Professional Documents
Culture Documents
1 2 3 4
HỐ
HỐ
TH
SÉ
SÉC
I
ẺN
I
PH
C
PH
HỰ
IẾU
I ẾU
A
NH
ĐÒ
ẬN
NỢI
NỢ
CÁC BÊN - Drawer: Người ký phát hay người phát hành. Là chủ nợ,
CÓ LIÊN QUAN
người bán, nhà xuất nhập khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng thì sẽ lập hối phiếu.
- Drawee: Người bị ký phát hay người trả tiền. Thông thường
trong quan hệ thương mại người bị ký phát là con nợ, người
mua, nhà nhập khẩu. Tuy nhiên trong phương thức tín dụng
chứng từ, người bị ký phát là ngân hàng phát hành thư tín dụng,
hoặc ngân hàng nào đó được ngân hàng phát hành chỉ định.
HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN (tt)
Cơ sở pháp lý
Hối phiếu được điều tiết bởi các bộ luật mang tính quốc tế hoặc
luật của các quốc gia có nền kinh tế mạnh và lâu đời. Cụ thể:
• Luật hối phiếu và lệnh phiếu thống nhất – ULB (Uniform Law
for Bills of Exchange and Promissory Notes) ban hành năm
1930 theo công ước Geneva. Hối phiếu được quy định trong
phần 1, từ điều 1 đến điều 74
• Luật hối phiếu của Anh – BEA (Bill of Exchange Act), ban
hành ngày 18/08/1882. Hối phiếu được quy định trong phần
2, điều 3 đến điều 72
HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Cơ sở pháp lý (tt)
TÍNH CHẤT
o Tính bắt buộc: Người bị ký phát phải trả tiền theo
đúng nội dung của hối phiếu, không được viện bất
cứ lý do nào để từ chối trả tiền, trừ khi hối phiếu
được lập hoặc chuyển nhượng sai luật
o Tính trừu tượng: Hiệu lực pháp lý của HP không phụ
thuộc nguyên nhân sinh ra HP. Khi tách ra khỏi hợp
đồng và nằm trong tay người thứ ba, HP trở thành
một công cụ độc lập và không phụ thuộc vào hợp
đồng.
TÍNH CHẤT o Tính lưu thông: Hối phiếu là chứng từ có giá, lại có
tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền nên nó có
được tính lưu thông. Nghĩa là hối phiếu có thể
được dùng một hoặc nhiều lần trong thời hạn của
nó ->HP được chấp nhận thanh toán mới có giá trị
chuyển nhượng. HP do ngân hàng chấp nhận có
tính lưu thông cao hơn HP do doanh nghiệp chấp
nhận
HỐI PHIẾU
HÌNH THỨC
Phát hành là việc người ký phát lập, ký và chuyển giao hối phiếu lần đầu cho
người khác.
• Người ký phát: Là nhà xuất khẩu
• Người trả tiền: Tùy thuộc vào phương thức thanh toán mà người trả tiền có
và nội dung. Mọi sai sót khiến cho HP không được thanh toán hay chấp
nhận đều thuộc trách nhiệm của người ký phát.
Chấp nhận HP là một thủ tục pháp lý nhằm xác nhận việc đồng ý (đảm bảo)
thanh toán của người bị ký phát hối phiếu.
Sau khi ký phát HP, người ký phát HP phải xuất trình cho người bị ký phát để:
- Người này trả tiền ngay đối với HP trả ngay
- Ký chấp nhận trả tiền đối với HP kỳ hạn
-> HP trả ngay việc ký chấp nhận là không cần thiết, HP kỳ hạn việc ký chấp nhận
là cần thiết vì HP được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong lưu thông.
Tùy thuộc PT thanh toán mà người chấp nhận khác nhau. Phương thức nhờ thu
người NK là người ký chấp nhận; PT L/C ngân hàng mở L/C ký chấp nhận.
CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU
CHẤP NHẬN
Theo ULB
Thời hạn xuất trình để chấp nhận:
• Ghi vào mặt trước, góc trái cuối cùng Nếu 2 bên không qui định gì khác,
của hối phiếu. theo ULB qui định thời hạn chấp nhận
• Bằng ngôn ngữ rõ ràng. là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối
phiếu
• Chủ yếu với hối phiếu có kỳ hạn.
Nếu 2 bên đã qui định thời hạn xuất
• Chấp nhận này là vô điều kiện. trình hối phiếu để chấp nhập thì hối
Luật Anh, Mỹ: Cho phép chấp nhận phiếu phải được xuất trình chấp nhận
trong thời hạn đó
tiến hành bằng văn thư riêng.
Chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu công
cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng theo các hình thức
chuyển nhượng quy định tại Luật này.
- HP quá hạn, bị từ chối chấp nhận, từ chối TT thì không được chuyển
nhượng.
Theo ULB
• Ký vào mặt sau của hối phiếu
Là việc người thụ hưởng ký vào
• Ngôn ngữ phải rõ ràng dễ hiểu
mặt sau HP, rồi chuyển giao hối
phiếu cho người được chuyển • Ký hậu phải vô điều kiện
Ý nghĩa:
o Là việc người thủ hưởng HP ký chuyển nhượng quyền sở hữu HP
cho người thụ hưởng khác.
o Việc ký hậu mang tính trừu tượng (không nêu lý do của việc chuyển
nhượng; ký hậu phải được thực hiện vô điều kiện)
o Ký hậu xác đinh trách nhiệm của người ký hậu hối phiếu với những
người cầm phiếu sau đó.
CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU
CÁCH THỨC CHUYỂN NHƯỢNG BẰNG KÝ HẬU
BẢO LÃNH
Là dạng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho người thụ hưởng HP; trong đó
người thụ hưởng chuyển nhượng HP chưa đáo hạn cho NH để nhận một số
tiền bằng mệnh giá của HP trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng. Đến hạn
thanh toán, NH đòi tiền người thụ lệnh để thu hồi nợ. Nếu người thụ lệnh
không thanh toán hoặc thanh toán 1 phần giá trị HP, tùy theo hình thức chiết
khấu, NH có thể truy đòi hoặc miễn truy đòi người đề nghị chiết khấu.
-> Chiết khấu thường áp dụng trong các giao dịch thanh toán theo phương
thức ghi sổ hoặc nhờ thu trơn
CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU
THANH TOÁN HỐI PHIẾU
Thời hạn thanh toán hối phiếu có thể là trả ngay hoặc trả chậm:
o Với hối phiếu trả ngay: Người thụ hưởng được thanh toán ngay khi xuất
trình. Việc xuất trình được thực hiện trong vòng một năm từ ngày phát
hành hối phiếu. Quá thời hạn này người thụ hưởng sẽ chịu toàn bộ chi
phí, rủi ro phát sinh do xuất trình trễ.
o Với hối phiếu trả chậm một khoảng thời gian sau ngày thấy hối phiếu:
Ngày chấp nhận hối phiếu là căn cứ xác định ngày thanh toán hối phiếu.
CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU
KHÁNG NGHỊ
Là hành vi của người hưởng lợi hối phiếu khi hối phiếu không
được chấp nhận/không được trả tiền.
• Người hưởng lợi cần lập hồ sơ kháng nghị theo trình tự thủ
tục tố tụng của trọng tài hoặc tòa án.
• Thời hạn kháng nghị tùy thuộc vào luật của từng quốc gia.
• Mục đích của kháng nghị là để đảm bảo quyền lợi của người
hưởng lợi hối phiếu
thụ hưởng cụ thể nào mà chỉ ghi chung chung ‘trả cho...’, ‘trả
cho người cầm..’
-Hối phiếu theo lệnh (to order bill): Là HP được chuyển
nhượng từ người này sang người khác bằng thủ tục ký hậu.
PHÂN LOẠI
d. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
Theo khoản 3, điều 4, Luật các công cụ chuyển nhượng, Hối phiếu nhận nợ
là chứng chỉ có giá, do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng.
• Người ký phát (Drawer): Là người lập, ký giấy nhận nợ và cam kết trả nợ.
Là con nợ, NM, nhà NK.
• Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người được người lập lệnh phiếu trả tiền
khi đáo hạn. Là NB, nhà XK.
INTERNATIONAL PAYMENT - Chapter 2 - Documents in International Trade and Payment
HỐI PHIẾU NHẬN NỢ/LỆNH PHIẾU
ĐẶC ĐIỂM
• Tính bắt buộc
• Tính trừu tượng
• Tính lưu thông
Lưu ý:
Thường có sự sự bảo lãnh của
ngân hàng hoặc công ty tài chính
đối với cam kết trả tiền của người
ký phát lệnh phiếu.
• Luật hối phiếu và lệnh phiếu thống nhất – ULB ban hành năm 1930 theo công
ước Geneva (các quy định về lệnh phiếu được trình bày phần 2 từ điều 75 -
78)
• Luật Hối phiếu của Anh – BEA năm 1882 (lệnh phiếu được quy định ở phần
4, từ điều 83-88)
• Luật thương mại của Mỹ UCC ban hành năm 1952 (các quy định về lệnh
phiếu được trình bày điều 3 về ‘các công cụ chuyển nhượng’)
• Việt Nam: Luật các công cụ chuyển nhượng (các quy định về lệnh phiếu
được trình bày trong phần 3, từ điều 53 – 57)
HỐI PHIẾU NHẬN NỢ/LỆNH PHIẾU
NỘI DUNG
On the 25th March 2015 fixed by the promissory note, we promise to pay to
Food Company or order Hochiminh City the sum of United States dollars
Five thousand two hundred fourty – three only.
NỘI DUNG
• Do người mua (nhà NK) lập, được sử dụng • Là lệnh đòi tiền do người bán (nhà XK)
trong quan hệ thương mại và trong các lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương
quan hệ dân sự khác. mại.
• Cam kết trả tiền có ghi rõ thời hạn trả tiền.
• Thời hạn trả tiền có thể trả ngay hay trả
• Có thể do một hoặc nhiều người ký phát sau một kỳ hạn.
cam kết trả tiền cho người thụ hưởng. • Chỉ do một người ký phát.
• Ít được sử dụng trong thương mại quốc tế • Thường được sử dụng nhiều trong
vì có tính thụ động trong thanh toán. thương mại quốc tế.
• Chỉ có một bản chính do người nợ tiền phát • Thường có 2 bản.
hành.
KHÁI NIỆM
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán (ngân
hàng) trích từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng, hay trả
theo lệnh của người thụ hưởng hoặc trả cho người cầm séc một số tiền
nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
- Người ký phát (Drawer): Là người phải trả tiền cho người thụ hưởng có tên
trên tờ séc. Người ký séc là người mua, nhà NK
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận tiền trên tò séc. Người
thụ hưởng séc có thể được nêu đích danh, hoặc được chỉ định theo lệnh hoặc
người cầm séc.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là NH phục vụ người thụ hưởng. NH thu
hộ có trách nhiệm chuyển séc cho ngân hàng thanh toán để thu hộ tiền cho
người thụ hưởng.
- Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): Là NH nắm giữ TK tiền gửi thanh toán
séc của người ký séc.
INTERNATIONAL PAYMENT - Chapter 2 - Documents in International Trade and Payment
SÉC (CHEQUE)
Cơ sở pháp lý
• Luật séc thống nhất – ULC (uniform Law for Cheques) ban
hành năm 1931 theo công ước Geneva với sự tham gia
của 26 nước thành viên
• Luật Séc của Anh – Cheques Art, ban hành năm 1957
• Luật thương mại của Mỹ UCC ban hành năm 1952 (các
quy định về Séc được trình bày trong phần 3, từ điều 73-82
• Luật các công cụ chuyển nhượng (các quy định về Séc
được trình bày trong chương 4, từ điều 58 – 75)
SÉC (CHEQUE)
ĐẶC ĐIỂM
Ngân Trong đó
hàng (1) Người bán giao hàng cho người mua
(2) Người mua ký phát séc cho người
bán
(4) (5) (3) Người bán xuất trình séc đến ngân
(3)
hàng và yêu cầu NH thanh toán séc
(4) NH kiểm tra tờ séc, nếu hợp lệ thanh
(1) toán cho người bán, ngược lại không
Người Người thanh toán
bán mua (5) NH và người mua quyết toán với nhau
(2)
Xác nhận Séc hay còn gọi là bảo chi séc là việc ngân hàng hay tổ
chức thanh toán séc cam kết với người thụ hưởng về việc thanh
toán tờ séc khi đến hạn.
Chuyển nhượng Séc: Là việc chuyển quyền sở hữu séc từ người
thụ hưởng này sang người thụ hưởng khác. Nhìn chung hoạt động
chuyển nhượng séc được thực hiện như chuyển nhượng hối phiếu.
Ngoài ra, các nghiệp vụ liên quan đến séc như: Bảo lãnh séc,
thanh toán séc, chiết khấu séc, kháng nghị séc không thanh
toán,...được quy định như các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu.
SÉC (CHEQUE)
Phân loại Séc
Séc đích danh (Nominal Check): Người thụ hưởng séc được
chỉ định đích danh trên tờ séc.
Séc vô danh (Check to bearer): Séc vô danh không ghi tên
người thụ hưởng hoặc chỉ định người thủ hưởng là người
cầm séc.
Séc theo lệnh (Check to order): Người thụ hưởng được lập
theo lệnh. VD: ‘Trả theo lệnh công ty A’
SÉC (CHEQUE)
KHÁI NIỆM
NGUỒN GỐC
• Năm 1914, thẻ kim loại thanh toán trả chậm của Western Union
• Năm 1950, Diners Club phát hành thẻ tín dụng bằng plastic đầu tiên.
• Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng của
riêng mình.
• Năm 1966, BOA chính thức trao quyền phát hành thẻ của mình cho các
ngân hàng khác.
• Tại VN: Ra đời lần đầu tiên khi Vietcombank ký hợp đồng làm đại lý chi
trả thẻ VISA với Ngân hàng ngoại thương Pháp (BFCE).
ĐẶC ĐIỂM
• Tiện lợi
• An toàn
• Nhanh chóng
• Linh hoạt
• Dựa vào đặc tính kỹ thuật: Thẻ băng từ, thẻ thông minh
• Dựa vào chủ thể phát hành: Thẻ ngân hàng phát hành, the
do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
• Dựa vào tính chất thanh toán: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
• Dựa vào hạn mức tín dụng: Thẻ vàng, thẻ thường.
• Dựa vào phạm vi sử dụng: Thẻ trong nước, thẻ quốc tế