Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
KIỂM TOÁN CHU KỲ HÀNG TỒN KHO
CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
- Hàng tồn kho (Hàng tồn kho và Dự phòng giảm giá hàng tồn kho – Dự phòng tổn thất tài
sản);
Trên BCKQKD:
- Lợi nhuận, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế
Ngoài ra còn liên quan tới một loạt các thông tin trên Thuyết minh BCTC
Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ
Mục tiêu kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí - giá thành
Þ Đưa ra ý kiến nhận xét mức trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính có liên quan.
Þ Đồng thời làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác
Căn cứ để kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí - giá thành
-Các nội quy, quy chế KSNB liên quan đến quản lý HTK, chi phí và giá thành;
-BCTC
-Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết;
-Các chứng từ: hoá đơn mua bán, chứng từ nhập xuất kho, chứng từ liên quan đến các
khoản chi phí, các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có...
-Các tài liệu khác: Biên bản kiểm kê thực tế, Báo cáo X-N-T của HTK, bảng trích lập dự
phòng giảm giá HTK
4.2 Khảo sát về KSNB đối với chu kỳ
+ Đảm bảo cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí được phê chuẩn đúng đắn : Có quy định
cụ thể chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ và phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối
với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này đồng thời phải có sự kiểm soát độc lập đối với sự phê
chuẩn
+ Đảm bảo cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí có căn cứ hợp lý và hàng tồn kho tồn tại
thực tế tại đơn vị : Có quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về hàng tồn kho, chi phí
là được người có thẩm quyền phê duyệt ; Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán; biên bản giao nhận, hoá đơn
mua, bán, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, các phiếu nhập, xuất kho…; Các chứng từ
đều phải hợp, pháp hợp lệ, đã được xử lý để đảm bảo không bị tẩy xoá, sửa chữa và đã được
kiểm soát nội bộ; Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số và quản lý theo số
trên các sổ chi tiết ; Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp và thực hiện đúng các
quy trình này đảm bảo cho hàng tồn kho được kiểm kê ít nhất một lần trong một niên độ kế
toán (đặc biệt là tại thời điểm khóa sổ lập các Báo cáo)
4.2.1 Các chức năng kiểm soát nội bộ đối với
chu kỳ HTK và chi phí
Để ngăn chặn rủi ro các bước công việc trong chu kỳ HTK => đơn vị xây dựng và
vận hành có hiệu lực và hiệu quả hệ thống KSNB đối với chu kỳ
1 – Thiết kế
=> Đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp
2 – Vận hành
=> Có hiệu lực và hiệu quả
Mục tiêu kiểm soát:
+ Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí: Có
chính sách đánh giá, phân bổ hợp lý đối với hàng tồn kho, chi phí và giá thành ; kiểm
kê sản phẩm làm dở, vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ ; Kiểm
tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn mua bán, với số liệu trên hợp đồng và các chứng từ
nhập xuất; số liệu trên các biên bản giao nhận với số liệu trên các chứng từ nhập kho
và số liệu của bộ phận quản lý sản xuất…; Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi
ngoại tệ; phát hiện hàng tồn kho chậm luân chuyển, lỗi thời, bị giảm giá; Chú ý việc
xác định nhu cầu dự phòng và trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…; Kiểm
soát quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho, phân bổ chi
phí và giá thành sản phẩm.
+ Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn : Có chính sách phân loại
4.2.2. Khảo sát về KSNB
(các khảo sát chủ yếu)
+ Khía cạnh cần tìm hiểu để đánh giá về hiệu lực của KSNB:
Về việc thiết kế:
- Đầy đủ
- Chặt chẽ
- Phù hợp (với quy định pháp quy)
Về việc vận hành:
- Hiệu lực
- Hiệu quả
+ Thủ tục kiểm toán để thu thập BCKT:
- Đối với khâu thiết kế:
- Đối với khâu vận hành:
4.2.2. Khảo sát về KSNB
(các khảo sát chủ yếu)
Đối với quá trình mua hàng : Chu kỳ “Mua vào và thanh toán”.
Đối với quá trình nhập xuất kho hàng :
KTV quan sát quá trình xử lý các nghiệp vụ thực tế tại đơn vị; phỏng vấn và trao đổi với thủ kho,
bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng và những người có liên quan; kiểm tra xem xét các
tài liệu có liên quan để tìm kiếm các dấu hiệu kiểm soát của đơn vị…nhằm :
- Xem xét việc thực hiện các thủ tục nhập kho hàng của đơn vị có đúng nguyên tắc và các thủ
tục quy định không …
- Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho để sử dụng và xuất bán ra ngoài của các bộ phận có
liên quan và thủ kho.
- Xem xét sự tồn tại và việc thực hiện các thủ tục kiểm tra của đơn vị đối với các tài sản được
mang ra ngoài đơn vị trong quá trình hoạt động (các thủ tục kiểm soát của Bộ phận bảo vệ đơn
vị đối với tài sản của đơn vị nói chung và hàng tồn kho nói riêng).
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập xuất.
- Kiểm tra, xem xét việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho, ngươi giao (nhận)
hàng và kế toán hàng tồn kho; giữa người kiểm tra chất lượng hàng nhập (xuất) kho và người giao
(nhận) hàng…
-Xem xét quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán HTK và việc đối chiếu số liệu giữa bộ
phận kế toán và thủ kho…
4.2.2. Khảo sát về KSNB (tiếp)
Đối với quá trình kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất
- Xem xét viêc tổ chức theo dõi sản xuất ở các bộ phận sản xuất bởi quản đốc các bộ phận,
nhân viên thống kê, nhân viêc kinh tế của các bộ phận ( quan sát , phỏng vấn...)
-Kiểm tra xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất, lập báo cáo sản xuất của các bộ phận
(đọc tài liệu ...)
- Kiểm tra quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất; xem
xét
tính độc lập của bộ phận này với bộ phận sản xuất (đọc tài liệu, phỏng vấn...)
-Xem xét việc kiểm tra, kiểm soát chi phí của các bộ phận liên quan; các ghi chép của kế
toán về chi phí; việc đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý sản xuất
(quan sát, phỏng vấn ...)
- Quan sát việc bảo quản vật liệu, sản phẩm dở ở các bộ phận sản xuất.
- Xem xét quy trình, các thủ tục kiểm kê sản phẩm và sản phẩm dở của đơn vị…
4.2.2. Khảo sát về KSNB (tiếp)
Thủ tục phân tích ngang: so sánh 1 chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ gốc so sánh
- So sánh số dư của các loại HTK cuối kỳ với đầu kỳ;
- So sánh Tổng chi phí và từng loại chi phí kỳ này với các kỳ trước, với dự toán chi
phí đã được thiết lập;
- So sánh giá thành sản phẩm kỳ này với các kỳ trước, với giá thành kế hoạch, giá
thành định mức;
- So sánh tổng giá vốn hàng bán và giá vốn của từng loại hàng bán kỳ này với các
kỳ trước;
- So sánh số lương các loại HTK thực tế với định mức dự trữ mà đơn vị đã xác định
cho từng loại HTK…
Thủ tục phân tích dọc: tính toán các tỷ suất HTK và so sánh với năm trước
+ Số vòng luân chuyển HTK
+ Tỷ lệ lãi gộp
=> KTV đánh giá được sự biến động của HTK (hợp lý và không hợp lý) và khả
năng phát sinh các rủi ro để tập trung kiểm tra làm rõ
4.3.2. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
hàng tồn kho, chi phí, giá thành
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng sản phẩm, vật tư hàng hóa
Có 2 nguồn tăng:
- Đơn vị mua ngoài phục vụ cho quá trình SXKD (chu kỳ mua hàng thanh
toán)
- Đơn vị sản xuất ra nhập kho thành phẩm (phải đảm bảo: có đầy đủ căn cứ
hợp lý, ghi chép đầy đủ, đúng đối tượng, đúng kỳ)
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vật tư, hàng hóa
Có 2 loại nghiệp vụ giảm:
- Xuất kho sản phẩm để bán (Chu kỳ bán hàng – thu tiền)
- Xuất kho vật tư để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Các thông tin cần kiểm tra:
- Kiểm tra giá vốn HTK khi xuất bán
- Kiểm tra nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng HTK
CSDL : Tính toán, đánh giá => tính toán đánh giá lại
- Tăng do mua ngoài: tính toán lại giá gốc của HTK mua về
- Tăng do sản xuất: phải căn cứ vào kết quả tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ của đơn
vị.
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định giá trị hàng tồn
kho
nhập kho trong kỳ của đơn vị;
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính toán lại trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra…
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng HTK
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán tăng HTKcủa đơn vị => đảm bảo sự hợp lý
và phù hợp với các quy định hiện hành;
- Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng HTK để kiểm tra việc phân loại, xem xét bút toán ghi sổ và các
sổ kế toán (Kiểm tra đối ứng tài khoản )
(Mục tiêu này thường được kết hợp khi kiểm toán tính đầy đủ và việc tính toán, đánh giá
hàng tồn kho)
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng HTK
CSDL : Đầy đủ
- Đối chiếu số lượng chứng từ tăng HTK (hoá đơn, biên bản giao nhận, PNK…) với các
sổ kế toán chi tiết HTK nhằm đảm bảo việc hạch toán không bị bỏ sót;
CSDL : Đúng kỳ
- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng trên các chứng từ tăng HTK với ngày tháng ghi sổ các
nghiệp vụ này (đặc biệt các nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu niên độ
sau)
- Kiểm tra và soát xét lại các nghiệp vụ hàng mua đi đường cuối kỳ để đảm bảo chắc
chắn rằng lượng hàng đã thuộc sở hữu của đơn vị và chưa về nhập kho
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng HTK
* Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư phục vụ cho quá trình SXKD
-Đối với trị giá thực tế vật tư xuất kho: tính toán lại Phương pháp tính trị giá HTK
-Đối với số lượng vật tư xuất kho: đối chiếu số liệu trên các Bảng kê xuất vật tư với số
liệu trên các Bảng phân bổ vật tư và số liệu trên các Sổ chi tiết chi phí
- Đối chiếu mục đích xuất dùng vật tư trên các phiếu xuất kho, với các yêu cầu lĩnh vật
tư đã được phê duyệt và Sổ chi tiết chi phí cũng như Bảng phân bổ vật tư để đảm bảo
giá trị các khoản vật tư xuất dùng được phản ánh đúng vào các khoản chi phí có liên
quan.
4.3.2.2. Kiểm toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí
3. Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng tồn kho cuối kỳ
4.3.3.1. Tham gia kiểm kê hàng tồn kho
VSA 501: Trường hợp HTK được xác định là trọng yếu trong BCTC thì KTV phải thu thập
đầy đủ BCKT thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của HTK bằng cách tham gia công việc
kiểm kê hiện vật, trừ khi việc tham gia là không thể thực hiện được
Trách nhiệm của KTV: quan sát quá trình kiểm kê của đơn vị, trong trường hợp cần thiết,
KTV có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu HTK
Thời điểm kiểm kê: tốt nhất vào ngày kết thúc niên độ
Nếu thời điểm kiểm kê khác với ngày kết thúc niên độ kế toán, KTV phải lưu ý:
- Khoảng cách từ thời điểm kết thúc niên độ đến thời điểm kiểm kê (khoảng cách này càng
dài thì độ tin cậy càng giảm xuống)
- KTV phải kiểm tra lại các nghiệp vụ nhập - xuất HTK phát sinh trong khoảng thời gian
này và việc ghi Sổ các nghiệp vụ này để đảm bảo không có sai phạm trọng yếu;
- Phải xem xét đến tính hiệu lực của Hệ thống KSNB đối với HTK.
4.3.3.1. Tham gia kiểm kê hàng tồn kho
Gồm: Hàng gửi bán đại lý, ký gửi, hàng gửi gia công chế biến, mang đi thế chấp,
hàng mua đi đường...
* Đối với hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ 3
-Kiểm tra các hợp đồng gửi bán đại lý, các hợp đồng gửi bán ký gửi, các hợp đồng
gia công chế biến, các hợp đồng khế ước tín dụng, vay nợ để xác định khả năng có
thể có của lượng HTK cuối kỳ được nắm giữ bởi bên thứ 3;
- Xem xét các báo cáo của bên nhận bán đại lý, ký gửi;
- Kiểm tra các chứng từ tài liệu liên quan;
- Gửi thư yêu cầu xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ 3 đối với các bên có
liên quan .
4.3.3.2. Kiểm tra số dư HTK cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn
vị nhưng không nằm trong kho đơn vị
Khi gửi thư xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ 3, KTV phải lưu ý:
+ Tính độc lập của bên thứ 3 đối với đơn vị được kiểm toán;
+ Thu thập báo cáo kiểm toán của KTV khác về kết quả kiểm toán HTK của bên
thứ 3;
+ Trong trường hợp cần thiết và điều kiện cho phép, có thể đề nghị được chứng
kiến trực tiếp kiểm kê HTK được nắm giữ bởi bên thứ 3 có liên quan.
4.3.3.2. Kiểm tra số dư HTK cuối kỳ thuộc sở hữu
của đơn vị nhưng không nằm trong kho đơn vị
- Kiểm tra toàn bộ các hợp đồng mua bán HTK phát sinh vào cuối niên độ
kế toán; kiểm tra các chứng từ có liên quan; kiểm tra việc xác định thời
điểm ghi sổ các nghiệp vụ này; kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ để xác
định số lượng hàng mua đi đường và hàng gửi bán cuối kỳ của đơn vị;
- Thảo luận với các nhà quản lý đơn vị về cách thức xác định thời điểm
xác nhận sở hữu đối với hàng mua đang đi đường và thời điểm xác nhận
tiêu thụ đối với hàng bán của đơn vị;
- Kiểm tra lại các chứng từ, tài liệu liên quan để xác định sự tồn tại của số
hàng này.
4.3.3.3. Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng
tồn kho cuối kỳ
* Đối với số dư hàng tồn kho tại kho của đơn vị:
- Kiểm tra phương pháp mà đơn vị áp dụng để đánh giá HTK cuối kỳ, đánh giá lại sự phù hợp và
nhất quán của các chính sách này;
- Rà soát lại việc xác định giá trị của các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho trong kỳ
- Tính toán lại lũy kế phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho; đối chiếu với số
liệu của đơn vị;
- Có thể vận dụng các phương pháp để xác định giá trị cho số lượng hàng tồn kho cuối kỳ và đối
chiếu với số liệu trên các Sổ kế toán của đơn vị…
- Kiểm tra toàn bộ các hợp đồng mua bán HTK phát sinh vào cuối niên độ kế toán;
* Kiểm tra việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Kiểm tra tính hợp lý và nhất quán của chính sách mà đơn vị áp dụng để xác định HTK bị giảm giá và
mức độ dự phòng trích lập cho số HTK bị giảm giá;
- Xem xét và kiểm tra cách thức đơn vị nhận dạng và tách biệt những HTK chậm lưu chuyển, mất
phẩm chất hoặc lỗi thời;
- Kiểm tra các loại hàng hóa chậm lưu chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời đã phát hiện trong kiểm
kê có được đơn vị lập dự phòng thích hợp không;
- Kiểm tra sổ kế toán theo dõi HTK để phát hiện các mặt hàng chậm lưu chuyển;
- Xem xét giá bán của HTK sau ngày khóa sổ và các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ để phát hiện
những sự kiện và các bằng chứng có liên quan trực tiếp, chứng minh cho sự giảm giá của HTK;
- Đối với sản phẩm dở dang, cần kiểm tra xem giá gốc trên sổ sách vào cuối niên độ cộng với chi phi
chế biến phát sinh sau ngày khóa sổ có vượt khỏi giá bán cuối cùng của chúng không;
- KTV tự tính toán mức trích lập dự phòng giảm giá HTK của đơn vị với các kỳ trước để đánh giá tính
hợp lý chung;
- Kiểm tra lại kết quả xác định mức dự phòng cần trích lập đối với hàng tồn kho giảm gia của đơn vị;
- Kiểm tra quá trình hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho và
chi phí
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và khảo sát
liên quan đến số liệu kế toán thuộc chu kỳ hàng tồn kho, chi
phí , kiểm toán viên phải tổng hợp kết quả kiểm toán của chu kỳ
này.
Công việc này được dựa trên kết quả các khảo sát đã được thực
hiện với những bằng chứng đã thu thập được. Tổng hợp kết quả
kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí thường được thể hiện
dưới hình thức một “bản tổng hợp kết quả kiểm toán” hay “biên
bản kiểm toán”.
Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí là một
căn cứ quan trọng cho kiểm toán viên tổng hợp lập báo cáo kiểm
toán.