Professional Documents
Culture Documents
Bài 1: Biểu đồ lưu chuyển tiền tệ của nền kinh tế Macronia được trình bày dưới đây.
a. Giá trị GDP của Macronia là bao nhiêu?
b. Giá trị xuất khẩu ròng là bao nhiêu?
c. Giá trị của thu nhập khả dụng là bao nhiêu?
d. Tổng dòng tiền ra khỏi các hộ gia đình - tổng của thuế, chi tiêu tiêu dùng, và tiết kiệm tư
nhân có bằng với tổng dòng tiền chảy vào các hộ gia đình?
e. Chính phủ tài trợ cho chi tiêu của chính phủ như thế nào?
BÀI LÀM
Từ Biểu đồ lưu chuyển tiền tệ của nền kinh tế Macronia, ta có:
a. Giá trị GDP của Macronia = Tổng sản phẩm nội địa = 800$
Hoặc = C + I+ G + X – M= 510 + 110 + 150 + 50 – 20= 800$
b. Xuất khẩu (X)= 50$, Nhập khẩu (M)= 20$
Giá trị xuất khẩu ròng (NX) = X – M = 50 – 20 = 30$
c. Tiêu dùng ( C ) = 510$, Tiết kiệm (S) = 200$
Giá trị của thu nhập khả dụng (Yd) = C + S = 510 + 200 = 710$
d. Tổng ( Tiền lương (w), lợi nhuận (π), lãi vay (i), tiền thuê (R)) = 800$;
Chi chuyển nhượng (Tr) = 10$, Thuế (T) = 100$
Tổng dòng tiền ra khỏi các hộ gia đình = T + C + S = 100 + 510 + 200 = 810$ Tổng dòng
tiền chảy vào các hộ gia đình = ( w,i,R,π) + Tr = 800 + 10 = 810$
Tổng dòng tiền ra khỏi các hộ gia đình = Tổng dòng tiền chảy vào các hộ gia đình
e. Chi tiêu dùng chính phủ (G) = 150$, Chính phủ đi vay = 60$
Chính phủ tài trợ cho chi tiêu của chính phủ thông qua 2 nguồn là Thu và Chính phủ đi vay.
Bài 6:
Nền kinh tế Eco sản xuất ba sản phẩm: máy vi tính, DVD và pizza. Bảng dưới
đây trình bày giá cả và sản lượng của ba sản phẩm trong 3 năm 2014, 2015, 2016.
a. Tính GDP danh nghĩa của Eco cho từng năm trong 3 năm. Phần trăm thay đổi của GDP
danh nghĩa từ năm 2014 đến 2015 và từ năm 2015 đến 2016 là bao nhiêu?
b. Tính GDP thực của Eco cho từng năm trong 3 năm, sử dụng giá của năm 2014. Phần trăm
thay đổi của GDP thực từ năm 2014 đến 2015 và từ năm 2015 đến 2016 là bao nhiêu?
c. Chỉ số khử lạm phát GDP mỗi năm là bao nhiêu?
d. Tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giảm phát GDP năm 2015 so với 2014 và 2016 so với
2015 là bao nhiêu?
BÀI LÀM
a. GDP danh nghĩa của Eco trong 3 năm:
- 2014: 900 * 10 + 10 *100 + 15 * 2 = 10030 USD
- 2015: 1000*10.5 + 12*105 + 16*2 = 11792 USD
- 2016: 1050*12 + 14*110 + 17*3 = 14191 USD
Phần trăm thay đổi của GDP danh nghĩa:
- Từ năm 2014 đến 2015: (( 11792 - 10030) / 10030) * 100 = 17,56%
- Từ năm 2015 đến 2016: (( 14191-11792) / 11792) *100 = 20,34%
b. GDP thực của Eco trong 3 năm:
-2014: 900 * 10 + 10 * 100 + 15 * 2 = 10030 USD
-2015: 900 * 10.5 + 10 * 105 + 15 * 2 = 10530 USD
-2016: 900 * 12 + 10 * 110 + 15 * 3 = 11945 USD
Phần trăm thay đổi của GDP thực:
- Từ năm 2014 đến 2015: ((10530-10030) / 10030) * 100 = 4,99%
- Từ năm 2015 đến 2016: ((11945-10530) / 10530) * 100 =13,44%
c. Chỉ số khử lạm phát GDP mỗi năm: (danh nghĩa năm t / GDP thực năm t ) * 100
-2014: 10030/10030 * 100 = 100
-2015: 11792/10530 * 100 = 111.98
-2016: 14191/11945 * 100 = 118.8
d. Tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giảm phát:
( CS khử LP năm t - CS khử LP năm t -1 ) / CS khử LP năm t *100
a. 2015 so với 2014: (111.98 - 100)/100 * 100 = 11.98%
b. 2016 so với 2015: (118.8 - 111.98)/111.98 * 100 = 6.09 %
CHƯƠNG 11:
Câu 5: Giả sử rằng người đi vay và người cho vay đã thỏa thuận mức lãi xuát danh nghĩa
trả cho khoản vay. Sau đó lạm phát đã tăng cao hơn mức mà cả hai bên dự đoán.
a. Lãi suất thực của khoản vay này là cao hơn hay thấp hơn kỳ vọng?
b. Người cho vay được lợi hay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán? Người đi vay được lợi
hay bị thiệt?
c. Lạm phát trong những năm 1970 ở Mỹ cao hợn mức mà hầu hết người dân dự đoán khi
thập niên này bắt đầu, điều này ttacs động như thế nào đến những người sở hữu nhà đã
nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất cố định suốt thập niên 1960? Điều này tác động
như thế nào đến những ngân hàng cho vay tiền?
BÀI LÀM:
a. Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thật + tỉ lệ lạm phát (i= r + %P)
Khi lạm phát đã tăng cao hơn mức mà cả 2 bên dự đoán, với mức lãi suất danh nghĩa ban
đầu thì lãi suất thực của khoản vay này sẽ thấp hơn kỳ vọng.
b. Vì lãi suất thực của người cho vay thấp hơn kì vọng nên người cho vay bị thiệt. Người đi
vay phải trả với lãi suất thấp hơn lãi suất kì vọng nên người đi vay được lợi.
c. Những người sở hữu nhà đã nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất cố định suốt thập
niên 1960, nhưng trong những năm 1970 lạm phát cao hơn dự đoán nên họ phải trả cho
ngân hàng với lãi suất thực thấp hơn kì vọng. Do đó, những người sở hữu nhà được lợi.
Trong khi đó, vì lạm phát tăng cao hơn dự đoán nên lãi suất thực của ngân hàng thấp hơn kì
vọng, vì thế trong trường hợp này ngân hàng bị thiệt.
CHƯƠNG 13:
Câu 3: Các nhà kinh tế ở Funlandia, một nền kinh tế đóng, thu thập thông tin sau về nền
kinh tế cho một năm cụ thể:
Các nhà kinh tế cũng ước lượng hàm đầu tư như sau:
I=3.300 – 100*r
Trong đó r là lãi suất thực của nền kinh tế, được biểu thị bằng phần trăm. Tính tiết kiệm tư
nhân, tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm quốc gia, đầu tư và lãi suất thực cân bằng.
BÀI LÀM:
Tiết kiệm quốc gia (S) = Đầu tư (I) = SP + Sg = 2500 – 200 = 2300
Theo hàm đầu tư I=3.300 – 100*r, ta tính được lãi suất cân bằng:
Câu 4: Vào mùa hè 2010, quốc hội thông qua một cuộc cải cách tài chính sâu rộng nhằm
ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng kinh tế như năm 2008-2009. Xét đến những khả năng
sau:
a. Giả sử rằng bằng cách yêu cầu các công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, dự luật
này làm tăng chi phí đầu tư. Trên một đồ thị được đặt tên các trục rõ ràng, thể hiện các kết
quả của dự luật này lên thị trường vốn vay. Xác định rõ ràng các thay đổi của lãi suất cân
bằng và mức tiết kiệm và đầu tư. Các tác động của dự luật này lên tăng trưởng kinh tế dài
hạn là gì?
b. Giả sử, mặt khác nhờ vào việc thông qua điều chỉnh hiệu quả thị trường tài chính, dự luật
này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính. Thể hiện các kết quả
của chính sách trong tình huống này trên một đồ thị mới, chú ý đến các thay đổi của lãi suất
cân bằng, mức tiết kiệm và đầu tư. Một lần nữa đánh giá các tác động này lên tăng trưởng
dài hạn.
BÀI LÀM
a. Khi tăng chi phí đầu tư sẽ tác động đến đường cầu vốn vay, làm đường cầu vốn vay dịch
chuyển sang phải, dẫn đến tăng mức lãi suất ổn định và tăng số tiền vay ổn định.
b. Khi tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính sẽ tác động đến đường cung
vốn vay, làm đường cung vốn vay dịch chuyển sang phải làm giảm mức cân bằng của lãi
suất và tăng lượng cân bằng của vốn vay.
CHƯƠNG 15:
1. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp hiện hành
Sai. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp dao động quanh
nó
2. Thất nghiệp chu kỳ liên quan đến sự dao động của thất nghiệp hằng năm
xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Đúng
3. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên liên quan chặt chẽ đến việc đi lên và đi xuống
trong ngắn hạn của nền kinh tế
Sai. Tỉ lệ thất nghiệp chu kì
4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cố định theo thời gian
Sai. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không cố định theo thời gian
5. Các chính sách của chính phủ không thể làm để thay đổi tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Sai. Các chính sách của chính phủ có thể thay đổi tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
6. Một người có công việc nhưng nghỉ phép để đi nghỉ mát thì được tính như
là có việc làm
Đúng
7. Một người mà nghỉ việc nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm thì được
xếp vào trong thất nghiệp
Sai. Đó là nhóm người nản chí, không nằm trong nhóm lực lượng
lao động
8. Người trưởng thành mà đang đợi được gọi để đi làm sau khi đã từ bỏ công
việc cũ thì được tính như là thất nghiệp
Đúng
9. Lực lượng lao động bằng tổng của số lượng người có việc làm và những
người thất nghiệp
Đúng
10. Tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ phần trăm dân số độ tuổi trưởng thành mà
bị thất nghiệp
Sai
11. Tỷ lệ thất nghiệp bằng phần với tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động bị thất
nghiệp
Đúng
12. Lao động nản chỉ là những người mà mốn đi làm nhưng lại từ bỏ tìm kiếm
việc làm sau khi tìm kiếm không thành công việc làm
Đúng
13. Tỷ lệ thất nghiệp không bao giờ bằng 0
Đúng
14. Tỷ lệ thất nghiệp mà do quá trình cọ xát để tìm công việc phù hợp được
gọi là thất nghiệp cấu trúc
Sai. Tỷ lệ thất nghiệp mà do quá trình cọ xát để tìm công việc phù
hợp được gọi là thất nghiệp
15. Tỷ lệ thất nghiệp mà do việc lượng cung lao động vượt quá lượng cầu lao
động được gọi là thất nghiệp cấu trúc
Đúng
16. Các lý do dẫn đến tiền lương cân bằng trên mức thị trường là luật tiền
lương tối thiểu, công đoàn và mức lương hiệu quả
Đúng
17. Nếu số lượng người thất nghiệp tăng lên nhưng số lượng người có việc
làm và dân số trưởng thành không thay đổi, thì khi đó tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động sẽ tăng lên
Đúng