You are on page 1of 10

MỤC LỤC

1. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ...................................................................................... 2


1.1. SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ ĐỜI SỐNG BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY..........2
1.1.1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy......................2
1.1.2. Người tinh khôn và óc sáng tạo :............................................................2
1.1.3. Cuộc cách mạng thời đá mới..................................................................2
1.2. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ................................................................................3
1.2.1. Thị tộc - bộ lạc......................................................................................3
1.2.2. Buổi đầu của thời đại kim khí.................................................................3
1.2.3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp................................................4
2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI.................................................................................................5
2.1. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG.......................................................5
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế..............................................5
2.1.2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại..........................................................5
2.1.3. Xã hội cổ đại phương Đông....................................................................5
2.1.4. Chế độ chuyên chế cổ đại......................................................................6
2.1.5. Văn hoá cổ đại phương Đông.................................................................6
2.2. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HI LẠP VÀ RÔ-MA...........................7
2.2.1. Thiên nhiên và đời sống của con người...................................................7
2.2.2. Thị quốc Địa Trung Hải..........................................................................8
2.2.3. Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma.............................................................9
1. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

1.1. SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ ĐỜI SỐNG BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY

1.1.1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

Trình bày nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người
tinh khôn ?

Khái niệm vượn cổ :


Nguồn gốc của loài người : do quá trình tiến hoá của sinh giới.

Thời gian tồn tại : khoảng 6 đến 15 triệu năm trước

Đặc điểm : đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm, nắm ; ăn hoa quả, củ và cả động vật
nhỏ (mô tả theo kênh hình).

Địa điểm tìm thấy hoá thạch : Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á .

Người tối cổ :
Thời gian tồn tại : từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước.

Đặc điểm : đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ
não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não... tuy nhiên dáng đi còn lom khom, trán
thấp và bợt ra sau, u mày cao...

Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa.

Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu... (sử dụng lược đồ để giới
thiệu).

1.1.2. Người tinh khôn và óc sáng tạo :

Thời gian xuất hiện : 4 vạn năm trước.

Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.

Nơi tìm thấy di cốt : ở khắp các châu lục.

Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người :
Do vai trò của quy luật tiến hoá.

Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.

1.1.3. Cuộc cách mạng thời đá mới

Trình bày về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên
thuỷ ; giải thích khái niệm công xã thị tộc mẫu hệ ?

2
Thời kì bầy người nguyên thuỷ
Đời sống vật chất : biết sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm công cụ ; sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái
lượm ; ở trong các hang động, mái đá ; biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín thức ăn.

Đời sống tinh thần : đã có ngôn ngữ và mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật nguyên thuỷ.

Tổ chức xã hội : sống thành từng bầy gồm 5 – 7 gia đình, không ổn định.

Công xã thị tộc mẫu hệ


Khái niệm “Công xã thị tộc mẫu hệ” : (chế độ công xã thị tộc, chế độ thị tộc, chủ nghĩa cộng sản
nguyên thuỷ), hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. Bắt đầu từ thời kì xuất
hiện Người tinh khôn và kết thúc với sự hình thành xã hội có giai cấp và xuất hiện nhà nước. Đặc
điểm: sở hữu chung về tư liệu sản xuất, lao động tập thể và hưởng chung thành quả lao động;
công cụ sản xuất thô sơ, lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ thấp.

Đời sống vật chất : sử dụng công cụ bằng đá mài, xương và sừng ; kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt
và chăn nuôi nguyên thuỷ kết hợp với săn bắn, hái lượm ; biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới
đánh cá, làm nhà ở.

Đời sống tinh thần : ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (tô tem, vạn vật hữu
linh, ma thuật, thờ cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc và sử dụng đồ trang sức).

Tổ chức xã hội : thị tộc và bộ lạc ; quan hệ huyết thống, cùng làm chung, hưởng chung.

1.2. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

1.2.1. Thị tộc - bộ lạc

Thị tộc
Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu.

Quan hệ trong thị tộc công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ,
ông bà và cha mẹ đều yêu thương chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.

Bộ lạc
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên.

Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó giúp đỡ nhau.cuốc, lưỡi cày bằng sắt (sử dụng
kênh hình, tài liệu).

1.2.2. Buổi đầu của thời đại kim khí

Trình bày sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng
kim loại ?

Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại :

3
Sự phát triển từ công cụ đồ đá sang công cụ bằng kim loại.

Khoảng 5500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát hiện sớm nhất là Tây Á và Ai Cập.

Khoảng 4000 năm trước, phát hiện đồng thau ở nhiều nơi (trong đó có Việt Nam).

Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ sắt.

Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại :

Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng.

Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ
mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt

Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt) ;
thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...) ; năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một
lượng sản phẩm thừa thường xuyên.

Quan hệ xã hội : công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền

Khái niệm "công xã thị tộc phụ quyền" : là tổ chức xã hội trong đó quyền lực của người đàn ông
trong gia đình và xã hội được khẳng định, chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

So sánh giai đoạn của “xã hội nguyên thuỷ” : Theo nhiều nhà nghiên cứu, hạt nhân của chế độ
“xã hội nguyên thuỷ” là thị tộc mẫu quyền và mẫu hệ, về sau được thị tộc phụ quyền và phụ hệ
thay thế. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự xuất
hiện tư hữu và sự tan rã của thị tộc. Ở thời kì tan rã, xuất hiện công xã láng giềng nguyên thuỷ.
Khi giai cấp xuất hiện và nhà nước ra đời thì chế độ “xã hội nguyên thuỷ” cũng chấm dứt. Hiện
nay, tàn dư của nó còn tồn tại ở một số dân tộc.

1.2.3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

Trình bày quá trình tan rã của xã hội thị tộc được bắt đầu từ khi xuất hiện công cụ bằng kim loại
(từ khi hình thành công xã thị tộc phụ quyền) ?

Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu.

Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn ông và đàn bà.

Do sự phát triển của sức sản xuất, làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên.

Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình khác nhau làm
xuất hiện kẻ giàu – người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ chuyển dần sang xã hội có giai cấp.

4
2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI

2.1. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

Tại sao các nhà nước hình thành sớm ở phương Đông ; quá trình hình thành nhà nước ; giải thích
được cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà nước sớm ?

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

Điều kiện tự nhiên


Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống.

Khó khăn: dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

Sự phát triển của các ngành kinh tế


Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.

2.1.2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại

Nhà nước được hình thành sớm

Ở Ai Cập : 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.

Ở Lưỡng Hà : khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các nước nhỏ của người Su-me.

Ở Ấn Độ : khoảng thiên niên kỉ III TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở lưu vực sông Ấn.

Ở Trung Quốc : khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.

Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm hơn ở Hi Lạp và Rô-ma
tới hơn 1000 năm và sớm nhất thế giới.

Cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà nước sớm

Được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn, vì có :

Thuận lợi : đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy đủ.

Khó khăn : trị thuỷ các dòng sông, phải làm kênh tưới tiêu.

Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có
đồ sắt.

Công tác thuỷ lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.

2.1.3. Xã hội cổ đại phương Đông

Nêu các tầng lớp xã hội và địa vị của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội của chế độ chuyên chế
cổ đại phương Đông ?
5
Xã hội cổ đại phương Đông phân hoá thành các tầng lớp :

Nông dân công xã : là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò to lớn ; nhận ruộng đất canh tác và
nộp tô thuế.

Quý tộc : vua, quan lại và tăng lữ là giai cấp bóc lột có nhiều của cải và quyền thế.

Nô lệ : số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ, hầu hạ tầng lớp quý tộc.

Vẽ lược đồ các giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông ?

2.1.4. Chế độ chuyên chế cổ đại

Quá trình hình thành nhà nước của chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông ?

Quá trình hình thành nhà nước

Khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, đã hình thành các công xã. Do nhu cầu trị thuỷ và làm thuỷ lợi,
các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi thành nhà nước.

Khái niệm "chế độ chuyên chế cổ đại" là chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở
phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao.

Quyền lực của vua : nắm cả pháp quyền và thần quyền, có tên gọi khác nhau ở mỗi nước : Pha-
ra-ôn (Ai Cập), En-xi (Lưỡng Hà) hay Thiên tử (Trung Quốc)...

Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu : đứng đầu là quan Vidia hoặc Thừa tướng ; có chức
năng thu thuế, trông coi và xây dựng các công trình công cộng và chỉ huy quân đội.

2.1.5. Văn hoá cổ đại phương Đông

Trình bày một số thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông ?

Sự ra đời của lịch và thiên văn học :

Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông.

Nông lịch : một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng, tuần, ngày và mùa.

Biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời ; ngày có 24 giờ.

Chữ viết :

Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết ; đây là phát minh lớn của loài
người.

Thời gian xuất hiện chữ viết : khoảng thiên niên kỉ IV TCN.

6
Hình thức : Chữ tượng hình, tượng ý và tượng thanh.

Nguyên liệu để viết : giấy papirút, đất sét, xương thú, mai rùa, thẻ tre, lụa.

Toán học :

Thành tựu : phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60 ; các chữ số từ 1 đến 9 và số 0 ; biết các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia ; tính được diện tích các hình tròn, tam giác, thể tích hình cầu,
tính được số pi bằng 3,16.

Giá trị : là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn minh nhân loại.

Kiến trúc :

Một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước : kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở
Lưỡng Hà, những khu đền tháp kiểu kiến trúc Hinđu ở Ấn Độ.

Giá trị : là những di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng thế giới, thể hiện sức lao động và tài năng sáng
tạo vĩ đại của con người.

2.2. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HI LẠP VÀ RÔ-MA

2.2.1. Thiên nhiên và đời sống của con người

Trình bày những đặc điểm của điều kiện tự nhiên và nền kinh tế ; sự xuất hiện nền văn minh Hi
Lạp và Rô-ma ?

Điều kiện tự nhiên và nền kinh tế :


Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và cứng, đã tạo ra
những thuận lợi và khó khăn:

Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.

Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải
nhập.

Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế
hàng hoá tiền tệ phát triển.

Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, đi biển và trồng
trọt.

Nền tảng kinh tế công – thương : sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp (nông
nghiệp cũng nhằm xuất khẩu) ; kinh tế hàng hoá  tiền tệ cổ đại.

Nền văn minh Hi Lạp và Rô-ma :

7
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đối với sự hình thành và phát triển nền văn
minh.

Xuất hiện muộn hơn (so với phương Đông) : đầu thiên niên kỉ I TCN.

Hình thành trên cơ sở trình độ phát triển cao của sức sản xuất (đồ sắt đã khá phổ biến) và nền
tảng kinh tế công thương.

Quá trình hình thành các thị quốc ở Hi Lạp và Rô-ma.

Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống.

Khó khăn: dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. b. Sự phát
triển của các ngành kinh tế

Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.

Phương Tây a. Điều kiện tự nhiên

Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và cứng, đã tạo ra
những thuận lợi và khó khăn:

Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.

Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải
nhập. Sự phát triển của các ngành kinh tế

Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế
hàng hoá tiền tệ phát triển.

Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, đi biển và trồng
trọt.

Nền tảng kinh tế công – thương : sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp (nông
nghiệp cũng nhằm xuất khẩu) ; kinh tế hàng hoá  tiền tệ cổ đại.

2.2.2. Thị quốc Địa Trung Hải

Trình bày sự hình thành các thành bang, những hoạt động kinh tế chính và thể chế chính trị ?

Nhà nước thành bang (thị quốc)


Khái niệm "thành bang" (hay thị quốc)  lấy thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận để hình
thành một nhà nước nhỏ.

Nguyên nhân hình thành thị quốc : do đất đai phân tán và ảnh hưởng của nền kinh tế công
thương.

8
Miêu tả tổ chức của thị quốc : trong thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát,
bến cảng...

Hoạt động kinh tế


Sự phát triển của thủ công nghiệp : làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ, chế tác kim loại, làm rượu nho, dầu
ôliu ; có xưởng thủ công quy mô lớn.

Thương nghiệp : chủ yếu thương mại đường biển ; nhiều hải cảng (Đê Lốt, Pi-rê...) ; có thuyền
lớn, có buồm và nhiều mái chèo ; xuất đi hàng thủ công, nông sản đã chế biến, nhập về lúa mì,
thực phẩm, lông thú, tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm...

Kinh tế hàng hoá  tiền tệ : biểu hiện là sản xuất hàng hoá để xuất khẩu ; lưu thông tiền tệ.

Thể chế chính trị


Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại
hội công dân, Hội đồng 500,… mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc
lớn của quốc gia.

Khái niệm "dân chủ chủ nô Aten" : biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân có quyền tối
cao, bầu ra Hội đồng 500 người để điều hành đất nước...

Cộng hoà quý tộc Rô-ma" : biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân bầu ra 2 Chấp chính
quan để điều hành đất nước, nhưng Viện Nguyên lão của các đại quý tộc vẫn có quyền lực tối
cao.

Bản chất : dù là dân chủ hay cộng hoà vẫn là một bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại
ở phương Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền dân chủ của chủ nô, bóc lột và đàn áp đối với nô lệ.

Khái niệm "chế độ chiếm hữu nô lệ": hình thái xã hội - kinh tế xuất hiện sau chế độ cộng sản
nguyên thuỷ, trong đó chủ nô không những chiếm hữu mọi tư liệu sản xuất mà còn chiếm hữu cả
bản thân người lao động sản xuất (giai cấp nô lệ), xã hội lần đầu tiên phân hoá thành các giai
cấp, có bóc lột, có nhà nước.

2.2.3. Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma

Phân tích những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây (liên hệ với các thành tựu văn hoá cổ đại
phương Đông) ?

Lịch và chữ viết :

Dùng dương lịch : 1 năm có 365 ngày và 1/4, chính xác hơn.

Hệ chữ cái Rô-ma (chữ Latinh) gồm 26 chữ cái ; hoàn chỉnh, đơn giản và rất linh hoạt, được
dùng phổ biến hiện nay.

Sự ra đời của khoa học :

9
Đã đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu tượng hoá, trở thành nền tảng của các khoa học.

Một số nhà khoa học nổi tiếng : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít (Toán học) ; Ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn,
Đê-mô-crít, A-ri-xtốt (Triết học), Hi-pô-crát (Y học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học), A-ri-xtác
(Thiên văn học)...

Văn học :

Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học : tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài
kịch...

Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng : I-li-át và Ô-đi-xê ; Xa-phơ "nàng thơ thứ mười",
Et-xin, Xô-phốc-lơ, Ơ-ri-pít...

Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ :

Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc.

Kiến trúc : một số công trình tiêu biểu như đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê.

Điêu khắc : một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na, tượng
thần Dớt (khảm ngà voi và vàng), tượng thần Vệ nữ Mi-lô...

Khái quát :

Phát triển cao, đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu tượng hoá.

Có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới quá trình phát triển của lịch sử văn minh nhân loại.

Nguyên nhân :

Do sự phát triển cao của nền kinh tế công thương.

Bóc lột sức lao động của nô lệ, giải phóng giai cấp chủ nô khỏi lao động chân tay.

Do giao lưu và tiếp thu thành tựu văn hoá của phương Đông.

Thái độ đối với di sản văn hoá của nhân loại : trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn hiến một
nghìn năm qua của Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại, sáng tạo ra
những giá trị văn hóa mới tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng vẻ đẹp văn hóa người
Việt Nam với tác phong công nghiệp hiện đại và một nếp sống thanh lịch để góp một khuôn mặt
đẹp giữa những khuôn mặt trong nền văn minh Thế giới.

10

You might also like