Professional Documents
Culture Documents
THỰC PHẨM
MÔN HỌC: Công nghệ sản xuất các hợp chất vô cơ
Chủ đề
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT AXIT
SẢN XUẤT AXIT Axit clohidric còn có tên gọi khác như axit clohydric, axit
muriatic, Cloran
CLOHIDRIC
Nguồn : wikipedia
A 1.2 Lịch Sử Về HCl
Tóm tắt:
Vào đầu thế kỷ thứ mười, bác sĩ và nhà giả kim Trong thế kỷ XVII, Johann Rudolf Glauber
người Ba Tư Abu Bakr al-Razi ) đã tiến hành sử dụng muối (natri chloride) và acid
các thí nghiệm với ammonium chloride và sunfuric để điều chế natri sunfat, giải phóng
sulfat ngậm nước của các kim loại khác nhau, ra khí hydro chloride.
được ông chưng cất cùng nhau. , do đó tạo ra 2NaCl + H2SO4 → 2HCl + Na2SO4
khí hydro clorua Năm 1772, Carl Wilhelm Scheele cũng thực
hiện phản ứng này và đôi khi được coi là
người phát hiện ra nó. Joseph Priestley điều
chế được hydro chloride tinh chất vào năm
1772 và vào năm 1818 thì Humphry Davy
chứng minh rằng nó là hợp chất của hydro
và chlor.
A 1.2 Lịch Sử Về HCl
Trong công nghệ Leblanc, muối ăn được
chuỷển hóa thành Na2CO3 bằng acid
sunfuric, đá vôi và than, tạo ra hydro Sau đó công nghệ Hargreaves đã được
chloride như một sản phẩm phụ. tạo ra, nó là tương tự như công nghệ
Leblanc, ngoại trừ việc người ta sử
dụng lưu huỳnh dioxide, nước, không
khí thay cho acid sulfuric trong phản
ứng
Trong đầu thế kỷ XX thì công nghệ
Leblanc đã được thay thế bằng công
nghệ Solvay,
A 1.3 Cấu trúc và tính chất GIỚI THIỆU CHUNG.
THỰC NGHIỆM.
CẤU TRÚC
CỦA HCl
KẾT LUẬN.
A 1.3 Cấu trúc và tính chất
TÍNH CHẤT
CỦA HCl TÍNH CHẤT VẬT LÝ
KẾT LUẬN.
A 1.3 Cấu trúc và tính chất
GIỚI THIỆU CHUNG.
KẾT LUẬN.
Nguồn : wikipedia
A 1.3 Cấu trúc và tính chất
A 1.3 Cấu trúc và tính chất
A 1.3 Cấu trúc và tính chất
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Phương Pháp
Chưng Cất
Clorua Kim Loại
và H2SO4
Đôi Nét Về Phương Pháp
- Đây là phương pháp cổ điển.
- Gây ô nhiễm và độc hại cao.
- Không có ý nghĩa trong lớn trong kỹ
thuật.
- Được thực hiện ở nhiệt độ cao.
- Đôi khi được sử dụng để điều chế HCl tinh
khiết trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp cổ điển
C. NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CHẤT BỀN BỌT
C. NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CHẤT BỀN BỌT
Quy Trình Mannheim Quy trình Leblanc
(Thế kỉ XVII) (Thế kỉ XIX)
Khái niệm: Phản ứng nhiệt phân là phản ứng phân hủy các
hợp chất hóa học dưới tác dụng của nhiệt độ.
Bản chất: Phân cắt các liên kết kém bền trong phân tử hợp
B. PHƯƠNG
chất vô cơ hay hữu cơ bởi nhiệt độ.
Phản ứng nhiệt phân có thể thuộc phản ứng oxy hóa -
khử hoặc không.
PHÁP PHÂN HỦY VD: 2KClO3 → 2KCl + 3O2 : Thuộc phản ứng oxi hoá - khử.
CaCO3 → CaO + CO2 : Không thuộc phản ứng oxi
NHIỆT CÁC MUỐI hoá - khử.
Phương pháp phân hủy nhiệt rất tốn kém về nhiên liệu cũng
CLORUA như nguyên liệu đầu. Đây chỉ mang tính về nguyên lý. Trong
thực tế phương pháp này hầu như không được sử dụng trừ
khi khí HCl được sinh ra như là sản phẩm của một quá trình
phân hủy trong các sản xuất khác.
B. NHIỆT PHÂN MUỐI CLORUA
Muối
clorua MUỐI AMONI CLORUA
.
B. NHIỆT PHÂN MUỐI CLORUA
Trong phòng thí nghiệm, nhiệt
phân muối amoni clorua, tinh
thể NH4Cl khi được đun nóng
trong ống nghiệm sẽ phân huỷ
thành khí NH3 và khí HCl.
B. NHIỆT PHÂN MUỐI CLORUA
• Axit HCl hay Axit clohiđric, do phân ly hoàn toàn trong nước
PHẦN 3
nên axit clohiđric được xếp vào nhóm axit mạnh.
• Axit HCl được sản trong công nghiệp chủ yếu thông qua
PHƯƠNG PHÁP phương pháp điện phân Xút – Clo. Sau quá trình điện phân thu
TỪ KHÍ Cl2 VÀ
H2 • Đây là phương pháp sản xuất acid HCl bằng cách cho H2 và
Cl2 vào lò đốt, sau đó nung đến nhiệt độ 2000 độ C để phản
ứng xảy ra, khí hidro clorua tạo thành được hấp thụ bằng
nước khử khoáng để thu được dung dịch acid với độ tinh
khiết cao.
1. Nguyên liệu đầu vào
Sử dụng sản
phẩm của
quá trình
điện phân
nước muối
1. Nguyên liệu đầu vào
Sử dụng sản
phẩm của
quá trình
điện phân
nước muối
2) Sơ đồ sản xuất HCl từ H2 và Cl2
2) Sơ đồ sản xuất HCl từ H2 và Cl2
- Nguồn nguyên liệu H2 và Cl2 sau khi điện phân được cho vào
buồng đốt, và gia nhiệt đến khoảng 2000 độ C (thường cho dư
khí H2 từ 1 – 2% để không còn Clo trong sản phẩm).
- Sau thời gian phản ứng, khí hydro clorua được dẫn vào tháp hấp
thu chính, khi đó nước khử khoáng (nước cất) được xả từ từ
vào tháp hấp thu chính, để hòa tan khí Hydro clorua thành dung
dịch acid Chlohydric sản phẩm.
- Một phần khí chưa được hòa tan sẽ dẫn vào tháp hấp thu thứ 2
(Tháp hấp thu khí thừa) và tiếp tục xả nước khử khoáng để hòa
tan, và đưa lại về tháp chính, sau đó chuyển thành sản phẩm.
- PT phản ứng:
2) Sơ đồ sản xuất HCl từ H2 và Cl2
3) Yêu cầu sản phẩm
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP
DEFOAMER
DÙNG ĐỂ PHÁ BỌT
MACRO
!!!
KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Hiện nay, thay vì sử dụng phương pháp đốt nhiệt lên 2000 độ C có mặt của
ngọn lửa, đã có nghiên cứu về phương pháp QUANG HÓA, sử dụng ít nhất 1
buồng quang hóa kích hoạt bức xạ để thực hiện phản ứng trong lò chứa H2
và Cl2 và có cảm biến theo dõi nồng độ H2 và Cl2 của các nhà khoa học đến
từ Mỹ đã được cấp bằng sáng chế.
!!!
KHÁM PHÁ KHOA HỌC
PHẦN 1
sơ đồ
công nghệ GIỚI THIỆU HCl
PHẦN 2
sản xuất
HCl NGUYÊN LIỆU
PHẦN 3
Trong cấu trúc tinh thể của nó gồm có những nhóm tứ diện
PO4 liên kết với nhau bằng liên kết hidro. Cấu trúc đó vẫn
còn được giữ lại trong dung dịch đậm đặc của axit ở trong
nước và làm cho dung dịch đó sánh giống như nước đường.
Axit photphoric tan trong nước đó được giải thích bằng sự
tạo thành liên kết hidro giữa phân tử H3PO4 với những phân
tử nước.
CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI
Khối lượng phân tử: 98đvC
Là axit 3
k2= 6,2.10-8
nấc
k3= 4,4.10-13
4 Nguyên liệu sản xuất H3PO4
Quặng photphat
(apatit) với 32% hàm
lượng P2O5, ngoài ra
còn có H2SO4 98%
5 Ứng dụng
diamonium monoammonium
supe lân (TSP) hydrophosphate dihydrogenphosphate
(DAP) (MAP)
C) THỰC PHẨM, ĐỒ UỐNG
D. DƯỢC PHẨM VÀ MỸ PHẨM
Axit Photphoric được sử dụng như một chất điện ly trong các tế bào nhiên liệu acid phosphoric.
Làm chất điện phân trong pin nhiên liệu hoặc trong máy tạo oxyhydrogen.
Làm thủy tinh, gạch men
Được sử dụng để sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp
Nó cũng được sử dụng để loại bỏ các mỏ khoáng sản, vết bẩn xi măng và vết nước cứng trong ngành xây dựng.
Axit Photphoric cũng được sử dụng như một chất tẩy rửa trong các ngành liên quan đến xây dựng, loại bỏ khoáng
sản trầm tích, vết bẩn xi măng, và vết nước cứng.
Trong công nghiệp sản xuất sơn, H3PO4 được thêm vào với mục đích tăng khả năng bám dính, tốc độ bay hơi sơn
nhanh khô và chống gỉ cho bề mặt kim loại
Trong nha khoa dùng sử dụng làm chất vệ sinh, là dung dịch làm sạch và tẩy trắng
Được sử dụng trong xứ lý nước thải của các ngành sản xuất công nghiệp như dệt may, điện tử, xỉ mạ,..
Ngoài ra acid phosphoric có thể hoạt động như một tác nhân oxy hóa để sản xuất các sản phẩm than hoạt tính.
SẢN XUẤT AXIT PHOTPHORIC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRAO ĐỔI
C. NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CHẤT BỀN BỌT
( PHƯƠNG PHÁP ƯỚT)
Hemihydrat CaSO4.1/2H2O
85-100ºC; 40-50% P2O5
Anhydric CaSO4
105-118ºC, 47% P2O5
4. Kết tinh
5. Lọc, rửa
ƯU VÀC.NHƯỢC
NGUYÊNĐIỂM CỦA
LÍ HOẠT QUY
ĐỘNG TRÌNH
CỦA CHẤT HEMIHYDRAT
BỀN BỌT
PHẦN C
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
PHẦN 3
A NGUYÊN LIỆU
Tricanxi photphua tiếp tục được phản ứng tiếp với quặng
Đốt phot pho trong trong khí dư canxi photphat để tạo thành phốt pho ở dạng hơi và canxi
oxít. Sau đó, phốt pho hơi này được ngưng tụ tạo ra phốt
Nước ( hạt
nước)
Hấp thụ P2O5 vào hạt hơi nước
Tách khí và sol
của axit
pho vàng (P4).
trong lò tạo axit
Sau đó hơi của oxit acid của P sẽ được đưa sang thiết bị hydrat
(R3) cùng lúc này thì acid loãng ở thiết bị (T-6) sẽ được dội từ
trên xuống để làm hòa lẫn với oxit của photpho.
Trong thiết bị (R-3), acid sẽ được tạo thành ở dưới đáy được
đưa về thiết bị làm nguội (E9) sau đó đưa về kho để tồn trữ. Một
phân sẽ tạo ra mù acid, mù acid này được thiết bị venturi (S4)
Ở thiết bị này thì nước sẽ được bơm (P7) đưa vào ở giữa
venturi; mù acid sẽ tan lẫn vào nước 1 phần phần còn lại qua
tháp tách (C5) ở đây thiết bị này nước sẽ dội từ trên xuống mù
acid sẽ được hòa lẫn và được đưa xuống và khí trơ sẽ được đưa
ra ngoài ở phía đỉnh của tháp tác (C5), phần mù acid được hòa
tan sẽ quay lại tháp (R3) để tạo thành acid sản phẩm.
.
Công nghệ sản xuất H3PO4 nhiệt và P2O5 rắn Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ:
Ở đây không khí sẽ được đưa vào thiết bị sấy không
không khí (5) sẽ đi qua thiết bị lọc không khí sau đó
được đưa vào thiết bị lò đốt photpho (1) ở đây P4 lỏng
được đưa vào, thiết bị này có bộ phận giảm nhiệt độ vỏ
áo chưa dầu, ở đây sẽ sảy ra quá trình oxi hóa hình thành
hợp chất P2O5, sau đó P2O5 hơi được đưa vào thiết bị
ngưng tụ (3) một phần P2O5 sẽ kết tinh lại và được vít tải
(7) đưa ra ngoài và đóng bao, một phần khí không
ngưng tụ thì sẽ được đưa qua thiết bị rửa khí (4). Ở đây
P2O5 hơi sẽ bị hòa tan và quay xuống thùng chưa acid
(6) và sau đó được bơm acid hút về kho, một phần còn
lại để hồi lưu.
Ở thiết bị này có điểm lợi là chúng ta có thể sản xuất
được hai loại là acid và P2O5 luôn, khi cần có thể đem
P2O5 pha với nước là có acid dùng
C
ƯU NHƯỢC ĐIỂM:
Acid phosphoric được sản xuất từ phương pháp nhiệt có nhiều ưu
nhược điểm. Có thể tổng quát như sau:
Nhược điểm:
Ưu điểm: