Professional Documents
Culture Documents
Kinh Tế Chính Trị - Nhóm 4
Kinh Tế Chính Trị - Nhóm 4
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không thay đổi.
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
I. Các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư trong nền
kinh tế thị trường:
1. Khái niệm về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối :
- Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất
yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi
giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 8 đơn vị thì giá
trị thặng dư tuyệt đối ở đây sẽ là 32. Và tỷ suất giá trị
thặng dư là :
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
I. Các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư trong nền
kinh tế thị trường:
1. Khái niệm về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối :
2. Ví dụ về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối :
- Giả định ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ với
mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt
đối tăng từ 32 lên 48 thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ
là:
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Mặt khác, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến
giai đoạn mà công nghiệp cơ khí và công nghệ tiên tiến,
năng suất lao động ngày càng tăng nhanh, thì nhà tư bản đã
chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng
suất xã hội từ giá cả:
Xem thêm
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư đạt được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết
để kéo dài giá trị thặng dư một cách tương ứng.
- Thời gian lao động do năng suất lao động xã hội tăng lên với một
ngày lao động không đổi nên giá trị thặng dư do phương pháp này
tạo ra được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Do đó, tý suất giá trị
thặng dư là
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Giả sử ngày làm việc không thay đổi, nhưng người công nhân bây giờ
chỉ cần 3 giờ làm việc để tạo ra giá trị tiền lương mới tương ứng với
giá trị công việc của anh ta thì thay đổi: 3 giờ là thời gian làm việc cần
thiết và 5 giờ làm thêm. . Do tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
- Là mô hình kinh tế phản ánh - Tính hiện đại và tính hội nhập - Vai trò của nhà nước : xây dựng và
đặc thù của thời kì quá độ : tiến quốc tế : kế thừa có chọn lọc hoàn thiện thể chế kinh tế sử dụng
thẳng lên CNXH, bỏ qua giai thành tựu phát triển KTTT của công cụ chính sách, nguồn lực điều
đoạn phát triển TBCN nhân loại và kinh nghiệm đổi tiết KT.
mới
- Vừa chứa đựng những đặc điểm - Vai trò của thị trường: huy động,
03 . phân bố có hiệu quả các nguồn lực,
02 chung của KTTT, vừa chứa
là động lực chủ yếu giải phóng sức
04
đựng định hướng dân giàu, SX ( cơ chế điều tiết hỗn hợp)
nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh
05
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường,
- Đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
06
02
Quan điểm của Nhà nước về phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư
- Việt Nam là quốc gia đi lên từ nền nông
1 nghiệp, canh tác nhỏ lẻ, ta gặp nhiều khó
khăn trong cơ sở vật chất, sự yếu kém trong
công nghệ sản xuất và năng suất lao động
thấp.
01
03
Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư - Học thuyết giá trị thặng dư của Mác xây dựng dựa trên cơ
sở nghiên cứu nền sản xuất hàng hóa, đặc biệt là nền kinh
tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
- Dù cho nước ta đang thực hiện nền kinh tế định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhưng đã nói đến sản xuất hàng hóa thì ở
đâu cũng đều sở hữu những đặc tính phổ biến, phải kể đến
giá trị và giá trị thặng dư.
- Sự khác nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác
05
nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã hội
04
khác nhau
06
02
Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
04
tương đối
06
Phương Phương
05 pháp pháp
01
01
06 02
Giá trị thặng dư siêu ngạch là Doanh nghiệp/ xí nghiệp nào Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng
phần giá trị thặng dư thu được tăng năng suất hoặc cải tiến cần phải cân nhắc khi áp dụng
do áp dụng công nghệ mới sớm sản phẩm, đổi mới công nghệ công nghệ mới vì không phải
03 hơn các xí nghiệp khác, làm trước thì sẽ thu được giá trị công nghệ nào áp dụng cũng
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thặng dư siêu ngạch. Đó là một có thể tạo ra giá trị thặng dư
thấp hơn giá trị thị trường của hình thức khác của giá trị siêu ngạch,.
nó. thặng dư tương đối, tuy có tính
. tạm thời nhưng nó lại là một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
04 doanh nghiệp đánh bại đối thủ
trong cạnh tranh.
Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu
05
ngạch
ví dụ như : cần phải xem xét công nghệ mới sẽ tạo ra giá trị như thế nào so với công nghệ cũ, công
nghệ mới sẽ đòi hỏi những điều gì và nên chọn loại công nghệ phù hợp với tính chất công việc của
từng khâu trong sản xuất
01
06 02
03
04
Phần I Phần II Phần III Nhóm 4
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
Ý nghĩa Liên hệ
Ý NGHĨA – LIÊN HỆ
Ý NGHĨA
Đối với các doanh nghiệp
- Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính
chất của chủ nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị
thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta.
- Việc nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà
hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
• Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh
doanh
• Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã
hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân
là là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Ý nghĩa
Ý NGHĨA – LIEN HỆ
- Theo lý luận giá trị thặng dư của Mác, máy móc không tạo ra giá trị thặng dư,
nhưng nó tạo điều kiện để tăng sức sản xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị của thị trường, nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng
lên
- Ngày nay, việc ứng dụng khoa học – kỹ thuật đã trở thành một nhu cầu không
thể thiếu đối với nông nghiệp, đem lại giá trị kinh tế cao như sản xuất thu
hoạch bảo quản chế biến...
- Nhà nước ta đã biết áp dụng phù hợp những máy móc, khoa học công nghệ
hiện đại cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế
- “ Phấn đấu đến năm 2025, Việt Nam là nước đang phát
triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức
thu nhập trung bình thấp”
THÀNH TỰU
Cơ hội :
Ý NGHĨA – LIÊN
HỆ
Nhà nước bảo đảm cho nhân dân các quyền cơ bản, như
- Việt Nam taquyền được
có nền vănthông
minhtin,lúa
tự nước
do ngôn
lâuluận,…
đời, nền nôngnghiệp
vẫn là chủ yếu.
Để tạo hành lang pháp lý cho phát huy dân chủ trong lĩnh
Đặc điểm củavực
nhàvănđầu tư- :xã hội, Nhà nước đã ban hành các đạo luật,
hóa
như Luật Báo chí Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y
+ Có nguồn vốn dồi dào.
tế,...
+ Công nghệ hiện đại
+ Trình độ cao
Nhờ đó đã phát huy được quyền làm chủ của
- Chúng ta chưa thể tự sáng tạo ra các công nghệ cao, mà phải
nhân dân trong sinh hoạt văn hóa tinh thần, trong
học hỏi của nước ngoài, mua các thiết bị công nghệ cao của nước
hoạt động xã hội.
ngoài.
- Việt Nam những năm gần đây được các nhà đầu tư đánh giá là
một cứ điểm an toàn và phát triển.
THÀNH TỰU Ý NGHĨA - LIÊN
HỆ
Để tạo hành lang pháp lý cho phát huy dân chủ trong lĩnh
vực văn hóa - xã hội, Nhà nước đã ban hành các đạo luật,
như Luật Báo chí Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y
tế,... ,
Thứ nhất để bắt kịp với cuộc cách mạng 4.0 đòi hỏi chúng ta
phải có những sách lược khôn khéo. Một trong số đó là ưu tiên
thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Nhờ đó đã phát huy được quyền làm chủ của
nhân dân trong sinh hoạt văn hóa. tinh thần, trong
hoạt động xã hội.
THÀNH TỰU Ý NGHĨA – LIÊN
HỆ
ThứĐể
haitạo hànhtiêu
, mục lang pháp
cuối lý cho
cùng phátnhà
của các huytb,
dânxí chủ trong
nghiệp là lĩnh
lợi nhuận,
là giávực
trị văn hóa
thặng dư- thu
xã hội, Nhà
được. nước
Vậy nênđã
họban hành
sẽ cố cácgiảm
gắng đạo luật,
thời gian lao động
nhưxuống
tất yếu Luật Báo chí Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y
tế,...
- Và để làm đc điều đó đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại,tiên tiến.
+ Các nhà đầu tư chú trọng vào những công nghệ hiện đại,tiên tiến làm cho
việc Nhờ
làm vàđómức đã sống
phátcủa
huyngười
đượcld quyền
sẽ tăng làm
lên. chủ của
+ Cường
nhânđộdân lao động
trongtăng
sinh: Với
hoạtviệc
vănđầuhóa
tư sản
tinhxuất tự động
thần, tronghóa, sản xuất
các vật liệu mới, nhà tư bản thời gian lao động tất yếu xuống, tăng thời gian
hoạt động xã hội.
lao động thặng dư lên.
THÀNH TỰU
Tổng kết :
Dân chủ trong văn hóa- xã hội
Nhà nước bảo đảm cho nhân dân các quyền cơ bản, như
quyền được thông tin, tự do ngôn luận,…
Để tạo hành lang pháp lý cho phát huy dân chủ trong lĩnh
vực
Như văn vậy
hóa - ,xãcác
hội, phương
Nhà nước đã ban hành
pháp sản các đạogiá
xuất luật,trị
như Luật Báo chí Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y
thặng dư không mẫu thuẫn với các chính
tế,...
sách thu hút vốn đầu tư của Đảng.
Thank