có thể phát sinh một loại điều kiện mới
* Tác động toàn cầu hóa đến bản chất Việt Nam:
o Tác động theo hướng tích cực:
- Buộc con người phải sáng tạo, có khả năng thích ứng nhanh với sự biến động của xã hội, thời cuộc,
sự phát triển của khoa học công nghệ
- Những giá trị của toàn cầu hóa, văn minh trí tuệ nhân loại làm cho cuộc sống vật chất – tinh thần của
người dân được nâng lên rõ rệt ⇒ lối sống năng động, cởi mở, có trách nhiệm hơn với dân tộc – quốc
gia
o Tác động theo hướng tiêu cực:
- Chỉ biết đến lợi ích cá nhân: chạy theo lợi nhuận một cách mù quáng, triết lý sức mạnh đồng tiền đã
khiến con người chấp nhận đánh đổi để có được danh vọng, tiền tài
- Xem nhẹ giá trị đạo đức truyền thống: hiện tượng sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn
hóa dân tộc, tôn vinh đề cao văn hóa nước ngoài. Chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ đã và
đang để lại những tác động tiêu cực đến thuần phong mỹ tục dân tộc
- Trào lưu sống ảo, xa rời thế giới hiện thực ngày một phát triển: Công nghệ thông tin bùng nổ, internet
và các phương tiện truyền thông len lỏi vào từng ngóc ngách của đời sống. Một thế giới ảo đã xuất hiện
song song tồn tại với thế giới thực. Một bộ phận không nhỏ người dân đang chìm vào thế giới ảo, ngụp
lặn trong thế giới ảo với đủ các câu chuyện hay dở trên đời
- Nạn bạo lực trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng
Câu 14: Nêu, phân tích tác động của Phật giáo trong văn hóa Việt Nam
* Phật giáo: là một tôn giáo lớn được truyền bá vào Việt Nam ngay từ đầu Công nguyên bằng cả 2 con
đường:
o Đường thủy thông qua con đường buôn bán với thương gia Ấn Độ
o Đường bộ thông qua giao lưu văn hóa với Trung Quốc
* Phật giáo Việt Nam mang cả 2 sắc thái: đại thừa và tiểu thừa của Trung Quốc và Ấn Độ. Phật giáo
sớm hòa nhập vào văn hóa bản địa Việt Nam, góp phần khẳng định sự gắn bó của văn hóa Việt Nam
với cơ tầng ĐNÁ tiền sử.
* Tác động của Phật giáo trong văn hóa Việt Nam:
o Phật giáo là cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc, luôn gắn bó với quá trình đặc trưng dựng và
giữ nước của dân tộc Việt Nam
- Trong bối cảnh gần ngàn năm Bắc thuộc, Phật giáo Việt Nam đã hòa mình, gắn bó với dân tộc thông
qua việc vận động tín đồ, phật tử và nhân dân đoàn kết để phò vua, cứu nước, đánh đuổi giặc ngoài
xâm, giành lại độc lập dân tộc ⇒ lịch sử dân tộc chứng minh rằng phật giáo đã có nhiều đóng góp và ự
nghiệp dựng nước và giữ nước
o Phật giáo thể hiện rõ tinh thần nhập thế, góp phần vào nhiệm vụ phát triển chung của đất nước
trong nhiều thế kỷ
- Phật giáo Việt Nam kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời. Vốn là một tôn giáo xuất thế, nhưng vào
Việt Nam, Phật giáo trở nên rất nhập thế
- Từ thời xưa cho đến này, trong bộ máy chính quyền đều có sự góp mặt của các cao tăng tham gia
chính sự
- Sự gắn bó đạo – đời còn thể hiện ở việc nhiều vua quan quý tộc đi tu
- Phật tử Việt Nam hăng hái tham gia vào các hoạt động xã hội:
o Phật giáo đóng góp cho văn hóa Việt Nam nhiều công trình kiến trúc quan trọng, đặc sác
- Một trong những đóng góp quan trọng của văn hóa Phật giáo là ngôi chùa, rất đặc biệt mà cũng vô
cùng gần gũi, gắn bó với người dân. Chùa đã hòa nhập vào lãng xã mà biến thành chùa làng
- Khi những ngôi đình xuất hiện và phát triển thì chùa làng vẫn không giảm đi phần quan trọng. Các
ngôi chùa nổi tiếng còn tồn tại đến ngày nay: chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Phổ Minh, chùa Yên Tử,
chùa Một Cột
o Phật giáo nuôi dưỡng, củng cố, phát triển con người nhân đạo, đức tính hòa hợp, tinh thần vị tha,
những phẩm chất quý báo của con người Việt Nam
- Người Việt tiếp nhận Phật giáo, đồng thời cũng tiếp nhận những tư tưởng bình đẳng, bác ái, vô ngã,
vô thường ở đạo Phật, những tư tưởng này cùng với tư tưởng cộng đồng cổ truyền đã làm cản trở quá
trình phân hóa giai cấp, làm dịu nhưng xung đột giai cấp trong xã hội
Câu 15: Nếu, phân tích tác động của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam
* Nho giáo: là hệ thống giáo lí của các nhà nho nhằm tổ chức xã hội có hiệu quả, được cho là do Khổng
Tử sáng lập.
Sách kinh điển của Nho giáo gồm 2 bộ: Tứ thư và Ngũ kinh.
Trải qua hơn 2000 năm, Nho giáo đã tác động mạnh mẽ đến nhiều mặt đs vh người Việt, đb là đs tinh
thần và tổ chức xã hội.
* Tác động của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam:
o Nho giáo vào Việt Nam là Nho giáo của gia đình phong kiến tập quyền chứ không phải Nho
giáo nguyên thủy mang màu sắc phân quyền thời Khổng Tử nên nó là ý thức hệ đặc trưng của
tầng lớp cai trị phong kiến ⇒ sự thẩm thấu của Nho giáo vào đs ND vì thế cũng hạn chế
- Người dân coi Nho giáo là học vấn của giai cấp thống trị nên chỉ giữ thái độ “kính nhi viễn chi”. Họ
học Nho giáo để đi thi, làm quan nhiều hơn là học về lối sống. Người dân tiếp thu nhân sinh quan của
Nho giáo trong một chừng mực nhất định, không xung đột với phong tục và không trái lệ làng.
- Nhà Nho không tách thành một giai tầng đặc biệt, đỗ đạt thì ra làm quan, không đỗ/thôi quan thì trở
về làm người dân bình thường.
o Trong các hoạt động văn hóa, Nho giáo tác động chủ yếu vào các hoạt động văn hóa tinh thần:
- Trong văn hóa cộng đồng, ở cấp độ gia đình, Nho giáo phối hợp với văn hóa Hán làm hình thành chế
độ gia đình phụ hệ đi đôi với nam quyền cực đoan, tồn tại song hành với truyền thống trọng nam đi đôi
với trọng nữ của văn hóa dân gian
- Về tín ngưỡng, nhà nho Việt Nam coi Nho giáo như tôn giáo, gạt bỏ, bài xích các tôn giáo khác ngoại
trừ những nội dung được Nho giáo chấp nhận và khuyến khích, như lòng tin vào thiên mệnh, việc tế lễ,
thờ cúng tổ tiên… Vì vật, trong Nho giáo là tôn giáo của đàn ông người Việt, bên cạnh các tôn giáo
dành cho các bà các cô như đạo Phật, đạo Mẫu…
- Về phong tục, sự tác động của Nho giáo và văn hóa Hán đã làm Hán hóa một phần các phong tục
vòng đời, đặc biệt là phong tục hôn nhân, phong tục tang ma. Trong thời trung đại, các phong tục này
đều lấy hình mẫu của Nho giáo và văn hóa Hán làm chuẩn mực.
- Trong giáo dục, Nho giáo là cơ sở hình thành hệ thống giáo dục chính thống của Việt Nam trung đại
ở bốn cấp kinh đô - tỉnh/đạo - phủ - huyện/châu, và chế độ thi tuyển gồm bốn cấp khảo hạch - thi
Hương - thi Hội - thi Đình, để đào tạo ra quan lại nhà nước, quan viên làng xã. Hệ thống giáo dục chính
thống này tồn tại song hành với mạng lưới giáo dục dân gian trong gia đình, làng xóm, làng nghề,
nhằm giáo dục cách ứng xử với gia đình, cha mẹ, ông bà, tổ tiên, họ hàng, làng xóm, thần linh...
- Về văn học và nghệ thuật, Nho giáo đã góp phần làm hình thành các thể văn khoa cử (kinh nghĩa,
chiếu, biểu, luận, văn sách, thơ, phú...), các thể loại văn học mô phỏng Trung Hoa (thơ Đường luật,
phú, từ, đối...), các điển tích văn học, các sách giáo khoa truyền thụ Nho giáo, các tác phẩm văn học và
nghệ thuật chịu ảnh hưởng của Nho giáo. Những sản phẩm ấy làm thành dòng văn học nghệ thuật quan
phương chính thống, tồn tại song hành với dòng văn học dân gian, nghệ thuật dân gian.
- Về ngôn ngữ và văn tự, quá trình tiếp biến văn hóa Hán nói chung, Nho giáo nói riêng đã để lại dấu
ấn sâu đậm trong ngôn ngữ và chữ viết ở Việt Nam.
- Về văn tự, chữ Hán là văn tự chính thức của Việt Nam trong suốt thời phong kiến tự chủ, và vì là
phương tiện chuyên dùng chuyển tải Nho giáo, nên chữ Hán thường được gọi là chữ Nho, chữ Thánh
hiền. Quá trình tiếp biến văn hóa Hán và Nho giáo trong chữ viết ấy tồn tại song hành với quá trình
Việt hóa các văn tự ngoại lai.
⇒ Nho giáo ở Việt Nam được Việt hóa một phần, khác với Nho giáo ở Trung Hoa. Văn hóa dân gian
Việt cũng bị Nho giáo hóa một phần, nhiều phong tục gốc Hán và gốc Việt tồn tại song song. Cho nên
sẽ rất sai lầm nếu quan niệm hoặc mô tả văn hóa Việt như một bản sao của văn hóa Hán. Hơn nữa, ảnh
hưởng của Nho giáo và văn hóa Hán đối với văn hóa Việt Nam cũng chỉ kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.
Trong nền văn hóa Việt Nam đương đại, Nho giáo không còn là tôn giáo, ý thức hệ hay học thuyết
chính thống, chỉ là tàn dư trong một số phong tục và nghi lễ.
Câu 16: Bản sắc văn hóa dân tộc
* Bản sắc văn hóa dân tộc: là tổng hòa những giá trị văn hóa bền vững, phản ánh diện mạo, sắc thái, cốt
cách, tâm hồn, tâm lý...của một dân tộc, thường xuyên hun đúc, bổ sung và lan tỏa trong lịch sử dân
tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức mạnh gắn kết cộng đồng và để phân biệt sự khác
nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác trong cộng đồng nhân loại.
- Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hành động, việc làm của mỗi người hướng tới mục tiêu bảo
vệ, giữ gìn những nét đặc trưng, đó là những tài sản vô giá đối với dân tộc. Đây là việc làm cần thiết và
quan trọng để vận dụng, phát triển lâu dài, là cách tốt nhất để toàn thể dân tộc hướng tới hành động bảo
vệ hệ thống giá trị văn hóa được hình thành trong suốt quá trình lịch sử.
* Bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập hiện nay có những cơ hội và thách thức:
o Cơ hội:
- Giới thiệu, tuyên truyền quảng bá nền văn hóa của mình ra bên ngoài một cách thuận lợi dễ dàng
nhanh chóng với sự phát triển của công nghệ thông tin, internet rút gắn về không gian, thời gian
- Điều kiện thuận lợi để học tập, tiếp thu những tinh hoa văn hóa, giá trị hiện đại của văn hóa các nước
để làm giàu làm đẹp nền văn hóa đất nước mình.
- Văn hóa thông tin là nhịp cầu nối liền sự tiến bộ của các quốc gia với nhau và sự hội nhập các nền
văn hóa, các khu vực và toàn thế giới sẽ tạo nên một hành tinh hòa bình, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc
và tiến bộ.
o Thách thức:
- Làm thế nào để khẳng định và bảo tồn được những giá trị đặc trưng của nền văn hóa, hòa nhập mà
không hòa tan, làm đánh mất đi bản sắc văn hóa dân tộc
- Làm thế nào để có thể hạn chế được mặt trái, mặt tiêu cực của các nền văn hóa khác trong quá trình
giao lưu tiếp thu hội nhập
- Đứng trước sự bùng nổ của mạng internet và hội nhập hiện nay, văn học nghệ thuật nói chung, văn
hóa, văn nghệ dân gian nói riêng đang đối mặt với những tác động vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là nguy
cơ mai một văn hóa dân tộc, xuống cấp đạo đức và các giá trị nhân bản của cha ông để lại.
- Thực trạng thờ ơ của thế hệ trẻ trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc
* Ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc:
- Thứ nhất, bản sắc văn hóa dân tộc là gốc rễ hình thành nên nền văn hóa đặc trưng của một dân tộc từ
lâu đời.
- Thứ hai, bản sắc văn hóa dân tộc luôn tồn tại vĩnh viễn, trường tồn và không thay đổi theo thời gian.
Thời gian có thể thay đổi nhưng những nét văn hóa dân tộc vẫn sẽ được gìn giữ, không khác biệt với
bản sắc văn hóa dân tộc ban đầu.
- Thứ ba, bản sắc văn hóa dân tộc đại diện cho một dân tộc, tạo nên những nét đặc trưng về mọi mặt
như tín ngưỡng, tính cách dân tộc, phong tục tập quán, tính cách...Là giữ gìn cốt cách dân tộc trong quá
trình phát triển của dân tộc. Nếu một dân tộc đạt đỉnh cao về kinh tế nhưng không giữ được cốt cách
dân tộc thì sự phát triển ấy không được trọn vẹn.
- Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc là tài sản vô giá cần được giữ gìn của một dân tộc. Mỗi một quốc gia
đều có những truyền thống, những bản sắc riêng của mình, cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, một mặt để đem những tinh hoa của mình giao lưu với các nước, một mặt giúp chúng ta hòa nhập
chứ không hòa tan.
- Thứ năm, bản sắc văn hóa dân tộc là một biểu hiện đa dạng và phong phú. Giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc là hướng tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú về sắc thái chứ không phải là một
nền văn hóa nghèo nàn, giống nhau, khuôn mẫu. Đa dạng, phong phú hoàn toàn đối lập với sự nghèo
nàn, đơn điệu. Đây không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy quá trình giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.

You might also like