Professional Documents
Culture Documents
- thuyết Phân Tâm Của Sigmund Freud Nhom 2 Da Chinh Sua
- thuyết Phân Tâm Của Sigmund Freud Nhom 2 Da Chinh Sua
lí trẻ em
Trường Đại Giảng viên: TS. Phạm Phước Mạnh
Học Sư Phạm Nhóm 2:
TPHCM
1. Nguyễn Hồng Hạnh (GDMN832007)
1 Bối cảnh ra đời/ cơ sở xuất phát • Các tiền đề triết học về vô thức (Leibniz, Herbart, Schopenhauer) và khoa
học tự nhiên (Fexner, Darwin).
• Những nghiên cứu về tâm bệnh học (Breuer, Charcot).
• Ảnh hưởng của xã hội châu Âu TK XIX: Khoa học phát triển nhanh chóng.
3 Nội dung chủ yếu (luận điểm cơ • Luận thuyết về bộ máy tâm thần của con người (cấu trúc 3 thành tố của nhân
cách con người).
bản); • Lý thuyết về các xung lực tâm lý.
• Sự phát triển tâm lý tính dục của trẻ em (phân chia giai đoạn lứa tuổi).
4 Sự đóng góp và phê phán/ • Đóng góp: Đưa ra cấu trúc 3 thành tố của nhân cách con người (cái ấy, cái tôi
và cái siêu tôi); phân chia giai đoạn phát triển của con người dựa vào tính dục
Ưu điểm và hạn chế • Hạn chế: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lâm sàng tâm lý chưa phù hợp
với tât cả mọi đối tượng; nhìn nhận con người về mặt sinh học mà không
quan tâm đến yếu tố xã hội – lịch sử.
tâm của 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lâm sàng và
phương pháp bệnh sử
S.Freud về
3. Nội dung chủ yếu
3.1. Luận thuyết về bộ máy tâm thần của con người.
phát triển
3.2.Lý thuyết về các xung lực tâm lý.
3.3. Sự phát triển tâm lý tính dục của trẻ em.
4.Sự đóng góp và phê phán
Trong quan niệm của ông, cái vô thức và ý thức được hiểu như sau (S.Freud. 1939; 1970):
- Thứ nhất: Đời sống tâm lý cá nhân diễn ra hàng ngày không phải chủ yếu do sự điều
khiển của yếu tố ý thức mà là do vô thức.
- Thứ hai: Hành vi vô thức và hành vi ý thức thực ra chỉ là hai tính chất của cùng một hành
vi tinh thần. Sự phân biệt giữa hai tính chất này được quy về “số phận” của chúng, tức là
về nguồn gốc, cơ chế và vai trò.
- Thứ ba: Về nguồn gốc, mọi hành vi phải được bắt đầu từ vô thức. Nói cách khác, trước
khi trở thành hành vi ý thức, thì hành vi đó phải trải qua giai đoạn vô thức. Mọi hành
động tinh thần bao giờ cũng thuộc hệ thống vô thức, do vô thức tiến hành, rồi qua đó, có
thể một số được ý thức hoá trong những trường hợp riêng.
3. Nội dung thuyết phân tâm
- Thứ tư: Về cơ chế, trong đời sống tinh thần của cá nhân thường xuyên có sự vận động của
các hành vi vô thức để được ý thức hoá.
Qua cách phân tích của S. Freud ta thấy, trong hoạt động tinh thần của cá nhân thường xuyên
có 3 khối (hệ thống hoạt động): vô thức, tiền ý thức và ý thức, trong đó vô thức là nguyên
thuỷ và cơ bản.
- Thứ năm: Về vai trò của vô thức và ý thức, S.Freud đã nhiều lần mượn hình ảnh tảng băng
trôi trên biển để nói về vai trò của hai yếu tố này. Phần nhỏ bé nổi trên mặt nước được ví là
tầng ý thức, phần giáp gianh là tiền thức, còn toàn bộ khối băng chìm trong lòng biển là vô
thức. Phần nằm dưới nước lớn hơn nhiều lần phần nổi, quy định trọng tâm, phương hướng
vận động và số phận của cả tảng băng đó
3. Nội dung thuyết phân tâm
phân tâm - Giai đoạn môi miệng (Từ lúc sinh đến 1 tuổi):
ông kết luận rằng xung năng tính dục phải tập
trung ở miệng trong suốt "thời kỳ miệng" này.
3. Nội dung thuyết phân tâm
3.3. Sự phát triển tâm lý tính dục của trẻ em
- Giai đoạn hậu môn (1-3 tuổi).
Sang năm thứ 2, khoái cảm tập trung vào vùng hậu môn, khi cơ vòng bắt đầu
trưởng thành, lần đầu tiên đứa trẻ có khả năng nén lại, hoặc tống những chất
cặn bã ra ngoài theo ý muốn.
- Giai đoạn dương vật (3-6 tuổi).
S.Freud cho rằng, trẻ từ 3 đến 4 tuổi đã trưởng thành đến một mức độ mà cơ
quan sinh dục ngoài của nó đã trở thành một vùng cơ thể nhạy cảm và đáng
chú ý. Ông gọi thời kỳ này là giai đoạn dương vật vì ông tin rằng, dương vật
có một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển tâm lý tính dục của
những cậu bé và cô bé.
3.3. Sự phát triển tâm lý tính dục của trẻ em
- Giai đoạn âm ỷ (6-12 tuổi).
Từ 6 đến 12 tuổi, xung lực tính dục của trẻ
tương đối bình lặng. Sự tổn thương tính dục của
giai đoạn dương vật bị lãng quên, toàn bộ
những xung lực khoái cảm sẵn có được chuyển
hoá vào những hành động được xã hội chấp
3. Nội dung nhận như việc học tập ở trường, những trò chơi
thuyết phân thể lực, điều đó đã tiêu thụ hầu hết những năng
lượng tinh thần và cơ thể của trẻ.
tâm - Giai đoạn sinh dục (12 tuổi trở đi).
Sự bắt đầu mạnh mẽ của dậy thì đã dẫn đến sự
trưởng thành của hệ thống sinh sản, sự sản sinh
của hoocmôn sinh dục và là sự phục hồi hoạt
động của vùng sinh dục với tư cách là một vùng
khoái cảm nhục dục.
4. Sự đóng góp và nhược điểm của thuyết phân tâm
4.2. Những
4.1. Sự đóng
hạn chế của
góp của thuyết
thuyết phân
phân tâm
tâm
4.1. Sự đóng góp của thuyết phân tâm
4. Sự
•Đối tượng nghiên cứu của Freud đa số là những bệnh
nhân tâm thần, do vậy kết quả nghiên cứu đó là chính xác
đối với họ. Tuy vậy, để đưa ra kết luận rằng học thuyết này
đóng góp đúng với tất cả con người là chưa hợp lý và gây nhiều tranh
cãi. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu lâm sàng tâm lý
và phê là một điểm hạn chế trong thuyết phân tâm của ông. Freud
tập trung vào những ý tưởng thuộc tầng bậc vô thức nhưng
phán
phần lớn vấn đề của con người chúng ta được nhìn nhận
dựa vào khía cạnh ý thức.
thuyết
•Do quá nhấn mạnh đến mặt vô thức trong con người,
Freud đã không thấy được mặt bản chất trong ý thức của
con người, không thấy được bản chất xã hội – lịch sử của
phân tâm các hiện tượng tâm lý người. Luận điểm, động lực của mọi
hoạt động tâm lý người là cái vô thức gắn liền với các đam
mê tính dục là một luận điểm không đúng.
4. Sự
4.2. Hạn chế của thuyết phân tâm
- Thuyết phân tâm của Freud bị phê
phán từ nhiều phía, về nhiều phương
phán
trong con người, Freud đã không thấy
được mặt bản chất trong ý thức của con
người, không thấy được bản chất xã hội
thuyết
– lịch sử của các hiện tượng tâm lý
người. Luận điểm, động lực của mọi
hoạt động tâm lý người là cái vô thức
phân tâm gắn liền với các đam mê tính dục là một
luận điểm không đúng.
4. Sự
4.2. Hạn chế của thuyết phân tâm
- Quan niệm về con người và nhân cách con
người trong phân tâm học Freud cũng bộc
đóng góp
lộ những khía cạnh không đúng đắn. Con
người trong học thuyết phân tâm là con
người cơ thể, con người sinh vật bị phân ly
và phê
ra nhiều mảng, con người với những mong
muốn chủ yếu là thỏa mãn các đam mê tính
dục, con người đối lập với xã hội.
phán
- Về mặt chính trị - xã hội, một cách khách
quan, phân tâm học của Freud đã trở thành
cơ sở cho một thứ triết lý sống không tích
thuyết
cực, luôn có xu hướng đối lập với xã hội
trong các tầng lớp xã hội, đặc biệt là trong
giới trẻ ở các nước phương Tây; sống chỉ
đòi hỏi xã hội và người khác thỏa mãn nhu
5. Vận dụng - Trong tâm lí, cái “Ấy” đại diện cho những đòi hỏi thể
xác, đằng sau nó là những bản năng, mang tính vô
trong giáo thức. Mâu thuẫn giữa trẻ và thực tế tạo ra cái “Tôi”,
trẻ cảm nhận được bản thân mình đối lập với đồ vật và
dục mầm những người khác. Sau này chính phần ý thức của con
người biết suy nghĩ và hành động theo đòi hỏi thực tế
non chứ không phải theo dục vọng của bản thân.
- Những cấm đoán, mệnh lệnh, khuyên bảo của người
lớn dần được nhập tâm, biến thành vô thức chi phối
hành vi của trẻ, đó là cái “Siêu tôi” để kiểm soát cái
tôi.
- S. Freud cho rằng, trong suốt cuộc đời, nhất
là từ 3 đến 6 tuổi trẻ dần tiếp thu được những
chuẩn mực đạo đức từ cha mẹ, rồi chúng làm
5. Vận dụng theo những chỉ dẫn của các chuẩn mực này và
coi đó là chuẩn mực của chính mình. Sự tiếp
trong giáo thu những "quy tắc đạo đức" này tạo nên cái
siêu tôi của đứa trẻ. Lúc này, không cần người
dục mầm lớn phải chỉ bảo cho trẻ khi nào chúng sai, mà
non nó đã nhận thức được những sai trái của mình
và sẽ cảm thấy tội lỗi hoặc xấu hổ về những gì
mà chúng đã làm.
- S. Freud khẳng định rằng, nhiệm vụ lớn nhất
mà cha mẹ phải đối mặt khi nuôi dạy một đứa
trẻ là đảm bảo rằng, đứa trẻ đó hình thành
5. Vận dụng được một cái siêu tôi ổn định."Người kiểm
duyệt bên trong" này rất có thể là một cỗ máy
trong giáo ngăn chặn không cho con người bộc lộ những
bản năng tính dục và hiếu chiến theo cách có
dục mầm thể gây ảnh hưởng xấu đến xã hội và trật tự xã
non hội. Chức năng chủ yếu của cái siêu tôi là
giám sát cái tôi. Nghĩa là đảm bảo cho cái tôi
không phạm phải những quy tắc đạo đức.
- Freud cho rằng, trẻ phải thiết lập được
5. Vận dụng những mối quan hệ cảm xúc đối với cha
mẹ trong những năm đầu của cuộc sống,
trong giáo nếu không, sau này chúng sẽ luôn tỏ ra
dục mầm lạnh lùng và bướng bỉnh đối với những
người khác.
non
Cảm ơn mọi
người đã chú
ý lắng nghe