You are on page 1of 87

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP.

HCM
KHOA TÂM LÝ HỌC
-------

TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG

Tâm lý học đại cương


Mục tiêu môn học: cung cấp kiến thức

Tâm lý học là một Các vấn đề về


khoa học nhận thức

Cảm xúc
Các giai đoạn
phát triển tâm lý
Sự căng thẳng trong
cuộc sống lứa tuổi

Nhân cách
Tâm lý học là một khoa học

Khái niệm

Phương pháp nghiên cứu

Lịch sử hình thành khoa học tâm lý

Cơ sở sinh lý của Tâm lý học


Các hiện tượng tâm lý cơ bản
Cảm giác
Tri giác
Chú ý
Trí nhớ
Tư duy và ngôn ngữ
Động cơ - Cảm xúc
Sự căng thẳng trong cuộc sống
Cảm xúc và Cảm xúc
sự căng
thăng
trong cuộc Sự căng thẳng trong
sống cuộc sống
Các giai đoạn phát
triển tâm lý theo lứa
Các giai tuổi.
đoạn phát
triển tâm
lý lứa tuổi Một số học thuyết về
tâm lý học phát triển.
Nhân cách
Định nghĩa

Các thuyết về nhân cách


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Richard J. Gerrig, Philip G. Zimbardo (2016),
Tâm lý học và đời sống, NXB Lao động.

[2] Stephen Worchel, Wayne Shebilsue (2007),


Tâm lý học (nguyên lý và ứng dụng), NXB lao
động – xã hội

[3] Roberts Feldman (2004), Tâm lý học căn


bản, NXB Văn hóa Thông tin.
Tài liệu tham khảo
• Richard J. Gerrig,
Philip G. Zimbardo
(2016), Tâm lý học
và đời sống, NXB
Lao động
Tài liệu tham khảo
• Nicky Hayes (2005) , Nền
tảng tâm lý học, NXB
Lao động

• Stephen Worchel, Wayne


Shebilsue (2007), Tâm lý
học (nguyên lý và ứng
dụng), NXB lao động –
xã hội
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


CỦA TÂM LÝ HỌC
Tâm lý học là một khoa học

Khái niệm

Phương pháp

Lịch sử hình thành

Các nhà tâm lý học trong thực tiễn


công tác
Cơ sở sinh lý của Tâm lý học
I. TÂM LÝ HỌC LÀ GÌ?
Khái niệm Tâm lý học

 Psyche = “mind”
 Logos = “knowledge or study”
 Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên
cứu về hành vi của những cá nhân và
những tiến trình tinh thần của họ
Hành vi: hành vi công khai (overt behavi-
ors) và hành vi không công khai (covert beha-
viors) – hành vi cá nhân bên trong, như suy
nghĩ và nhớ (Kelly & Saklofske, 1994)
Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học

 Tâm lý học đòi hỏi những kết luận mang


tính tâm lý phải dựa trên những chứng
cứ thu thập được theo những nguyên tắc
của phương pháp khoa học
 Đối tượng phân tích tâm lý thường là một
cá nhân con người, và có thể là con vật
(tinh tinh, chuột, rái cá…)
Tâm lý học là lĩnh vực độc đáo

• Thuộc Khoa học xã hội, nhưng khác với:


 Xã hội học: hành vi con người trong
nhóm
 Nhân chủng học: phạm vi rộng lớn của
hành vi trong các nền văn hóa khác
nhau
• Cùng mối quan tâm với ngành Khoa học
sinh học, khoa học nhận thức
• Như một ngành khoa học sức khỏe
Tâm lý học là lĩnh vực độc
đáo,
nhưng đầy thách thức
Mục đích của Tâm lý học

 Mô tả điều xảy ra
 Giải thích chuyện xảy ra
 Dự đoán điều sẽ xảy ra
 Kiểm soát điều xảy ra
II. LỊCH SỬ NGÀNH
TÂM LÝ HỌC

“ Tâm lý học có một quá khứ dài nhưng lại


chỉ một tiến trình lịch sử ngắn ngủi”
Hermann Ebbinghaus (1908 – 1973)
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tâm lý học nằm trong lòng triết học
– Hippocrates: cá tính mỗi người hình thành do
phối hợp 4 tâm trạng: yêu đời, ưu sầu, cáu
gắt và điềm tĩnh. Các tâm trạng này phát sinh
bởi sự hiện hữu của các chất dịch trong cơ
thể (mật vàng, mật đen, nước nhờn và
máu).
– Descartes: cho rằng dây thần kinh là các ống
rỗng, qua đó các “ý chí động vật” điều khiển
các xung lực giống như nước truyền qua một
đường ống.
TÂM LÝ HỌC TRỞ THÀNH KHOA HỌC ĐỘC LẬP

• Năm 1879 khi Wilhelm Wunt thiết lập phòng


nghiên cứu thực nghiệm các hiện tượng tâm lý
ở Đức và sau đó ít lâu William James đã thành
lập 1 phòng thí nghiệm ở Mỹ, Tâm lý học được
chính thức khai sinh.
• Khoa học tâm lý phát triển nhanh chóng, xuất
hiện các lý thuyết về tâm lý. Nhiều lý thuyết ra
đời nhưng cũng nhiều lý thuyết bị bác bỏ.
• Trong đó, có những lý thuyết tồn tại đến ngày
nay, khi kết hợp với nhau tạo thành một bộ bản
đồ hướng dẫn cho các nhà TLH.
Lịch sử phát triển TLH
• Thời kì đầu: căn cứ trên
việc nhận diện các yếu
tố căn bản thuộc tâm
trí
• TLH hiện đại: căn
Lý thuyết cấu trúc cứ trên các mô hình
Lý thuyết chức năng nhận thức:
 Lý thuyết Gestalt Phân tâm
Hành vi
Nhân văn
Hoạt động
THUYẾT CẤU TRÚC
(Structuralism)
− 1879, Wilhelm Wundt đến Leipzig Đức để
mở phòng thí nghiệm đầu tiên trong TLH
học.
− Ông phát triển các kỹ thuật nghiên cứu
quy luật về tư duy con người, liên quan
tới phân tích âm thanh, hình ảnh và các
cảm giác khác.
− Xây dựng cách tiếp cận phân tích để tìm
hiểu xem con người cảm nghiệm thế giới
này như thế nào  thuyết cấu trúc
− Thuyết cấu trúc: dựa trên xác định các nhân
tố cảm nghiệm của con người và các nhân
tố tương tác nhau như thế nào để tạo nên ý
nghĩ, tình cảm.
− Sử dụng phương pháp nội quan (introspection)
để nghiên cứu tâm trí
− Một người tiếp nhận kích thích  sau đó
được yêu cầu dùng lời để mô tả kinh nghiệm
xảy ra
− Phương pháp này có nhiều nhược điểm
THUYẾT CHỨC NĂNG
(Functionalism)
 William James, nhà TLH Mỹ đã đề xuất
cách tiếp cận mới  thuyết chức năng.
 Tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ do tâm
trí thực hiện  nổi tiếng vào đầu thập niên
1900
 Đưa ra câu hỏi: hành vi đóng vai trò như
thế nào trong việc giúp con người thích
nghi tốt hơn với hoàn cảnh sống của mình?
 Nghiên cứu những hành vi ứng xử giúp con
người đáp ứng nhu cầu của mình
 Nhà giáo dục Mỹ nổi tiếng John Dewey đã
vận dụng khảo hướng chức năng để xây
dựng ngành tâm lý học đường
 Đề xướng lý thuyết phương thức đáp ứng
tối ưu nhu cầu của sinh viên thông qua hệ
thống giáo dục.
TÂM LÝ HỌC GESTALT
Max Wertheimer Wolfgarg Kohler
(1850-1943) (1887-1967)

Kurt Koffka
(1886-1947)
− Một số sự vật hiện tượng phải được
cảm nhận như là một tổng thể.
− Chính sự tổ chức sắp xếp các nhân tố
mới là điều quan trọng chứ không
phải bản thân các nhân tố
− Các nhà TLH Gestalt tập trung nổ lực
nghiên cứu sự nhận thức.
THUYẾT HÀNH VI
(Behaviorism)
J. Watson (1878 – 1958)
• John Watson cho rằng tâm lý chỉ nên
quan tâm tới các sự kiện có thể quan
sát được.
• Chúng ta tập trung vào các tác nhân
kích thích và các phản ứng có thể quan
sát được.
• Ví dụ: tác nhân kích thích (tiếng ồn) và
phản ứng (sợ chuột) trong thí nghiệm
bé Albert  giúp ông dự đoán và kiểm
soát phản ứng của một đứa trẻ.
Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little
Albert”, là thí nghiệm mà Watson và Rosalie
Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng
tuổi.
• B.E. Skinner nổi tiếng với lý thuyết điều kiện
hóa thao tác (operant conditioning)
• Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi
được củng cố bởi kích thích tích cực hoặc
bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu cực
• Điều kiện hóa thao tác có ảnh hưởng rất
lớn, dùng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm
lý, trị liệu tâm lý…
 Thuyết này được nhiều nhà TLH đón nhận
vì cách tiếp cận hành vi có thể kiểm tra và
ứng dụng trực tiếp trong nhiều hoàn cảnh.
 Nhược điểm: thuyết này không tiếp cận
một cách đầy đủ sự phong phú trong cảm
nghiệm của con người.
THUYẾT TÂM LÝ HỌC PHÂN TÂM
(Psychonalytic Psychology)
 Sigmund Freud cho rằng phần lớn hành vi
của con người là kết quả của những ý nghĩ,
sự sợ hãi và các ước muốn.
 Con người thường không nhận ra các động
cơ thúc đẩy (động lực) đó cho dù nó ảnh
hưởng lớn đến hành vi con người
 Nhiều ý nghĩ và ước muốn đều bắt nguồn
từ cảm nghiệm của chúng ta trong thời kỳ
sơ sinh và thời kỳ đầu của tuổi ấu thơ.
Nhân cách con người gồm: ý thức và vô thức
+ Ý thức (15%), vô thức (85%)
 Vô thức chất chứa tất cả những hồi ức,
kinh nghiệm, và những điều đã bị dồn nén,
đặc biệt là vào thời ấu thơ.
 Những nhu cầu và những động cơ không
thể dò tìm không thuộc về ý thức và vì vậy
không thuộc tầm kiểm soát của ý thức.
 Lúc đầu các công trình nghiên cứu của
Freud tập trung lý giải những rối loạn cảm
xúc
 đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu
và điều trị các rối loạn tâm lý.
THUYẾT NHÂN VĂN
(Humanistic Approach)
 Tinh thần của thuyết nhân văn cho con người
về cơ bản là tốt. Chúng ta không bị các ham
muốn vô thức chỉ đạo mà chúng ta có ý chí
độc lập của bản thân và trong một môi trường
thích hợp, chúng ta sẽ phấn đấu để đạt được
các mục tiêu xã hội tích cực.
 Mỗi người chúng ta đều có tính duy nhất, do
vậy các nhà TLH nên nghiên cứu tính cá nhân
đó chứ đừng gộp con người thành các loại
hạng.
 Tư duy, ham muốn và tình cảm làm cho con
người trở thành duy nhất.
Abraham Maslow
(1908 – 1970)
Carl Rogers
(1902 - 1987)
Abraham Maslow với thứ bậc các nhu cầu của
con người. Ông đưa ra 5 mức độ nhu cầu của
con người từ thấp tới cao.
• Carl Rogers và lý thuyết tập trung vào con người
• Rogers cho rằng con người ta cần đối xử với
nhau hết sức tế nhị, biết cởi mở, biết lắng nghe
nhau và chờ đợi, cảm thông nhau.
• Rogers đã nhấn mạnh rằng: những cá nhân có
xu hướng tự nhiên hướng tới sự phát triển tâm lý
và sức khỏe – một tiến trình được hỗ trợ bằng
sự quan tâm tích cực tới những người xung quanh.
TÂM LÝ HỌC HOẠT ĐỘNG
• Nhà sáng lập: L.X. Vygotsky, A.N. Leon-
tiev…
• Lấy triết học Mác – Lê nin làm cơ sở lý
luận và phương pháp luận, xây dựng
nền tâm lý học lịch sử người: coi TLH là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào
bộ não người thông qua hoạt động.
• Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản
chất xã hội, tâm lý người được hình
thành, phát triển và thể hiện trong hoạt
động và trong các mối quan hệ giao lưu
của con người trong xã hội.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
– Nhà tâm lý học đưa ra các dự đoán 
giả thuyết
– Các giả thuyết thường được dựa trên cơ
sở của một lý thuyết.
– Lý thuyết là tập hợp các sự kiện hoặc
nguyên tắc chung giải thích tại sao các
hành vi lại xuất hiện.
– Kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm
a) Lịch sử tình huống (Case history)

– Nghiên cứu sâu một số cá nhân hoặc ảnh


hưởng của một sự kiện đơn lẻ nào đó.
– Mục đích: khám phá ảnh hưởng của sự
kiện tới hành vi đó như thế nào
* Ưu điểm:
– Cho phép thu thập thông tin trong thời gian
ngắn.
– Nghiên cứu hành vi con người trong bối
cảnh tự nhiên.
a) Lịch sử tình huống (Case history)

* Nhược điểm:
– Nó chỉ nghiên cứu số ít các trường hợp
 có khi không đúng với trường hợp
khác.
 Phương pháp này giúp các nhà tâm lý
học phát triển các lý thuyết và giả thuyết,
sau đó dùng pp khác để chứng minh cho
giả thuyết đó.
a) Lịch sử tình huống (Case history)

– Ví dụ: về trường hợp bệnh nhân H.M cho


cho chúng ta biết vai trò quan trọng của hồi
hải mã trong việc hình thành trí nhớ mới.
– Về sau, những nghiên cứu thực nghiệm đã
xác thực giả thuyết này
(Cohen & Eichenbaum, 1993)
b) Phương pháp điều tra (Survey)

 Soạn một bảng hỏi và gửi cho nhiều


người thuộc mẫu điều tra.
 Sử dụng email, điện thoại, phỏng vấn
 Thu thập thông tin về hành vi, niềm tin,
thái độ của nhóm người
b) Phương pháp điều tra (Survey)

 Lời nói, trật tự và cấu trúc của bảng hỏi có


thể dẫn đến thiên kiến trả lời (Schwart, 1999)
 Mẫu phải đại diện cho dân số  kết quả
không thể khái quát cho dân số
 Đảm bảo tính ngẫu nhiên của mẫu
c) Phương pháp quan sát trong điều kiện tự
nhiên (Naturalistic Observation)
 Tìm hiểu con người và
động vật cư xử như thế
nào trong bối cảnh tự
nhiên.
 Ví dụ: Nghiên cứu về loài
gorilla núi ở châu Phi rất
nổi tiếng của Dian
Fossey
(Fossey, 1983; Goodall, 1986)
c) Phương pháp quan sát trong điều kiện tự
nhiên (Naturalistic Observation)
 Những nghiên cứu quan sát về hành vi
của con người được thực hiện trong
nhiều bối cảnh tự nhiên khác nhau như
trong công việc, trường học, và trong xã
hội như là quán bar…
d) Phương pháp quan sát tham gia
(Participant Observation)

 Là phương pháp mà trong đó người quan


sát trở nhà thành viên của nhóm được
quan sát
 Một ví dụ nổi tiếng là nhà tâm lý đóng vai
là bệnh nhân có những triệu chứng rối
loạn tâm thần để xem liệu bác sĩ tâm thần
có thể phân biệt được với bệnh nhân thật
(Rosenhan, 1973)
e) Phương pháp quan sát trong phòng thí
nghiệm (Laboratory Observation)
 Quan sát hành vi trong phòng thí nghiệm
 Ví dụ: quan sát hành vi thích thú của trẻ
bằng cách sử dụng gương 1 chiều
 Hành vi trong phòng thí nghiệm có thể
không tự nhiên
f) Nghiên cứu tương quan
(Correlational Studies)
 Nghiên cứu thực hiện trên hai biến để đo
lường xem có mối tương quan nào hay
không
 Tương quan thuận và tương quan nghịch
 Ví dụ:
Thời gian trẻ em xem ti vi càng nhiều thì
điểm số ở trường càng thấp
(Ridley-Johnson, Cooper, & Chance, 1983)
Điểm SAT càng cao thì có xu hướng điểm
số năm đầu tiên đại học càng cao
(Linn, 1982)
h) Phương pháp thực nghiệm
(The Experiment)
– Thực nghiệm là một khảo sát, trong đó
người nghiên cứu trực tiếp tác động vào
một biến và đánh giá sự ảnh hưởng đối
với một số biến khác.
– Ví dụ: Giả thuyết của nhà thí nghiệm là
tập aerobic làm giảm lo lắng
– Biến độc lập: tập aerobic (tác động lên
biến này)
– Biến phụ thuộc: mức độ lo lắng
h) Phương pháp thực nghiệm
(The Experiment)

* Ưu điểm:
 Các thí nghiệm có thể thiết lập được mối
quan hệ nhân – quả.
 Có thể kiểm chứng và mở rộng thí nghiệm
bằng cách tiến hành lại thí nghiệm đó.
 Các thí nghiệm có thể được sử dụng để
phân tích các biến một cách chính xác vì
người nghiên cứu có thể kiểm soát các
biến đó.
h) Phương pháp thực nghiệm
(The Experiment)

* Nhược điểm:
 Đối tượng biết là đang bị nghiên cứu
cho nên họ có thể hành động không
trung thực.
 Đôi khi các biến không thực tế.
IV. NỀN TẢNG SINH HỌC
CỦA HÀNH VI
TRƯỜNG HỢP ANDREA FYIE

 Chưa đầy 1 tuổi


 Có 30 – 40 cơn động kinh mỗi ngày
 Bác sĩ sử dụng kỹ thuật chụp ảnh cắt
lớp positron (PET)
 Kỹ thuật quét phân hình (scan) não
tiên tiến này cung cấp các hình ảnh
về cơ chế hoạt động nội tại nhất của
não bộ.
TRƯỜNG HỢP ANDREA FYIE
 Kỹ thuật PET cho thấy các tế bào ở một
vùng thật nhỏ trong não của Andrea bị
rối loạn chức năng sử dụng glucose,
một hóa chất cần thiết cho hoạt động
bình thường của não.
 Phẫu thuật là cần thiết
 Sau cuộc giải phẫu, Andrea phát triển
hoàn toàn bình thường
(Freudenheim, 1991).
 Não bộ đã kiểm soát hành vi của chúng ta
cả lúc thức cũng như trong giấc ngủ
 Mọi yếu tố giúp chúng ta nhận thức chúng
ta là con người đều liên hệ mật thiết với hệ
thần kinh.
 Các nhà thần kinh học (neuroscientists):
đều đặc biệt quan tâm đến các yếu tố nền
tảng sinh học của hành vi.
NƠ RON –
THÀNH TỐ CỦA HÀNH VI
Tế bào thần kinh (Nơron)
 Não của chúng ta có từ 100 – 200 tỷ nơron
thần kinh.
 Nơron có các sợi hình nhánh mọc từ thân
tế bào và tỏa ra xung quanh để liên lạc với
các TB khác.
 Trong não của chúng ta, mối liên kết giữa
các nơ ron thần kinh còn nhiều hơn cả các
vì sao trên dải thiên hà
(Hoyenga & Hoyenga, 1988)
Tế bào thần kinh (Nơron)
 Nhánh trục mang các thông điệp từ thân TB
tới khoảng 1,000 – 10,000 nhánh tận cùng
nối với các TB khác.
 Thành phần chủ yếu của nơron:
 Thân (cell body): có cơ chế giữ cho TB sống
 Đuôi gai (dendrite): nhận tín hiệu từ nơron
khác
 Sợi trục (axon): chứa chất lỏng dẫn tín hiệu
điện
Tế bào thần kinh (Nơron)
Kích hoạt Nơ ron
 Nơ ron tuân thủ theo quy luật “có tất cả -
hoặc – không có gì” (all-or-none law). Nơ
ron chỉ ở 2 tình trạng: hoạt động hoặc
nghỉ.
 Khi 1 nơ ron được thay đổi điện tích đạt
ngưỡng thì một xung động điện (điện thế
động) được dẫn truyền suốt nơ ron.
Nơ ron gặp Nơ ron
 Khoảng cách giữa các nơron gọi là Synapse
 Khi xung điện thần kinh được dẫn truyền đến
đầu cuối của sợi trục và đến nút thần kinh, thì
nút thần kinh ấy phóng thích 1 chất hóa học
được gọi là chất dẫn truyền thần kinh.
 Có nhiều loại chất dẫn truyền thần kinh, nơron
tiếp nhận gọi là TB thụ thể.
 Sự truyền đạt tín hiệu dạng hóa học này chỉ
thực hiện được khi 1 chất dẫn truyền thần
kinh khớp với thụ thể tương ứng.
HỆ THẦN KINH
Các thành
tố căn bản
của Hệ
thần kinh
là gì?
NÃO BỘ
Não bộ
• Não của con người nặng khoảng 1,3 kg.
• Nó là các mô thần kinh xốp, mềm màu
hồng xám, trong đó chứa hàng tỷ nơ-ron
thần kinh.
• Gồm: não trước, não giữa và não sau
Não trước (the forebrain)
 Não trước là vùng trên não ở trên cùng
và trước não.
 Vùng dưới đồi (hypothalamus): trung
tâm điều khiển thân nhiệt và tốc độ đốt
cháy mỡ. VDĐ bị tổn thương  cản trở
hoạt động của ruột, bài tiết nước tiểu,
mồ hôi, cảnh báo và các phản xạ trước
sự phấn khích cũng như đau đớn.
Não trước (the forebrain)
 Đồi thị (thalamus): đường dẫn của các giác
quan trên khắp cơ thể đều đi qua nó.
 Vỏ não: chiếm 80% trọng lượng của não,
quản lý các khả năng lập luận trừu tượng
và lời nói.
 Hạch nền: Gồm những nơron quyết định
cho chức năng vận động.
 Hệ viền: Quan trọng cho cảm xúc, động lực,
trí nhớ và học tập.
Não giữa (the Midbrain)

• Não giữa giúp điều khiển vận động mắt


và phối hợp.
• Hệ lưới hoạt hóa là một hệ thống
nơron thiết yếu để điều chỉnh tình trạng
tỉnh táo (ngủ, sự tỉnh táo; đánh thức;
sự chú ý vào một vài phạm vi, và chức
năng sống như là nhịp tim và thở;
Sarter, Bruno & Berntson, 2003).
Não sau (the Hindbrain)
• Tủy sống (medulla): chứa các trung tâm
thần kinh kiểm soát nhịp thở, nhịp tim và
dáng điệu.
• Học cầu (Pons): Liên quan đến tình trạng
tỉnh táo (ngủ và đánh thức); chuyển hóa
thần kinh từ phần này qua phần khác
trên não; liên quan đến dây thần kinh
mặt.
• Tiểu não: điều phối các cử động của cơ
thể.
Não bộ

 Não được chia làm 2 phần: Bán cầu não


trái và bán cầu não phải.
 Chúng được nối với nhau bằng một bó
lớn các dây thần kinh gọi là thể chai.
 Những rãnh này chia mỗi bán cầu não
thành bốn thùy: Thùy trán, thùy chẩm,
thùy đỉnh và thùy thái dương
Não bộ
 Thùy trán: Tiếp nhận xung động cảm giác
sau khi đã được các thùy khác xử lý 
gửi đến các cơ để thực hiện cử động.
 Thùy chẩm: tiếp nhận các xung động thị
giác đến từ mắt
 Thùy đỉnh: phản xạ với tiếp xúc, đau đớn
và nhiệt độ.
 Thùy thái dương: tiếp nhận các xung động
về âm thanh và mùi vị, trung tâm điều
khiển lời nói.
 Như vậy, các hiện tượng
tâm lý đều có cơ sở sinh lý
là hệ thống chức năng thần
kinh của toàn bộ não.

You might also like