You are on page 1of 14

Chương 14

CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN


CỦA TÀI CHÍNH
1/ Đo lường giá trị tiền tệ theo thời gian
2/ Quản lý rủi ro

3/ Định giá tài sản


1/ Đo lường giá trị tiền tệ theo thời gian

1. Nếu ai trả bạn 100tr ngay bây giờ hay 100tr sau 10 năm, bạn chọn cách nào?
2. Nếu ai trả bạn 100tr ngay bây giờ hay 200tr sau 10 năm, bạn chọn cách nào?
- Giá trị tương lai: Tổng số tiền có được trong tương lai do khoản tiền hiện tại
mang lại ứng với lãi suất cho trước
Nếu 100tr sau 10 năm tạo ra giá trị tương lai < 200tr
=> Nhận 200tr sau 10 năm (và ngược lại)
- Giá trị hiện tại (của khoản tiền tương lai): Số tiền cần có ở hiện tại để tạo ra
số tiền tương lai tương ứng với lãi suất cho trước
- Ghi lãi kép: Lãi nhập vốn để nhận lãi thêm trong tương lai
Nếu bạn muốn có 200 triệu sau n năm, vậy hôm nay bạn phải gửi vào ngân
hàng bao nhiêu? (với lãi suất r, lãi nhập vốn)
Định giá các dự án đầu tư
Công ty đang cân nhắc xây dựng một nhà máy mới (mua TSCĐ hay một dự
án mới…). Giả sử bây giờ phải bỏ ra 100tỷ và sẽ mang lại 200tỷ trong 10
năm. Bạn có đầu tư không, nếu lãi suất ngân hàng trung bình trong giai
đoạn này khoảng 5%? 6%? 7%?

r= 0,05 => To = Tn/(1+0,05)10 = 123tỷ => Nên chọn dự án


r= 0,06 => To = Tn/(1+0,06)10 = 112tỷ => Nên chọn dự án
r= 0,07 => To = Tn/(1+0,07)10 = 100tỷ => Không nên

-Tìm giá trị hiện tại để giải thích lý do đầu tư


- Cầu vốn vay giảm khi lãi suất tăng
- Vậy trong bao nhiêu năm 100tr thành 200tr với lãi suất cho trước
Quy tắc 70: Nếu một biến tăng trưởng với tốc độ x%/năm thì biến
đó sẽ tăng gấp đôi trong khoảng 70/x năm
- Áp dụng quy tắc 70 cho một tài khoản tiết kiệm đang tăng trưởng:
Vào năm 1791 Ben Franklin mất và để lại 5.000USD như là khoản đầu tư trong
200 năm cho SV y khoa nghiên cứu KH, số tiền này tạo thu nhập 7%/năm. Sau
200 năm thành bao nhiêu?
Cứ sau 10 năm khoản này tăng gấp đôi (70/7 năm)
10 năm 10 năm

5.000  5.000x2  5.000x2x2  ……. . .

10 năm 10 năm 10 năm


lần 1 lần 2 lần 20
Lãi suất là 7%. Giá trị hiện tại của 150tr nhận được sau 10 năm là
bao nhiêu?

≈ 75tr
To = Tn/(1+r)n
To = 150/(1+0,07)10
2/ Quản lý rủi ro
Tính không thích rủi ro: Nhiều người không chấp nhận rủi ro xảy
ra, nỗi đau từ việc mất mát lớn hơn nhiều so với việc có được niềm
vui khác
TD: Thảy đồng xu sấp ngửa
Độ thỏa dụng:
-Thang đo lường cảm giác hài lòng của con người
-Độ thỏa dụng biên giảm dần: Của cải càng nhiều thì độ thỏa dụng
nhận được từ việc có thêm 1đ sẽ ít đi
=> Mọi người đều không thích rủi ro, người sợ rủi ro có thể giảm
thiểu bằng cách mua bảo hiểm, đa dạng hóa tài sản nắm giữ hoặc
lựa chọn danh mục đầu tư có rủi ro thấp và sinh lợi thấp
Thị trường bảo hiểm
- Đối phó với rủi ro: Mua bảo hiểm (Trả phí cho công ty BH, đổi lại CT sẽ
thanh toán tất cả hoặc một phần rr)
- Trong hầu hết các năm, bạn sẽ phải trả phí BH mà không nhận được gì
ngoại trừ sự yên tâm
- BH không phải để loại bỏ những rr mà để phân tán chúng một cách hiệu quả
hơn (khi rr xảy ra, CTBH đền bù cho bạn, có nghĩa là hàng ngàn cổ đông
cùng gánh chịu với bạn)
- Thị trường BH gặp 2 vấn đề cản trở khả năng phân tán rr
+ Lưa chọn ngược: Người có rr cao thích mua BH hơn người có rr thấp
+ RR đạo đức: Sau khi mua BH thì mọi người có ít động cơ để cẩn thận cho
hành vi
=> Giá BH phản ảnh những rr mà CTBH sẽ phải đối mặt khi BH được mua
Đa dạng hóa danh mục đầu tư
- Lời khuyên của những người không thích rr: “Không bỏ trứng vào cùng một
giỏ” => Đa dạng hóa danh mục đầu tư => Đa dạng hóa rr (giảm rr xảy ra bằng
cách thay thế rr đơn lẻ bằng lượng lớn rr nhỏ hơn và không liên quan)
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư có thể loại bỏ rr DN có tính đặc thù (rr chỉ liên
quan đến 1 DN cụ thể) nhưng không thể loại bỏ rr thị trường (rr liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến tất cả công ty
Đánh đổi giữa rủi ro và sinh lợi
Khi quyết định cách thức phân bổ tiết kiệm, người ta phải xác định rr ở mức
nào mà họ chấp nhận để có sinh lợi cao hơn
Việc lựa chọn sự kết hợp cụ thể giữa rr và sinh lợi phụ thuộc vào khả năng chấp
nhận rr của từng người
Sinh lợi cao đi kèm với rr cao
3/ Định giá tài sản
Phân tích cơ bản
Khi muốn mua một cổ phiếu: So sánh giá trị cổ phiếu và giá cả CP
Nếu giá bán < giá trị: Cp đc định giá thấp
Nếu giá bán > giá trị: Cp đc định giá cao
Nghiên cứu các báo cáo kế toán của công ty và những triển vọng tương lai để
xác định giá trị cổ phiếu
GTCP = Giá trị hiện tại của dòng cổ tức được trả + Giá bán cuối cùng
Giả thiết thị trường hiệu quả
Giá cả tài sản phản ảnh các thông tin công khai về giá trị tài sản đó
Tính phi lý của thị trường
Các yếu tố tâm lý không hợp lý (tâm lý bầy đàn, những thông tin bóp méo sự
thật có hoặc không có mục đích riêng, bong bóng đầu cơ trên thị trường…)
làm cho thị trường chao đảo
Bài tập (Trang 328)
1. Dự án đầu tư 10tỷ bỏ ra hôm nay và mang lại 15tỷ sau 4 năm.
a. Bạn thực hiện dự án này không nếu lãi suất ngân hàng giai
đoạn này là 11%, 10%, 9%, 8%
b. Ngưỡng chính xác cho lãi suất giữa khả năng sinh lời và
không sinh lời?
2. Người Mỹ bán đảo Manhattan cách đây 400 năm với giá
24USD. Nếu họ đã đầu tư số tiền này với lãi suất 7% năm, họ có
bao nhiêu tiền hôm nay?
3. Bài 3 Trang 328

You might also like