You are on page 1of 10

TRI GIÁC

1. Định nghĩa về tri giác :

Tri giác là quá trình tâm lý


phản ánh một cách trọn vẹn
các thuộc tính của sự vật
hiện tượng khi chúng trực
tiếp tác động vào các giác
quan.
2. Đặc điểm của tri giác :

● Tri giác là quá trình tâm lý, phản ánh


hiện thực khách quan một cách trực
tiếp.

Ví dụ: khi ta nhìn thấy một bông hoa


hồng đỏ. Khi ánh sáng từ bông hoa tác
động vào mắt ta, các tế bào thị giác sẽ
chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành
xung điện và truyền đến não. Não sẽ xử lý
các xung điện này và tạo ra hình ảnh của
bông hoa trong ý thức ta. Hình ảnh này
phản ánh các thuộc tính của bông hoa như
màu sắc, hình dạng, kích thước và vị trí
trong không gian.
2. Đặc điểm của tri giác :

● Tri giác phản ảnh sự vật hiện tượng một cách trọn
vẹn, tri giác đem lại cho ta hoàn chỉnh về sự vật
hiện tượng.

Ví dụ: khi ta nhìn thấy một quả cam, ta có thể cảm


nhận được màu sắc, hình dạng, kích thước và độ chín
của nó bằng mắt; khi ta chạm vào nó, ta có thể cảm
nhận được độ cứng và bề mặt của nó bằng da; khi ta
ngửi nó, ta có thể cảm nhận được mùi hương của nó
bằng mũi; khi ta ăn nó, ta có thể cảm nhận được vị
ngọt và chua của nó bằng lưỡi.
2. Đặc điểm của tri giác :

● Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất
định. Cấu trúc này không phải tổng số các cảm giác mà là sự
khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối liên
hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy ở một khoảng
thời gian nào đó. Sự phản ánh này không phải đã có từ trước
mà nó diễn ra trong quá trình tri giác. Đó là tính kết cấu của tri
giác.
Ví dụ: khi ta nhìn một chiếc xe đạp, ta không chỉ nhận ra được
hình dạng, màu sắc và kích thước của nó mà còn nhận ra được
cách thức hoạt động của nó. Ta biết rằng khi đạp bàn đạp thì bánh
xe sẽ quay, khi kéo phanh thì xe sẽ dừng lại, khi xoay tay lái thì xe
sẽ chuyển hướng. Đây là do tri giác của ta đã kết hợp các thông
tin từ các giác quan khác nhau để tạo ra một hình ảnh toàn diện
và có ý nghĩa về chiếc xe đạp.
2. Đặc điểm của tri giác :

● Những đặc điểm trên đây chứng tỏ tri giác là quá trình tích cực gắn liền với họat
động của con người. Người ta đã chứng minh được rằng tri giác là quá trình
hoạt động tích cực, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố cảm giác và vận
động
● Ví dụ: Con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ. muốn biết sự
vật trên buộc chủ thể phải chủ động, tự giác và tích cực để tri giác đúng sự vật
trên.
● Tuy tri giác là mức phản ánh cao hơn của cảm giác, nhưng vẫn thuộc giai đoạn
nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh được các thuộc tính bên ngoài, cá lẻ của sự
vật hiện tượng tính trực tiếp tác động vào ta. Để hiểu được thật sâu sắc tự
nhiên, xã hội và bản than, con người còn phải thực hiện giai đoạn nhận thức lý
tính.
Các loại tri giác
2 cách phân loại

theo cơ quan giữ vai theo đối tượng được phản ánh trong
trò chính trong quá tri giác
trình tri giác
gồm: tri giác nhìn, tri giác gồm: tri giác không gian, tri giác thời gian,
nghe, tri giác sờ mó... tri giác vận động và tri giác con người.
Tri giác không gian
● Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian
tồn tại khách quan (hình dáng, độ lớn, vị trí các vật với
nhau…).
● Tri giác này giữ vai trò quan trọng trong tác động qua
lại của con người với một trường, là điều kiện cần thiết
để con người định hướng trong môi trường.
● Tri giác không gian bao gồm sự tri giác hình dáng của
sự vật (dấu hiệu quan trọng nhất là phản ánh được
đường biên của của vật), sự tri giác độ lớn của sự vật,
sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật và sự tri giác
phương hướng. Trong tri giác không gian cơ quan
phân tích thị giác giữ vai trò đặc biệt quan trọng, sau đó
là các cảm giác vận động, va chạm và cảm giác ngửi
và nghe nữa. Thí dụ căn cứ vào mùi có thể xác định
được vị trí của cửa hàng ăn, nghe tiếng bước chân có
thể biết người đang đi về phía nào.
Tri giác thời gian
● Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế
tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực. Nhờ tri
giác này ta phản ánh được các biến đổi trong thế giới khách
quan.
● Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá
trình diễn ra trong cơ thể theo những nhịp điệu nhất định
(nhịp tim, nhịp thở, nhịp luân chuyển thức–ngủ…). Những
cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá
các khoảng thời gian chính xác nhất.
● Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn
đến việc tri giác độ dài thời gian (khi chờ đợi những sự kiện
tốt đẹp thì thời gian dài, khi hứng thú với công việc thì thời
gian trôi nhanh, trẻ em thường thấy thời gian trôi quá
chậm…)
Tri giác vận động
● Tri giác vận động là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của
các sự vật trong không gian. Ở đây các cảm giác nhìn và vận
động giữ vai trò rất cơ bản. Thông tin về sự thay đổi của sự
vật trong không gian thu được bằng cách tri giác trực tiếp khi
tốc độ của vật chuyển động lớn và bằng cách suy luận khi
tốc độ vận động quá chậm (như đối với chuyển động của kim
giờ đồng hồ). Cơ quan phân tích thính giác cũng góp phần
vào việc tri giác vận động.
Tri giác con người
● Tri giác con người là một quá trình nhận thức
(phản ánh) lẫn nhau của con người trong những
điều kiện giao lưu trực tiếp. Đây là loại tri giác đặc
biệt vì đối tượng của tri giác cũng là con người.
● Quá trình tri giác con người bao gồm tất cả các
mức độ của sự phán ánh tâm lý, từ cảm giác cho
đến tư duy. Sự tri giác con người có ý nghĩa thực
tiễn to lớn vì nó thể hiện chức năng điều chỉnh
của hình ảnh tâm lý trong quá trình lao động và
giao lưu, đặc biệt trong dạy học và giáo dục.

You might also like