Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA TÂM LÝ HỌC
-------
TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG
Cảm xúc
Các giai đoạn
phát triển tâm lý
Sự căng thẳng trong
cuộc sống lứa tuổi
Nhân cách
Tâm lý học là một khoa học
Khái niệm
Khái niệm
Phương pháp
Psyche = “mind”
Logos = “knowledge or study”
Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên
cứu về hành vi của những cá nhân và
những tiến trình tinh thần của họ
Hành vi: hành vi công khai (overt behavi-
ors) và hành vi không công khai (covert beha-
viors) – hành vi cá nhân bên trong, như suy
nghĩ và nhớ (Kelly & Saklofske, 1994)
Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học
Mô tả điều xảy ra
Giải thích chuyện xảy ra
Dự đoán điều sẽ xảy ra
Kiểm soát điều xảy ra
II. LỊCH SỬ NGÀNH
TÂM LÝ HỌC
Kurt Koffka
(1886-1947)
− Một số sự vật hiện tượng phải được
cảm nhận như là một tổng thể.
− Chính sự tổ chức sắp xếp các nhân tố
mới là điều quan trọng chứ không
phải bản thân các nhân tố
− Các nhà TLH Gestalt tập trung nổ lực
nghiên cứu sự nhận thức.
THUYẾT HÀNH VI
(Behaviorism)
J. Watson (1878 – 1958)
• John Watson cho rằng tâm lý chỉ nên
quan tâm tới các sự kiện có thể quan
sát được.
• Chúng ta tập trung vào các tác nhân
kích thích và các phản ứng có thể quan
sát được.
• Ví dụ: tác nhân kích thích (tiếng ồn) và
phản ứng (sợ chuột) trong thí nghiệm
bé Albert giúp ông dự đoán và kiểm
soát phản ứng của một đứa trẻ.
Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little
Albert”, là thí nghiệm mà Watson và Rosalie
Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng
tuổi.
• B.E. Skinner nổi tiếng với lý thuyết điều kiện
hóa thao tác (operant conditioning)
• Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi
được củng cố bởi kích thích tích cực hoặc
bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu cực
• Điều kiện hóa thao tác có ảnh hưởng rất
lớn, dùng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm
lý, trị liệu tâm lý…
Thuyết này được nhiều nhà TLH đón nhận
vì cách tiếp cận hành vi có thể kiểm tra và
ứng dụng trực tiếp trong nhiều hoàn cảnh.
Nhược điểm: thuyết này không tiếp cận
một cách đầy đủ sự phong phú trong cảm
nghiệm của con người.
THUYẾT TÂM LÝ HỌC PHÂN TÂM
(Psychonalytic Psychology)
Sigmund Freud cho rằng phần lớn hành vi
của con người là kết quả của những ý nghĩ,
sự sợ hãi và các ước muốn.
Con người thường không nhận ra các động
cơ thúc đẩy (động lực) đó cho dù nó ảnh
hưởng lớn đến hành vi con người
Nhiều ý nghĩ và ước muốn đều bắt nguồn
từ cảm nghiệm của chúng ta trong thời kỳ
sơ sinh và thời kỳ đầu của tuổi ấu thơ.
Nhân cách con người gồm: ý thức và vô thức
+ Ý thức (15%), vô thức (85%)
Vô thức chất chứa tất cả những hồi ức,
kinh nghiệm, và những điều đã bị dồn nén,
đặc biệt là vào thời ấu thơ.
Những nhu cầu và những động cơ không
thể dò tìm không thuộc về ý thức và vì vậy
không thuộc tầm kiểm soát của ý thức.
Lúc đầu các công trình nghiên cứu của
Freud tập trung lý giải những rối loạn cảm
xúc
đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu
và điều trị các rối loạn tâm lý.
THUYẾT NHÂN VĂN
(Humanistic Approach)
Tinh thần của thuyết nhân văn cho con người
về cơ bản là tốt. Chúng ta không bị các ham
muốn vô thức chỉ đạo mà chúng ta có ý chí
độc lập của bản thân và trong một môi trường
thích hợp, chúng ta sẽ phấn đấu để đạt được
các mục tiêu xã hội tích cực.
Mỗi người chúng ta đều có tính duy nhất, do
vậy các nhà TLH nên nghiên cứu tính cá nhân
đó chứ đừng gộp con người thành các loại
hạng.
Tư duy, ham muốn và tình cảm làm cho con
người trở thành duy nhất.
Abraham Maslow
(1908 – 1970)
Carl Rogers
(1902 - 1987)
Abraham Maslow với thứ bậc các nhu cầu của
con người. Ông đưa ra 5 mức độ nhu cầu của
con người từ thấp tới cao.
• Carl Rogers và lý thuyết tập trung vào con người
• Rogers cho rằng con người ta cần đối xử với
nhau hết sức tế nhị, biết cởi mở, biết lắng nghe
nhau và chờ đợi, cảm thông nhau.
• Rogers đã nhấn mạnh rằng: những cá nhân có
xu hướng tự nhiên hướng tới sự phát triển tâm lý
và sức khỏe – một tiến trình được hỗ trợ bằng
sự quan tâm tích cực tới những người xung quanh.
TÂM LÝ HỌC HOẠT ĐỘNG
• Nhà sáng lập: L.X. Vygotsky, A.N. Leon-
tiev…
• Lấy triết học Mác – Lê nin làm cơ sở lý
luận và phương pháp luận, xây dựng
nền tâm lý học lịch sử người: coi TLH là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào
bộ não người thông qua hoạt động.
• Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản
chất xã hội, tâm lý người được hình
thành, phát triển và thể hiện trong hoạt
động và trong các mối quan hệ giao lưu
của con người trong xã hội.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
– Nhà tâm lý học đưa ra các dự đoán
giả thuyết
– Các giả thuyết thường được dựa trên cơ
sở của một lý thuyết.
– Lý thuyết là tập hợp các sự kiện hoặc
nguyên tắc chung giải thích tại sao các
hành vi lại xuất hiện.
– Kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm
a) Lịch sử tình huống (Case history)
* Nhược điểm:
– Nó chỉ nghiên cứu số ít các trường hợp
có khi không đúng với trường hợp
khác.
Phương pháp này giúp các nhà tâm lý
học phát triển các lý thuyết và giả thuyết,
sau đó dùng pp khác để chứng minh cho
giả thuyết đó.
a) Lịch sử tình huống (Case history)
* Ưu điểm:
Các thí nghiệm có thể thiết lập được mối
quan hệ nhân – quả.
Có thể kiểm chứng và mở rộng thí nghiệm
bằng cách tiến hành lại thí nghiệm đó.
Các thí nghiệm có thể được sử dụng để
phân tích các biến một cách chính xác vì
người nghiên cứu có thể kiểm soát các
biến đó.
h) Phương pháp thực nghiệm
(The Experiment)
* Nhược điểm:
Đối tượng biết là đang bị nghiên cứu
cho nên họ có thể hành động không
trung thực.
Đôi khi các biến không thực tế.
IV. NỀN TẢNG SINH HỌC
CỦA HÀNH VI
TRƯỜNG HỢP ANDREA FYIE