You are on page 1of 46

MÔN HỌC KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chương 4
KIỂM TOÁN CHU KỲ
MUA HÀNG – THANH TOÁN
MỤC TIÊU, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

 Mục tiêu:
 Trang bị kiến thức vềhoạt động MH – TT và KSNB đối với hoạt động này
 Mục tiêu và Nội dung các thủ tục khảo sát để kiểm toán các thông tin TC có
liên quan đến chu kỳ và tổng hợp kết quả.
 Yêu cầu:
 Sinh viên phải đọc GT và tài liệu trước khi đến lớp nghe giảng; Chuẩn bị đề
cương trước khi tham gia thảo luận tổ, nhóm
 Tài liệu:
 Giáo trình kiểm toán BCTC - HVTC; Chuẩn mực kiểm toán (500, 501, 505,
520,…); Giáo trình kiểm toán các trường khác;...
 Phương pháp nghiên cứu:
 Tự nghiên cứu tài liệu, nghe giảng và thảo luận
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG 3

3.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan
3.1.1.2 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ
3.1.2 Căn cứ để kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và các chức năng kiểm soát
nội bộ
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
3.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
3.3.1. Phân tích đánh giá tổng quát
3.3.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán
3.1: Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ MH-TT

3.1.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ MH-TT

3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan


3.1.1.2 Mục đích kiểm toán

3.1.2. Căn cứ kiểm toán chu kỳ MH-TT

4
3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan
đến chu kỳ mua hàng – thanh toán

Đặc điểm của khâu mua hàng – thanh toán:


 DN cần phải mua vật tư, công cụ, dụng cụ và các khoản dịch vụ khác, như:
Dịch vụ điện, nước, điện thoại, sửa chữa,…để phục vụ cho hoạt động sx kinh
doanh.
 Việc mua sắm này phải được thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch đã được
duyệt hoặc nhu cầu cần sử dụng vtư ở các bộ phận DN.
 Khi mua sắm, DN có thể thanh toán ngay hoặc mua chịu hoặc trao đổi hàng
hóa.
 Thông thường, việc mua sắm phải thông qua hợp đồng và được thanh toán
qua ngân hàng.
 Hàng hoá, vật tư mua sắm có thể về ngay kho hoặc đang đi trên đường.
 Khi vật tư, hàng hoá về nhập kho, Doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm
nghiệm theo đúng nguyên tắc và qui trình nhập kho.
3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan
đến chu kỳ mua hàng – thanh toán

Thông tin có liên quan đến chu kỳ mua hàng – thanh


toán:
 Chu kỳ thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt mua
của người có trách nhiệm hoặc tại bộ phận cần hàng hoá, dịch vụ
đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho người cung cấp về hàng
hoá, dịch vụ đã nhận được
 Liên quan đến chu kỳ mua vào - thanh toán thì có rất nhiều
thông tin được phản ánh trên BCTC như: HTK-1.5; VBT-1.1;
PTNCC-331; Cp-621, 627, 641, 642…
 Thông tin cần kiểm toán chi tiết và đưa ra ý kiến xác nhận:
nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, số dư phải
trả nhà cung cấp
3.1.1.2 Mục tiêu kiểm toán
chu kỳ mua hàng - thanh toán

* Mục đích cuối cùng của kiểm toán chu kỳ MH-TT:


+ Đánh giá mức độ hiệu lực của HTKSNB chu kỳ MH-TT
+ Xác nhận độ tin cậy- tính trung thực hợp lý của các
thông tin của chu kỳ này
3.1.2 Căn cứ để kiểm toán
chu kỳ mua vào – thanh toán

-Báo cáo tài chính


-Các chứng từ
-Sổ chi tiết, tổng hợp
-Các tài liệu khác:
- Các qui định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu
kỳ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán .
- Các tài liệu khác có liên quan.
3.2 KHẢO SÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU KỲ MUA HÀNG – THANH TOÁN

3.2.1 Các bước công việc và chức năng kiểm soát

3.2.2 Khảo sát về Kiểm soát nội bộ


-------------------------------------------------------------------------

??? Phân biệt hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động khảo sát
về kiểm soát nội bộ

??? Phân biệt mục tiêu kiểm soát nội bộ và mục tiêu khảo sát về
kiểm soát nội bộ
10
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và
các chức năng kiểm soát nội bộ

•Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ mua hàng – thanh toán bao gồm :

 Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM:

 Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ):

 Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán:

 Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ:

* Hoạt động KSNB: KSNB thường gắn với các bước công việc trên. Hoạt
động KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu
kỳ được thực hiện đúng đắn và hiệu quả. Khi xây dựng các hoạt động KSNB
cần xác định: mục tiêu kiểm soát, đối tượng kiểm soát, chủ thể kiểm soát,
nội dung, thủ tục kiểm soát và trình tự thực hiện kiểm soát.
3.2.1. Các bước công việc và chức năng kiểm soát

Các bước công việc (chức năng) cơ bản:

Tên bước Nội dung, Mục tiêu Người Các Dấu vết
công việc các bước kiểm soát thực hiên chứng từ kiểm soát
công việc tài liệu
phải thực sinh ra
hiện

12
Các chức năng kiểm soát nội bộ

 Hoạt động KSNB: gắn với từng khâu công việc của chu kỳ; có thể khái
quát ở những thể hiện chủ yếu sau:
 Mục tiêu KS:
 Mọi nghiệp vụ MH, nghiệp vụ TT đều phải được phê chuẩn đúng đắn, thực
hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục và được theo dõi chặt chẽ.
 1- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định (về QL nói chung và KSNB nói
riêng). Có thể chia thành 2 loại:
 + QĐ về chức trách, quyền hạn của người hay bộ phận trong quản lý / kiểm
soát công việc và
 + QĐ về trình tự thủ tục thực hiện các công việc quản lý / kiểm soát đó.
 2- Tổ chức triển khai các quy định về QL và KS nói trên: phân công (giao
nhiệm vụ); hướng dẫn; đôn đốc thực hiện; kiểm tra, đánh giá.
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
chu kỳ mua hàng – thanh toán
Khía cạnh cần phải tìm hiểu để đánh giá KSNB:
+ Về việc thiết kế: Đầy đủ, Chặt chẽ, Phù hợp (phù hợp với quy định
pháp quy)
+ Về việc vận hành: Hiệu lực, Thích hợp (Phù hợp với đặc điểm hoạt
động của đơn vị), Hiệu lực liên tục
+ Về việc thực hiện các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát

Trình tự khảo sát để để đánh giá KSNB:


— Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ chu kỳ mua hàng hoá, tài sản
và thanh toán
— Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp theo các cơ sở dẫn liệu của chúng
— Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua vào và thanh toán.
— Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình.
— Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán nhằm làm
rõ và làm thoả mã các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Xác định được qui mô, phạm vi áp
dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan.
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
chu kỳ mua hàng - thanh toán

Thủ tục khảo sát cơ bản để để đánh giá KSNB:

— Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ (đọc và kiểm tra tài liệu và đánh giá về KSNB của đơn vị)
— Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB (phỏng vấn, quan sát và
kiểm tra các dấu hiệu kiểm soát)
— Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ (trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra dấu hiệu)
Câu hỏi ôn tập

1. Trình bày mục tiêu khảo sát và các thủ tục khảo sát về kiểm
soát nội bộ đối với từng bước công việc:
 Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM:
 Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ):
 Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán:
 Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ:

2. Trình bày mục tiêu khảo sát và các thủ tục khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với
khâu thiết kế của từng bước công việc:
 Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM:
 Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ):
 Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán:
 Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ:
3. Trình bày mục tiêu khảo sát và các thủ tục khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với
khâu vận hành của từng bước công việc:
 Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM:
 Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ): 16

 Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán:


 Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ:
Khâu thiết kế Khâu vận hành Khâu
thực
hiện
ST Tên bước Yêu các
T công việc cầu tài Đọc và
Phỏng Quan Kiểm ngt
liệu đánh kiểm
vấn sát tra
ksnb giá về soát
về

17
Bài tập chu kỳ mua vào thanh toán

Bài số 1
Khi kiểm toán BCTC tại một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, KTV phát hiện ra một số thông tin về việc mua
vật liệu như sau:
1. Một số nghiệp vụ mua hàng không thấy có hợp đồng, đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển.
2. Một số nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu không thấy có CO (giấy chứng nhận xuất xứ), không có biên bản
kiểm nghiệm, phiếu nhập kho không có chữ ký của thủ kho.
3. KTV kiểm tra một số hoá đơn của người bán về một số vật tư mà doanh nghiệp mua về thấy giá trong hoá
đơn qúa cao so với giá trên thị trường.
4. Khi kiểm tra về vật tư mua ngoài KTV phát hiện nhiều Hóa đơn bán hàng thiếu dấu hiệu kiểm soát cụ thể
như: thiếu chữ ký của người mua hàng, thiếu dấu của đơn vị bán trên hóa đơn, thiếu các chứng từ giao hàng
nhưng kế toán doanh nghiệp vẫn ghi sổ số tiền phải trả cho người bán theo các hoá đơn này.
5. Một số nghiệp vụ mua vật tư bằng ngoại tệ doanh nghiệp thường quy đổi theo tỷ giá cao hơn thực tế làm
tăng giá vật tư.
Yêu cầu:
1. Phân tích từng thông tin, tài liệu để chỉ ra những khâu kiểm soát cụ thể còn có hạn chế và sự ảnh hưởng của
nó đến các CSDL cụ thể của chỉ tiêu nào trên BCTC ?
2. Nhận xét quá trình kiểm soát quá trình mua vào, thanh toán của doanh nghiệp và đánh giá RRKS.
3. Chỉ ra các phương pháp và kỹ thuật cụ thể giúp KTV thực hiện kiểm toán với các thông tin 2, 3
4. Chỉ ra các thủ tục kiểm toán chủ yếu cần thực hiện để kiểm tra thông tin liệu 4 và nêu những đề xuất mà
KTV có thể đưa ra.
BT 4
Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM:
Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ):
Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán:
Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ:

TÌNH HUỐNG BƯỚC KIỂM SOÁT BỊ YẾU KÉM CSDL nghi ngờ

1. Một số nghiệp vụ mua hàng không thấy có hợp Vi phạm Bước cv1: Lập ĐNMH, ĐĐH, Nghi ngờ nv ko có thật, bị ghi khống ->
đồng, đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển. HĐMB do. …. nghi ngờ vi phạm CSDL SPS
Xác định sai lượng hàng, sai đơn giá đặt
mua -> nghi ngờ vi phạm CSDL TT, ĐG

2. Một số nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu không Bước 2: Tiếp nhận hàng hoá Nghi ngờ nv ko có thật, bị ghi khống ->
thấy có CO (giấy chứng nhận xuất xứ), không có (hay dịch vụ) nghi ngờ vi phạm CSDL SPS
biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho không có chữ …
ký của thủ kho.
3. KTV kiểm tra một số hoá đơn của người bán về Sai phạm có thể sinh ra từ bước Xác định sai đơn giá - > Nghi ngờ CSDL
một số vật tư mà doanh nghiệp mua về thấy giá 1: ….. Do bên mua hàng ko chọn TT, ĐÁNH GIÁ
trong hoá đơn qúa cao so với giá trên thị trường. được NCC có giá tốt nhất.
4. Khi kiểm tra về vật tư mua ngoài KTV phát hiện Bước 3: Xử lý ghi nhận nợ phải Nghi ngờ ghi khống -> nghi ngờ CSDL
nhiều Hóa đơn bán hàng thiếu dấu hiệu kiểm soát cụ trả cho người bán SPS
thể như: thiếu chữ ký của người mua hàng, thiếu Khó xđ thời điểm giao hàng -> Nghi ngờ
dấu của đơn vị bán trên hóa đơn, thiếu các chứng từ Do…. CSDL tính đúng kỳ
giao hàng nhưng kế toán doanh nghiệp vẫn ghi sổ số ….
tiền phải trả cho người bán theo các hoá đơn này.
5. Một số nghiệp vụ mua vật tư bằng ngoại tệ doanh Bước 4: Xử lý và ghi sổ NPTNB Nghi ngờ xđ sai tỷ giá -> nghi ngờ sp ở
nghiệp thường quy đổi theo tỷ giá cao hơn thực tế CSDL TTĐG
làm tăng giá vật tư.
Bài tập thảo luận nhóm

 Tự cho ví dụ về quá trình KSNB mua hàng thanh


toán của một DN trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể:
 KSNB của dn có một số hạn chế (trong cả 4 bước)
 Chỉ ra hạn chế, chỉ ra bước KSNB, CSDL, TTTC bị ảnh hưởng
 Với vai trò là KTV, hãy đánh giá mức độ về KSNB của DN này
trong chu kỳ mua hàng thanh toán

20
3.3 Khảo sát cơ bản chu kỳ mua hàng thanh toán

3.3.1 Thủ tục phân tích


3.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
3.3.4 Khảo sát một số tình huống đặc thù
3.3.1 Thủ tục phân tích

Mục đích:
- Thấy được xu hướng biến động của những chỉ tiêu liên quan đến vật tư, hàng hóa
mua về để đánh giá tính chất bất thường.
- Thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan để xem xét các chỉ tiêu này
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu khác
=> kiểm toán viên sẽ mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán (tiến hành thêm hay
bỏ một số thủ tục khảo sát chi tiết về nghiệp vụ.)
Thủ tục phân tích:
- So sánh số lượng hàng mua theo từng loại hàng của kỳ này với kỳ trước có loại trừ
yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá (yếu tố khách quan là
quy mô sản xuất...). Sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan nhưng vẫn còn thấy sự
biến động thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân.
- So sánh về tỷ trọng về giá trị của từng loại hàng mua trong tổng số giữa kỳ này với
kỳ trước. Nếu thấy có sự biến động, kiểm toán viên phải tìm nguyên nhân (có thể
hạch toán sai hay gian lận)
- KTV ước tính giá trị của hàng mua bằng cách lấy số lượng nhân với giá mua bình
quân ước tính, sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo nhập-xuất hàng tồn kho
hay báo cáo mua hàng.
- So sánh các khoản phải trả thực tế kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước theo
tổng số và theo từng khách hàng, từng người mua để phát hiện và tìm bằng
chứng làm rõ mọi thay đổi
3.3.1 Thủ tục phân tích

 Phân tích các thông tin phi tài chính:


 Phân tích mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường KD,
các nhân tố tác động đương nhiên (quy mô, giá cả, tỷ giá,…) và các
sức ép (vay vốn, thu hút nhà cung cấp mới,…) với các thông tin tài
chính.

 Xét đoán và nêu định hướng kiểm tra chi tiết:


 Trên cơ sở kết quả các phân tích => đánh giá biến động của các
thông tin TC và xét đoán khả năng sai phạm => đưa ra định hướng
cho việc kiểm tra chi tiết
Xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
chu kỳ MH và TT

 Xác định tính trọng yếu:


 Việc xác định tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính được xác định cho
từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính (không đề cập cho chu kỳ).
 Trong thực tế, việc xác định tính trọng yếu cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoàn
toàn tuỳ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên
 Rủi ro kiểm toán:
 - Hàng hoá, dịch vụ chưa nhận từ người bán mà doanh nghiệp đã ghi sổ
 - Doanh nghiệp tạo ra những khách hàng giả
 - Doanh nghiệp mua hàng nhưng không ghi vào sổ
 - Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào không đúng kỳ
 - Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào để bán ra giống như đại lý nhận sản
phẩm, hàng hoá bán hộ, hoặc ngược lại
 -…
3.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp
vụ mua hàng-thanh toán
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng
3.3.2.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
Thủ tục kiểm toán cần thực hiện
Cơ sở dẫn
liệu
Nghiệp vụ mua hàng Nghiệp vụ thanh toán

Sự phát sinh

Tính toán
đánh giá
Phân loại
hạch toán
đúng đắn
Phân loại
hạch toán đầy
đủ
Phân loại
hạch toán
đúng kỳ
Tổng hợp
cộng dồn
26
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
a. Phát sinh (Có căn cứ và căn cứ hợp lý):
+ Kiểm toán viên có thể chọn mẫu một số nghiệp vụ ghi trong sổ nhật ký
mua hàng, sổ chi tiết PTNB đối chiếu với các chứng từ: hoá đơn, PNK
vật tư hàng hoá, báo cáo nhận hàng...
+ Đối chiếu giữa hoá đơn người bán với hồ sơ tài liệu phê chuẩn nghiệp vụ
đó (ĐĐH, HĐTM), đồng thời kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ nội dung của
các chứng từ chứng minh như hoá đơn, phiếu nhập vật tư hàng hoá,
báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua hàng, phiếu kiến nghị mua hàng.
-> Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng có được phê chuẩn đúng đắn hay không?
(Tính đúng thẩm quyền, Đúng trình tự phê chuẩn, Phê chuẩn phải
đúng đắn: đúng hợp đồng, đúng thực tế, đúng chính sách)
+ KTV có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ khách hàng xác nhận.
+ Dùng công thức tính toán để xác định tính cân đối (hàng có mua thực
ko)
Tồn Đkỳ + Nhập Tkỳ = Xuất Tkỳ + Tồn Ckỳ
+ KTV kiểm tra việc thanh toán tiền của khách hàng về số hàng của hợp
đồng đó (nếu có xảy ra thi chuyến hàng mua đó là có thật). Tức là
kiểm tra đối ứng nghiệp vụ Nợ TK 331/ Có TK 111, 112
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
b. Sự tính toán: (Kết quả tính là chính xác, cơ sở tính toán
là hợp lý)
- So sánh số lượng và số tiền trên sổ chi tiết vật tư với hóa đơn,
phiếu nhập kho hoặc biên bản kiểm nhận
- So sánh số lượng, số tiền trên các chứng từ mua hàng với
chứng từ vận chuyển, đơn đặt mua hàng, hợp đồng kinh tế
hoặc hồ sơ phê chuẩn.
- Chọn mẫu một số chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho
để kiểm toán viên tính ra số tiền theo giá thực tế của vật tư,
tài sản,hàng hoá mua vào dựa vào đơn giá và số lượng đã
được kiểm soát và phê chuẩn
- Tính toán lại số tiền vận chuyển trên chứng từ vận chuyển có
đúng hợp đồng, hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm đã được phê
chuẩn của người có thẩm quyền.
-
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
c. Sự đánh giá: (Phương pháp,nguyên tắc sử dụng là đúng
và nhất quán)
- Tập hợp các chi phí có liên quan trên các chứng từ mua hàng và
chính sách giảm giá, chiết khấu của người bán để tính lại giá
trị thực tế của hàng nhập kho phản ánh theo nguyên tắc giá
gốc
- Tính lại giá thực tế vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào bằng
ngoại tệ. Kiểm tra, xem xét doanh nghiệp mua hàng bằng
ngoại tệ có được qui đổi ra tỷ giá thực tế theo đúng qui định
hay không?
- Thu thập một số các nghiệp vụ cùng loại như: nghiệp vụ có
chiết khấu, giảm giá; nghiệp vụ trao đổi bằng ngoại tệ; nghiệp
vụ mua hàng từ nước ngoài…và ở các thời điểm khác nhau rồi
kiểm tra những nguyên tắc, phương pháp được áp dụng có
nhất quán hay ko?
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
d. Sự PL,HT đầy đủ (không trùng và không bỏ sót):
+ Kiểm tra sự đánh số liên tục của các đơn đặt mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho và kiểm tra tính liên tục của báo cáo nhận hàng,
nhật ký mua hàng, các chứng từ này phải đảm bảo đầy đủ và chặt chẽ.
+ Kiểm toán viên có thể chọn mẫu một số hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho để đối chiếu với nhật ký mua hàng hoặc báo cáo nhận hàng để xem
có bỏ sót không.
+ Đối chiếu số liệu giữa chứng từ mua hàng với sổ nhật ký mua hàng, sổ chi
tiết NVL nhằm kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh thì đã được ghi chép
đầy đủ trên sổ sách
+ So sánh số liệu tổng cộng về số lượng trên sổ chi tiết phải khớp đúng với thẻ
kho, với báo cáo mua hàng theo từng loại hàng. Số tiền trên bảng tổng
hợp chi tiết phải khớp đúng với sổ tổng hợp.
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
e. Sự phân loại, hạch toán đúng đắn:
+ KTV kiểm tra ngay trên chứng từ mua hàng để xem trên chứng từ này
đã ghi rõ người bán hay từng loại hàng hoá chưa, việc định khoản đã
đúng chưa (định khoản trên hoá đơn do đơn vị hay người bán định khoản).
+ Sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật tư hàng hóa mua vào hay sổ chi tiết
phải trả nhà cung cấp.

f. Phân loại và hạch toán đúng kỳ:


+ So sánh ngày tháng trên chứng từ hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm nghiệm, báo cáo nhận hàng với ngày tháng ghi trên các sổ
thương vụ có liên quan, như sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, nhật ký mua
hàng, báo cáo mua hàng, thẻ kho…
+ KTV đối chiếu ngày cập nhật nghiệp vụ với ngày nhận hàng trên các
biên bản giao nhận.

(Hết các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng)
3.3.2.2 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ thanh toán
(Về các khía cạnh và thủ tục để thu thập bằng chứng tương tự
như kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thu tiền bán hàng ở chương 3)

Mục tiêu kiểm toán (CSDL):


+ “Phát sinh” (Có thật): Nghiệp vụ Thanh toán đã ghi sổ (PTCNB
và TM, TGNH, …) là thực tế đã phát sinh.
+ “Tính toán, đánh giá”: Nghiệp vụ TT đã ghi sổ là đã được tính
toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý (đúng số lượng, giá trị,…
+“PL và HT đầy đủ”: Các nghiệp vụ TT phát sinh đều được ghi sổ
đầy đủ (không thiếu, sót thừa, trùng)
+ “PL và HT đúng kỳ”: Nghiệp vụ TT được ghi sổ đúng kỳ (PS kỳ
nào ghi sổ kỳ đó)
+ “PL và HT đúng đắn/chính xác”: Nghiệp vụ TT được ghi sổ
chính xác về số liệu và đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ
đối ứng TK
3.3.2.2 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ thanh toán
 Sai phạm thường gặp:
- Hàng hoá, dịch vụ chưa nhận từ người bán mà doanh nghiệp đ  a ghi sổ (chuyến hàng giả).
- Doanh nghiệp tạo ra những khách hàng giả.
- Doanh nghiệp mua hàng nhưng không ghi vào sổ mà để ngoài sổ.
- Doanh nghiệp mua hàng bằng ngoại tệ thường qui đổi ra tỷ giá cao hơn so với qui định nhằm
mục đích tăng thuế đầu vào được khấu trừ.
- Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào không đúng kỳ, thường hạch toán số hàng mua
của kỳ sau vào kỳ trước để được khấu trừ thuế đầu vào sớm hơn.
- Hạch toán giá thực tế hàng mua trả góp, trả chậm giống như hàng mua thanh toán tiền một
lần.
- Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào để bán ra giống như đại lý nhận sản phẩm, hàng
hoá bán hộ, hoặc ngược lại. (KTV phải tách biệt hai loại này để xác định rõ hàng mua được phản
ánh trong BCTC và hàng giữ hộ phản ánh ngoài BCTC).
- Những doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa gia công vật tư, hàng hoá thường hạch
toán vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào và vật tư, tài sản nhận gia công lẫn lộn không rõ ràng.
(KTV s? mất nhiều thời gian ki?m tra xác định).
- Một số doanh nghiệp khi mua vào với giá mua thường cao hơn so với giá thực tế trên thị
trường.
- Nhiều doanh nghiệp thực hiện mua vào thiếu quá trình kiểm soát nội bộ hoặc quá trình kiểm
soát nội bộ yếu kém (chuyến hàng không có hợp đồng, hoặc đơn đặt hàng, hoặc có hợp đồng
nhưng lại thiếu biên bản thanh lý hợp đồng).
…………….
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
(TK 331)
Thủ tục phân tích
- Phân tích thời hạn của các khoản nợ phải trả người bán có số dư đến cuối kỳ, Kiểm
toán viên thường lập một bảng phân tích thời hạn nợ các khoản phải trả.
- Tính và phân tích hệ số chiếm dụng: Nợ phải trả/ Nợ phải thu. Phân tích khoản nợ
phải trả người bán thành 2 khoản nợ chiếm dụng
- So sánh tổng chi phí mua ngoài của kỳ này so với kỳ trước (thực chất là số luỹ kế phát
sinh bên Có TK 331), kết hợp xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác như: quy
mô sản xuất kinh doanh, giá cả trên thị trường
- Kiểm tra danh mục người bán, danh mục các khoản phải trả kết hợp với các thông tin
khác để xác định tính hợp lý của các khoản phải trả người bán.
- Kiểm toán viên có thể xem xét tỷ trọng của tổng nợ phải trả trên tổng chi phí mua
giữa các kỳ (tỷ trọng này ít biến động giữa các kỳ)
- So sánh danh mục các khoản phải trả với danh mục các nhà cung cấp, đặc biệt quan
tâm với những nhà cung cấp không thường xuyên để xem có khả năng xảy ra sai sót
trong phân loại nghiệp vụ (thường là những nhà cung cấp bất thường) hoặc các nhà
cung cấp với giá trị lớn)
- So sánh tỷ trong tổng dư nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn hay sử dụng
các tỷ suất khả năng thanh toán.
So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải
thích những biến động bất thường
So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng
đã thương lượng.
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Sự hiện hữu:
+ Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo công nợ với sổ chi
tiết khách hàng và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
+ Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn
và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát
hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót)
+ Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác
biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các
khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính.
+ Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu (như hợp đồng thương mại,...)
Ngoài ra:
- Kiểm tra thủ tục và thẩm quền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình
kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải
trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ sở
chứng minh cho cả tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
Thủ tục kiểm toán cần thực hiện
Cơ sở dẫn
liệu
Số dư PTCNB

Sự hiện hữu

Quyền và
nghĩa vụ

Tính toán
đánh giá

Phân loại
hạch toán
đúng đắn
Phân loại
hạch toán đầy
đủ
Tổng hợp
cộng dồn
36
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Tính toán, Đánh giá:


- Kiểm tra phương tiện để phục vụ cho việc tính toán
- Kiểm tra lại phương pháp, nguyên tắc sử dụng để tính toán nghiệp vụ cũng
như số dư: VD: nguyên tắc quy đổi ngoại tệ, đánh giá lại số dư có gốc ngoại
tệ, quy định mua hàng trả chậm có tính lãi.
- Phỏng vấn nhân viên theo dõi công nợ trong việc biết, hiểu và vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp trong công tác kế toán.
- KTV chọn mẫu một số nghiệp vụ mua và thanh toán tiền hàng để kiểm tra
tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính và kết quả tính
- KTV tính toán lại một số nghiệp vụ mua hàng, thanh toán phức tạp hoặc đặc
thù.
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Phân loại và hạch toán:


- Phân loại các nghiệp vụ cùng tính chất, kiểm tra các phương pháp hạch toán
mà doanh nghiệp đã ghi nhận, Đánh giá sự hợp lý và đúng đắn trong việc ghi
nhận của đơn vị với quy định của kế toán.
- Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hoá đơn nợ phải trả người bán, đặc biệt
chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và
cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi đầy đủ vào sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê nợ phải trả người bán hay
chưa
- Kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả người bán phát sinh vào đầu
kỳ kế toán sau. Kiểm tra thời điểm ghi nhận trên sổ với thời điểm phát sinh và
hoàn thành nghiệp vụ (xem xét các chính sách cho phép đơn vị ghi nhận chậm
nghiệp vụ)
- Kiểm tra quy trình phải ánh công nợ phải trả lên BCTC
- Kiểm tra nguyên tắc phân loại tài sản ngắn hạn, dài hạn của kế toán. Kiểm tra
việc phân loại đó trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Tổng hợp và cộng dồn, trình bày và công bố:


-Kiểm tra quá trình cộng chi tiết số dư các khoản công nợ phải trả
- Kiểm tra thông tin trình bày trên báo cáo tài chính về khoản còn
phải tra người bán có phù hợp với quy định của chế độ kế toán
hay không. Cần lưu ý về sự phân biệt và trình bày riêng biệt số
dư các khoản nợ còn phải trả người bán với số dư các khoản ứng
trước tiền hàng; phân biệt số dư phải trả theo thời gian (ngắn
hạn, dài hạn).
- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu
trên sổ kế toán của đơn vị (đã tổng hợp) và với số liệu trên bảng
cân đối thử theo thời gian của các khoản phải trả do kiểm toán
viên đã lập.
3.3.4 Kiểm toán chi phí trả trước

 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ Tập hợp CP trả trước:
 Mục tiêu kiểm toán (CSDL):
 “Phát sinh” (Có thật): Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ (CPTT ngắn hạn, dài hạn, …) là thực
tế đã phát sinh.
 “Tính toán, đánh giá”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ là đã được tính toán, đánh giá
đúng đắn và hợp lý (đúng số lượng, giá trị,…)
 “PL và HT đầy đủ”: Các nghiệp vụ tập hợp CPTT phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ (không
thiếu, sót thừa, trùng)
 “PL và HT đúng đắn/chính xác”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ chính xác về số liệu và
đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản/trang sổ.
 “PL và HT đúng kỳ”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ đúng kỳ (PS kỳ nào ghi sổ kỳ đó)
 Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến:….

 Kiểm tra nghiệp vụ phân bổ CPTT:


 Nội dung và thủ tục kiểm tra: cơ bản tương tự kiểm tra các nghiệp vụ khác. Trong
các mục tiêu kiểm toán, cần chú ý sự tính toán phân bổ về: tính nhất quán của áp
dụng PP phân bổ và đối tượng được phân bổ; sự tính toán chính xác; hợp lý.
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ
mua hàng – thanh toán

- Kết thúc công việc kiểm toán của chu kỳ này thì KTV phải tổng hợp kết quả
kiểm toán để lập ra một biên bản kiểm toán. Biên bản kiểm toán vừa là kết quả
của một phần kiểm toán, vừa là căn cứ để KTV lập ra báo cáo kiểm toán cho
toàn bộ cuộc kiểm toán.
- Để lập ra biên bản hay báo cáo kiểm toán, bắt buộc KTV trước tiên phải so
sánh kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán của chu kỳ với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ,
để xem có chấp nhận hay không chấp nhận kết quả kiểm toán này và có cần
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không?
- Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục
phân tích để đánh giá về độ tịn cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của
các bằng chứng kiểm toán, thủ tục lấy mẫu và các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng trong trường hợp này trước khi đưa ra quyết định
Bài tập thảo luận nhóm

 Tự cho ví dụ về quá trình KSNB mua hàng thanh toán của


một DN trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể:
 KSNB của dn có một số hạn chế (trong cả 4 bước)
 Chỉ ra hạn chế, chỉ ra bước KSNB, CSDL, TTTC bị ảnh hưởng
 Với vai trò là KTV, hãy
 Chỉ ra các thủ tục về khảo sát knsb mà KTV cần thực hiện để đánh giá
KSNB chu kỳ MHTT của DN này, từ đó đánh giá về KSNB ck MHTT của
DN này (thiết kế, vận hành, thực hiện ngtks)
 Với những CSDL của các nghiệp vụ bị nghi ngờ có SP, hãy dự kiến các
thủ tục khảo sát cơ bản để thu thập bằng chứng giải tỏa nghi ngờ. (Lưu
ý: mục tiêu kiểm toán, tài liệu cần thu thập, thủ tục sẽ thực hiện)

42
Bài tập chu kỳ mua vào thanh toán

Bài tập 2
Khi kiểm toán BCTC năm N cho công ty Đằng Giang, KTV phát hiện một số trường hợp xử lý và hạch toán không
bình thường sau đây:
1. Công ty nhập khẩu một thiết bị và một số phụ tùng (Phụ tùng sẽ dùng thay thế sau này); Trị giá nhập khẩu:
thiết bị là 100.000USD; phụ tùng 10.000 USD (Tỷ giá ngân hàng m công bố: 16.050 VND/USD). Thuế suất thuế
nhập khẩu 30%. Chi phí vận chuyển 11 triệu đồng; Chi phí lắp đặt thiết bị hết 5 triệu đồng. Công ty đã ghi sổ
TSCĐ theo nguyên giá là 2.311.150.000 đồng (= 110.000USD x 16.050 x 1,3 + 11.000.000 + 5.000.000).
2. Công ty trích lập 5% dự phòng giảm giá hàng tồn kho (trên tổng trị giá hàng tồn kho là 36.000.000đ); Tuy
nhiên, tài liệu cho thấy chỉ có một mặt hàng (có giá trị là 20.000.000 đ) bị giảm giá 7%.
3. Khoản chiết khấu thanh toán phát sinh trong năm công ty được hưởng từ người bán là 8.500.000 đ, công ty
đã hạch toán giảm giá hàng nhập kho; Trong số hàng mua đó, 50% đã dùng vào SX, còn 50% vẫn còn trong
kho.
4. Một chuyến hàng công ty đã xuất kho và gửi đi cho người mua ở một tỉnh xa trong tháng 12, chưa có xác
nhận là hàng đã giao. Kế toán công ty căn cứ vào Hồ sơ gửi hàng và bảng giá niêm yết ghi sổ năm N, nhận
doanh thu 25.000.000 đ, giá vốn hàng bán 15.000.000 đ, thuế GTGT 1.250.000 đ.
Yêu cầu:
1/ Phân tích từng trường hợp để làm rõ:
a- Nội dung của sai phạm và sai phạm thuộc về CSDL nào ?
b- Sai phạm đó ảnh hưởng đến những thông tin tài chính nào, ở BCTC nào và mức độ ảnh hưởng ?
2/ Với giả thiết sai sót là trọng yếu, hãy đưa ra bút toán điều chỉnh nghiệp vụ cần khuyến nghị với công ty.
3/ Xác lập điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan trên Báo cáo tài chính
Bài tập chu kỳ mua vào thanh toán

Bài tập 3
Khi kiểm toán BCTC cho công ty TH, bước đầu KTV thu thập được một số thông tin tài liệu sau:
1. Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêuSố đầu nămSố cuối kỳNguyên liêu, vật liệu 12.000.00018.000.000Phải trả cho người bán1.000.000900.0002. Giá cả thị
trường nguyên vật liệu trong năm 2006 vẫn ổn định như năm trước. Tuy nhiên, tỷ giá ngoại tệ giảm khoảng 5% (Khoảng 50%
nguyên vật liệu là nhập khẩu)
3. Công ty có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong năm 2007, do đó dự kiến sẽ tìm kiếm thêm các nhà cung cấp vật tư mới.
4. Có 1 Hóa đơn mua nguyên vật liệu tháng 12 (chưa thanh toán), đã có phiếu nhập kho đề ngày 28/12/2006, nhưng chưa ghi sổ
phải trả người bán. Giá trị nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn là: 150.000.000.
5. Trong quá trình kiểm tra sổ công nợ phải trả, kiểm toán viên phát hiện có một nghiệp vụ thanh toán bù trừ nhầm giữa nợ phải
trả cho người bán X và nợ phải thu khách hàng Y, số tiền 100.000.000
Yêu cầu:
1. Dựa vào các thông tin 1, 2 và 3, hãy:
a- Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính đã cho và làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến chỉ tiêu PTCNB.
b- Xác định phần biến động của PTCNB chưa rõ nguyên nhân và Xét đoán những khả năng chủ yếu dẫn tới sai phạm.
2. Dựa tiếp vào các tài liệu 4 và 5, hãy:
a- Phân tích để chỉ ra nội dung sai phạm trong hạch toán từng trường hợp.
b- Xác định rõ : sai phạm ảnh hưởng đến những thông tin tài chính nào, ở đâu và ảnh hưởng như thế nào.
c- Nếu kiến nghị sửa chữa bằng 2 cách: Lập các bút toán điều chỉnh và Tổng hợp điều chỉnh trực tiếp các thông tin tài chính.
Bài tập 4*
Thực hiện hợp đồng kiểm toán BCTC cho công ty cơ khí BC, KTV Phạm Hùng được giao phụ trách kiểm toán phần mua
hàng và thanh toán. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty nay KTV Hùng đã nhận thấy một
số hoạt động như sau:
1. Bộ hồ sơ mua hàng có giá trị lớn bao gồm các giấy tờ liên quan nhưng không có đơn đặt mua hàng và hợp đồng
thương mại, không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá nhập kho, Giám đốc chỉ xét duyệt trên giấy đề nghị
thanh toán.
2. KTV nhận thấy một số trường hợp mua hàng một nhân viên kiêm nhiệm việc mua hàng, nhận hàng và giữ hàng.
3. Khi kiểm tra việc tính giá hàng tồn kho, kiểm toán viên nhận thấy một số mặt hàng tồn kho vào ngày 31/12/2008
đang bị hư hỏng với trị giá gốc là 120.000.000 và giá trị thuần có thể thực hiện được là 80.000.000. Tuy nhiên công ty
không trích lập dự phòng giảm giá cho số hàng nói trên.
4. Ngày 30/12/2008, có một hoá đơn mua hàng với tổng giá thanh toán là 210.000.000, chưa trả tiền cho người bán.
Chiết khấu mua hàng được hưởng là 3%. Số hàng này đã nhập kho, nhưng kế toán vẫn chưa ghi sổ do bộ phận kho
chưa gửi chứng từ kịp thời. Số hàng này sau đó đã được xuất bán 50% cho công ty X, và X đã chấp nhận thanh toán.
5. Trong năm, tỷ giá USD biến động tăng còn EURO lại giảm, trong khi đó, công ty có nhập khẩu nhiều mặt hàng.
Yêu cầu:
1. Từ thông tin 1, hãy phân tích để chỉ ra sự hạn chế cụ thể của hoạt động kiểm soát và khả năng rủi ro đối với các
thông tin tài chính có liên quan. Trình bày các thủ tục kiểm toán chủ yếu để thu thập bằng chứng giải tỏa nghi ngờ về
rui ro nói trên.
2. Từ thông tin 2, hãy phân tích để chỉ ra sự hạn chế cụ thể của hoạt động kiểm soát và khả năng rủi ro đối với các
thông tin tài chính có liên quan. Nêu khuyên cáo chủ yếu cần đưa vào thư quản lý.
3. Dựa vào thông tin 3, 4; hãy:
a. Phân tích nội dung những sai phạm của công ty trong việc kế toán hàng tồn kho.
b. Xác định các thông tin tài chính bị sai phạm và mức độ sai phạm.
c. Giả thiết sai phạm là trọng yếu, hãy đưa ra khuyến nghị điều chỉnh của kiểm toán viên.
4. Phân tích sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ đến PTCNB; Nêu các vấn đề cần kiểm tra để xác định mức ảnh
hưởng cụ thể do biến động của tỷ giá nói trên.
Bài tập chu kỳ mua vào thanh toán

Bài tập 5
Khi kiểm toán BCTC cho Công ty T.H, bước đầu KTV thu thập được một số thông tin, tài liệu sau:
1. Trích Bảng CĐKT ngày 31/12/N
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêuSố đầu nămSố cuối kỳNguyên liêu, vật liệu 1.600.0002.000.000Phải trả cho người bán710.000890.000
2. Giá cả thị trường năm nay so với năm trước tăng bình quân 5%.
3. Có 4 Hoá đơn bán hàng, mua Vật liệu chính của các nhà cung cấp mới, chưa thanh toán; Bốn hoá đơn này
đều thiếu dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
4. Có 5 Phiếu nhập kho thiếu dấu hiệu của kiểm soát nội bộ, trong đó có 4 phiếu là nhập vật liệu theo 4 Hoá
đơn nêu ở tài liệu 2. Các Hóa đơn, Phiếu nhập kho đã được kế toán ghi sổ năm N.
Yêu cầu:
1/ Chỉ dựa vào thông tin 1; Hãy:
 a- Phân tích, đánh giá khái quát (sơ bộ) về các chỉ tiêu: NL,VL tồn kho và Phải trả cho người bán.
 b- Xét đoán những khả năng chủ yếu dẫn đến sự biến động của chỉ tiêu Phải trả cho người bán cuối
kỳ so với đầu năm (nếu biến động là hợp lý hoặc biến động là không hợp lý).
2/ Dựa tiếp vào các tài liệu 2, 3 và 4, hãy:
a- Phân tích để chỉ ra các khả năng chủ yếu dẫn đến sai lệch của Phải trả cho người bán cuối kỳ so với đầu năm
trên BCTC (tức chỉ ra nghi ngờ về các khả năng sai phạm).
b- Trình bày các thủ tục kiểm toán chủ yếu cần áp dụng để thu thập bằng chứng nhằm giải toả các nghi ngờ
vừa chỉ ra ở trên.

You might also like