You are on page 1of 13

Nguyễn Lê Bảo Ngọc (Chip-Chip)

09-5 September 2022

Placement Test
Trường mầm non Việt Anh
APPROACHES TO LEARNING - (CÁCH TIẾP CẬN ĐỂ HỌC)

Approaches to learning look at how children acquire knowledge and skills. It includes the set of skills sometimes referred to as “critical thinking” or “executive function.” Having a
positive attitude toward learning is essential for children to engage with school and succeed in life as adults. From infancy through the early elementary grades, children approach
learning in different ways. They bring unique temperaments, habits, and preferences to how they explore, discover, and draw conclusions about the world and the people in it.

Các phương pháp tiếp cận học tập xem xét cách trẻ em tiếp thu kiến thức và kỹ năng. Nó bao gồm tập hợp các kỹ năng đôi khi được gọi là "tư duy phản biện" hoặc "chức năng điều
hành". Có thái độ tích cực đối với việc học là điều cần thiết để trẻ em tham gia vào trường học và thành công trong cuộc sống khi trưởng thành. Từ khi còn nhỏ đến các lớp đầu tiểu học,
trẻ em tiếp cận việc học theo những cách khác nhau. Họ mang đến những tính khí, thói quen và sở thích độc đáo về cách họ khám phá, khám phá và rút ra kết luận về thế giới và những
người trong đó.

Observation:

A. Initiative and planning: (Level 5) -Sáng kiến và lập kế hoạch: (Mức 5)


At Plan- do- recall time, Chip said, "I will draw Elsa, she is singing alone. I will draw Anna, she builds a house, after that she transfigures to Elsa"
then went to the Art area to take a pencil, 2 papers, crayons and start drawing. The activity lasted 20 minutes.
Đến giờ lập kế hoạch, Chip nói "Em sẽ vẽ Elsa, cô ấy đang hát một mình. Em sẽ vẽ Anna, cô ấy xây nhà, sau đó cô ấy biến hình thành Elsa" rồi
đến khu vực Nghệ thuật để lấy bút chì, 2 giấy tờ, bút màu và bắt đầu vẽ. Hoạt động kéo dài 20 phút.

B. Problem solving with materials: (Level 4) - Giải quyết vấn đề với tài liệu: (Mức 4)
Chip asked the teacher to give her a piece of paper, a pencil, and crayons. The teacher gave her one-side paper, She drew small Elsa and Anna, She
said, "Ms. Chi gave me the old paper, it has a rectangle and triangle, I can not draw big Elsa and Anna". She asked the teacher to give her a new
one. She drew Elsa and Anna again and used crayons to make her picture colorful.
Chip yêu cầu cô giáo đưa cho mình một mảnh giấy, một cây bút chì và bút màu. Cô giáo đưa cho cháu tờ giấy một mặt, Con vẽ Elsa và Anna nhỏ,
Con nói "Cô Chi đưa cho con tờ giấy cũ, nó có hình chữ nhật và hình tam giác, con không vẽ Elsa và Anna to được" Con xin cô giáo cho con một
cái mới. Con đã vẽ Elsa và Anna một lần nữa. Con đã sử dụng bút màu để làm cho bức tranh của mình trở nên đầy màu sắc.

C. Reflection: (Level 4) - Suy ngẫm: (Mức 4)


At recall time, Chip said, "Ms. Chi gave me the old paper, it has a rectangle and triangle, I can not draw big Elsa and Anna.” after that, Ms. Chi
gave me another paper, but I don't have enough time to complete my work".
Vào giờ chiêm nghiệm, Chíp nói ""Cô Chi đưa cho con tờ giấy cũ, nó có hình chữ nhật và hình tam giác, con không thể vẽ Elsa và Anna to được.
Sau đó, cô Chi đưa cho con một tờ giấy khác, nhưng con không có đủ thời gian để hoàn thành công việc của mình"
SOCIAL AND EMOTIONAL DEVELOPMENT (SỰ PHÁT TRIỂN VỀ XÃ HỘI VÀ CẢM XÚC)

Infants express their own emotions and sense those of their caregivers before they have the words to describe them. As children develop, they learn to identify and gradually regulate
their feelings. Assisted by language, they can talk about their emotions instead of just acting on them. With adult support and their own growing awareness, children also develop an
understanding of others that differ from their own. Along with an awareness of themselves, children develop a growing appreciation for others. A great deal of early learning takes place
in the context of social interactions with adults and peers. For emotional experiences set the stage for his or her well-being throughout life.

Trẻ sơ sinh bày tỏ cảm xúc của chính mình và cảm nhận cảm xúc của những người chăm sóc trước khi chúng có những từ để mô tả chúng. Khi trẻ phát triển, chúng học cách xác định
và dần dần điều chỉnh cảm xúc của mình. Được hỗ trợ bởi ngôn ngữ, họ có thể nói về cảm xúc của mình thay vì chỉ hành động theo chúng. Với sự hỗ trợ của người lớn và nhận thức
ngày càng tăng của chính họ, trẻ em cũng phát triển sự hiểu biết về những người khác với bản thân họ. Cùng với sự tự nhận thức, trẻ em ngày càng phát triển sự đánh giá cao đối với
người khác. Rất nhiều việc học sớm diễn ra trong bối cảnh tương tác xã hội với người lớn và bạn bè đồng trang lứa. Đối với những trải nghiệm cảm xúc đã tạo tiền đề cho hạnh phúc
của anh ấy hoặc cô ấy trong suốt cuộc đời.

Observation:

D. Emotions (Level 5) (Cảm xúc)


During snack time Chip and the teacher took some funny pictures while waiting on the other students to finish. While still taking pictures, more and
more students joined in on and Chip suddenly got pushed out of her seat as another student tried to get into the picture. Chip did not fight nor make a
scene but instead started crying.
Vào giờ ăn nhẹ, Chip và giáo viên đang chụp một số bức ảnh vui nhộn trong khi chờ các bạn khác ăn xong. Trong khi vẫn đang chụp ảnh, ngày càng
có nhiều học sinh tham gia và Chip bất ngờ bị đẩy ra khỏi chỗ ngồi khi một bạn khác cố chen vào bức ảnh. Chíp không tranh giành cũng không cãi
nhau mà bắt đầu khóc.

E. Building relationships with adults. (Level 4) (Lập nên những mối quan hệ như người lớn với nhau)
At playing time, Chip said " Teacher, can you help me to build a house" and at lunch time Chip said " it's yummy food, thank you teacher”
At story time, Chip Said" tomorrow I will bring candies and cupcake for teachers and all friends because there are a lots in my house"
Vào giờ chơi, Chip nói “ cô ơi, cô giúp con xây nhà đi: vào giờ ăn trưa Chip nói “ " it's yummy food, thank you teacher.
Vào giờ kể chuyện Chip nói “ ngày mai con sẽ mang thật nhiều bánh kẹo cho cô và các bạn vì nhà con có nhiều bánh kẹo lắm”

F. Building relationships with other children (Level 4) (Xây dựng những mối quan hệ với các trẻ em khác)
During playing time, Chip said" Tin, can you please protect my house, Quoc Anh want to destroy it"
Chip invited Bo Cau come to her house. she was so happy. she said" Bo cau, tomorrow we can make it bigger"
Vào giờ chơi, Chíp nói "Tin ơi, bảo vệ nhà mình với, Quốc Anh muốn phá"
Chíp rủ Bồ Câu đến nhà Chíp. Bé rất vui. Bé nói "Bồ câu, ngày mai chúng ta có thể làm cho nó lớn hơn”.
G. Community (Level 5) (Tính cộng đồng)
Chip knew all classroom rules and routines. She reminded her friends to protect the toys,protect the white board. She reminded her friend Tin to put
the bowl and chair away after eating.
Chip biết tất cả các quy tắc và thói quen của lớp học. Bé nhắc nhở các bạn cùng bảo vệ đồ chơi và bảng. Bé nhắc nhở bạn Tin cất bát và ghế sau
khi ăn xong.

H. Conflict resolution (level 3 )


During playing time, Chip told Ms. Ha" Quoc Anh want to destroy my house" when Quoc Anh hit her house.
Trong giờ chơi, Chip nói cô Hà “ Quốc Anh muốn phá nhà con “ khi Quốc Anh đá vào nhà Chip.
PHYSICAL DEVELOPMENT AND HEALTH - (PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE)

While much physical growth happens on its own (maturation), children also need appropriate experiences to develop physically, learn what their bodies are capable of, and learn how
to take care of them. In fact, growing concerns about childhood obesity show that optimal physical development requires conscious attention to the nutrition and exercise that promote
good health. Physical activity is natural to young children. From infancy on, they practice their emerging motor skills with a determination that can amaze adults. Children are also
interested in learning how their bodies work. They enjoy mastering personal care skills and taking responsibility for themselves.

Trong khi nhiều sự phát triển thể chất tự xảy ra (sự trưởng thành), trẻ em cũng cần những trải nghiệm thích hợp để phát triển thể chất, tìm hiểu những gì cơ thể của chúng có khả năng
và học cách chăm sóc chúng. Trên thực tế, mối quan tâm ngày càng tăng về béo phì ở trẻ em cho thấy sự phát triển thể chất tối ưu đòi hỏi sự chú ý có ý thức đến dinh dưỡng và tập thể
dục giúp tăng cường sức khỏe tốt. Hoạt động thể chất là điều tự nhiên đối với trẻ nhỏ. Ngay từ khi còn nhỏ, chúng thực hành các kỹ năng vận động mới nổi của mình với một quyết
tâm có thể khiến người lớn ngạc nhiên. Trẻ em cũng quan tâm đến việc tìm hiểu cách cơ thể của chúng hoạt động. Họ thích thành thạo các kỹ năng chăm sóc cá nhân và chịu trách
nhiệm về bản thân

Observation:

I. Kỹ năng vận động thô: ( Level 3)


Chip lắng nghe và làm theo yêu cầu của cô. Bạn có thể bước chân liên tục và bạn có thể thay đổi khi bạn bước lên và bước xuống bằng ghế
thể dục. Bạn chạy nhanh

J. Kỹ năng vận động tinh: ( Level 3)


Chip ban đầu chưa nặn được theo yêu cầu cô ( nặn sấm chớp), nhưng sau đó bạn tự nghĩ ra nặn cái dễ hơn đó là cầu vòng vì chỉ có đường
cong, và bạn tự sáng tạo ra màu riêng cho chiếc cầu vồng đó.

K. Chăm sóc cá nhân và thái độ lành mạnh: ( Level 4)


Sau giờ ăn, Chip tự phục vụ bản thân bằng cách bạn tự sắp xếp ghế sau ăn, sau đó bạn đi cất khay cơm của mình, tiếp theo vệ sinh cá nhân
( đánh răng, thay đồ) mà không cần sự hỗ trợ của cố. Đôi khi Chip còn nhắc nhở các bạn cất ghế. Chip rất biết quan sát.
LANGUAGE, LITERACY, AND COMMUNICATION - (NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ GIAO TIẾP)

Communication — through gesture, spoken language, and written language — is an essential characteristic of being human. The foundations for communication are established early
in life through the complex interplay of social interactions; neurological structures in the brain; and muscle development of the mouth, eyes, and hands. Infants hear and make sounds
that gradually become words. Toddlers discover the joy of books. Preschoolers start learning the intricate system of reading and writing letters. Children are highly motivated to
master the diverse set of skills in this area so they can signal their needs; learn from the words and symbols that surround them; and connect with others to exchange ideas, feelings,
and friendships. Conversations become the medium of exchange for learning and establishing relationships.

Giao tiếp - thông qua cử chỉ, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - là một đặc điểm thiết yếu của con người. Nền tảng cho giao tiếp được thiết lập sớm trong cuộc sống thông qua sự tương
tác phức tạp của các tương tác xã hội; cấu trúc thần kinh trong não; và sự phát triển cơ bắp của miệng, mắt và bàn tay. Trẻ sơ sinh nghe và tạo ra âm thanh dần dần trở thành lời nói.
Trẻ mới biết đi khám phá niềm vui của sách. Trẻ mẫu giáo bắt đầu học hệ thống đọc và viết thư phức tạp. Trẻ em có động lực cao để thành thạo các kỹ năng đa dạng trong lĩnh vực
này để chúng có thể báo hiệu nhu cầu của mình; học hỏi từ những từ và biểu tượng xung quanh chúng; và kết nối với những người khác để trao đổi ý tưởng, cảm xúc và tình bạn. Các
cuộc trò chuyện trở thành phương tiện trao đổi để học hỏi và thiết lập các mối quan hệ.

Observation:
L. Nói (Level 5)
Trong giờ ăn, Chip quay qua nhắc nhở bạn mình, trong lúc ăn không được nói chuyện ăn xong mới được nói,vì nói chuyện thức ăn sẽ rớt ra khỏi
miệng, rất dơ. Chip đúng là một cô bé nghiêm túc.

M. Nghe và hiểu ( Level 3)


Trong lớp, khi cô nói sắp đến ngày sinh nhật của bạn Rashi, Chip nghe thấy và bảo cũng sắp đến sinh nhật con, con sẽ mang theo nhiều bánh kẹo
cho hôm đó.

N. Nhận diện ngữ âm ( Level 3)


Trong giờ ăn, Chip ăn được rau xào, cô hỏi ngon không bạn ấy bảo, yummy ngon mê ly. Chip thật hài hước.

O. Nhận biết bảng chữ cái( Level 3)


Ở lớp khi cô ghi tên các bạn lên bảng, Chip nhận ra tên mình có chữ C.

P. Đọc ( Level 3)
Khi xem bức tranh về sự ngăn nắp, Chip nhìn và nói lên rằng bức tranh đó thật gọn gàng.

Q. Nhận biết và thưởng thức sách( Level 3)


Trong thư viện, Chip nhìn thấy bìa quyển sách và chip thốt lên với bạn truyện này có cáo, và gà trống mình rất thích.

R. Viết( Level 3)
Giờ toán, Chip nhìn thấy số 2 và viết nó nhưng laị bị ngược, chip chưa xác định đúng nét
MATHEMATICS - (TOÁN HỌC)

For young children, mathematics is about much more than rote counting. They count real things and love working with numbers. Children learn about geometry when they
assemble puzzles and build with blocks and explore measurement when they see who jumped the farthest. When children create patterns with art materials or movements, they
lay the foundation for algebra. And when they collect quantitative information to answer their own questions (“How many of us want pretzels in the trail mix?”), they are doing
data analysis. Look closely and you will observe these mathematics activities occurring spontaneously throughout the program day.

Đối với trẻ nhỏ, toán học không chỉ là đếm vẹt. Họ đếm những thứ có thật và thích làm việc với những con số. Trẻ em học về hình học khi chúng lắp ráp các câu đố và xây dựng
bằng các khối và khám phá phép đo khi chúng nhìn thấy ai đã nhảy xa nhất. Khi trẻ tạo ra các mẫu bằng vật liệu nghệ thuật hoặc chuyển động, chúng đặt nền tảng cho đại số. Và
khi họ thu thập thông tin định lượng để trả lời các câu hỏi của riêng họ ("Có bao nhiêu người trong chúng ta muốn bánh quy trong hỗn hợp đường mòn?"), họ đang thực hiện
phân tích dữ liệu. Nhìn kỹ và bạn sẽ quan sát thấy các hoạt động toán học này diễn ra một cách tự nhiên trong suốt cả ngày của chương trình.

Observation:
S. Numbers and Counting (Level 7) - Số và Đếm (Cấp độ 7)
Giờ Toán bạn ôn lại tách gộp trong phạm vi 6, bạn nói từ 6 ta tách được 1 và 5, 2 và 4, 3 và 3 … và ngược lại 5 và 1, …

T. Geometry: Shapes and spatial awareness (Level 6) - Hình học: Hình dạng và nhận thức không gian (Mức 6)
Giờ Math bạn nói ngôi nhà có hình vuông ở bốn mặt và mái nhà có bốn hình tam giác

U. Measurement (Level 6) - Đo lường (Cấp độ 6)


Bạn tập đo các vật bằng các đơn vị khác nhau, bạn ban đầu đo viên gạch bằng các hột nút, bạn nói “Viên gạch dài 7 hột nút”, sau đó bạn đo
viên gạch bằng các bông hoa to hơn, bạn nói :”Viên gạch dài 5 bông hoa”
S. Numbers and Counting (Level 3) - Số và Đếm (Cấp độ 3)
During Math, Chip counted 10 buttons in a basket, then she said, "There are 10 buttons in the basket".
Trong giờ Toán, Chíp đếm được 10 nút trong rổ, sau đó cô nói "Có 10 nút trong rổ".

T. Geometry: Shapes and spatial awareness (Level 3) - Hình học: Hình dạng và nhận thức không gian (Mức 3)
Chip recognized squares, triangles, and circles.
Chip nhận dạng hình vuông, hình tam giác và hình tròn.

U. Measurement (Level 3) - Đo lường (Cấp độ 3)


During Math, Chip said, "The pink ball is the biggest", then he picked the smallest ball and said, "This is the smallest". She is correct.
Trong giờ Toán, Chip nói "Quả bóng hồng là to nhất" sau đó bạn ấy chọn quả bóng nhỏ nhất và nói "Đây là quả bóng nhỏ nhất". Bạn ấy đã
đúng.

A. Initiative and planning: (Level 5) -Sáng kiến và lập kế hoạch: (Mức 5)


At Plan- do- recall time, Chip said, "I will draw Elsa, she is singing alone. I will draw Anna, she builds a house, after that she transfigures to Elsa"
then went to the Art area to take a pencil, 2 papers, crayons and start drawing. The activity lasted 20 minutes.
Đến giờ lập kế hoạch, Chip nói "Em sẽ vẽ Elsa, cô ấy đang hát một mình. Em sẽ vẽ Anna, cô ấy xây nhà, sau đó cô ấy biến hình thành Elsa" rồi
đến khu vực Nghệ thuật để lấy bút chì, 2 giấy tờ, bút màu và bắt đầu vẽ. Hoạt động kéo dài 20 phút.

B. Problem solving with materials: (Level 4) - Giải quyết vấn đề với tài liệu: (Mức 4)
Chip asked the teacher to give her a piece of paper, a pencil, and crayons. The teacher gave her one-side paper, She drew small Elsa and Anna, She
said, "Ms. Chi gave me the old paper, it has a rectangle and triangle, I can not draw big Elsa and Anna". She asked the teacher to give her a new
one. She drew Elsa and Anna again and used crayons to make her picture colorful.
Chip yêu cầu cô giáo đưa cho mình một mảnh giấy, một cây bút chì và bút màu. Cô giáo đưa cho cháu tờ giấy một mặt, Con vẽ Elsa và Anna nhỏ,
Con nói "Cô Chi đưa cho con tờ giấy cũ, nó có hình chữ nhật và hình tam giác, con không vẽ Elsa và Anna to được" Con xin cô giáo cho con một
cái mới. Con đã vẽ Elsa và Anna một lần nữa. Con đã sử dụng bút màu để làm cho bức tranh của mình trở nên đầy màu sắc.

C. Reflection: (Level 4) - Suy ngẫm: (Mức 4)


At recall time, Chip said, "Ms. Chi gave me the old paper, it has a rectangle and triangle, I can not draw big Elsa and Anna.” after that, Ms. Chi
gave me another paper, but I don't have enough time to complete my work".
Vào giờ chiêm nghiệm, Chíp nói ""Cô Chi đưa cho con tờ giấy cũ, nó có hình chữ nhật và hình tam giác, con không thể vẽ Elsa và Anna to được.
Sau đó, cô Chi đưa cho con một tờ giấy khác, nhưng con không có đủ thời gian để hoàn thành công việc của mình"
CREATIVE ARTS - (NGHỆ THUẬT SÁNG TẠO)

The creative arts encompass art, music, movement, and pretend play. For young children who are just developing language, the creative arts provide another means of expressing
themselves. In the early years, art is all about exploration. It should focus on the process of discovery rather than on a product or performance. Infants enjoy the sensory properties
inherent in the arts. Toddlers use art materials, and their voices and bodies, with increasing control. Preschoolers, who are beginning to hold mental images in their minds, use all the arts
to represent their feelings and ideas. Older children demonstrate an increased ability to represent their ideas and to appreciate art in all its forms.

Nghệ thuật sáng tạo bao gồm nghệ thuật, âm nhạc, chuyển động và chơi giả vờ. Đối với trẻ nhỏ mới phát triển ngôn ngữ, nghệ thuật sáng tạo cung cấp một phương tiện khác để thể hiện
bản thân. Trong những năm đầu, nghệ thuật là tất cả về khám phá. Nó nên tập trung vào quá trình khám phá hơn là vào một sản phẩm hoặc hiệu suất. Trẻ sơ sinh thích thú với các đặc
tính cảm giác vốn có trong nghệ thuật. Trẻ mới biết đi sử dụng các vật liệu nghệ thuật, và giọng nói và cơ thể của chúng, với sự kiểm soát ngày càng tăng. Trẻ mẫu giáo, những người
đang bắt đầu giữ những hình ảnh tinh thần trong tâm trí của họ, sử dụng tất cả các nghệ thuật để đại diện cho cảm xúc và ý tưởng của họ. Trẻ lớn hơn thể hiện khả năng đại diện cho ý
tưởng của chúng và đánh giá cao nghệ thuật dưới mọi hình thức.

Observation:

X. Nghệ thuật sáng tạo: (Level 3)


Trong giờ tiếng Anh, Chip vẽ những vòng cung khác màu nhau và những đường cong dưới góc các vòng cung ấy, bạn đã nói với cô đó
trông như mái tóc của cô gái.

Y. Âm nhạc: ( Level 4)
Bạn sử dụng các dụng cụ âm nhạc lạc lạc, trống, trong giờ âm nhạc rất thuần thạo bằng cách lắc nó, dùng tay vỗ vào nó.
Z. Vận động: ( Level 4)
Bạn có thể nhảy được các hành động nhịp nhàng khi nhìn theo cô trong giờ âm nhạc.

AA. Diễn kịch:( Level 3)


Trong giờ PDR, bạn đóng vai người mẹ nấu ăn khi các bạn đóng vai là con và bảo đói, bạn hỏi các bạn muốn ăn món gì và chip đã giả cà
rốt là đùi gà.
SCIENCE AND TECHNOLOGY - (KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ)

For young children, science is the process of observing and making sense of the world using all their senses. Engaging in the scientific process promotes critical-thinking skills
as children attempt to understand the what, how, and why of the natural and physical world. They hone their observational skills, experiment (test out their ideas), make
predictions, draw conclusions, and share their discoveries. Children use a variety of tools to investigate the world, including appropriate technology.

Đối với trẻ nhỏ, khoa học là quá trình quan sát và hiểu thế giới bằng cách sử dụng tất cả các giác quan của chúng. Tham gia vào quá trình khoa học thúc đẩy các kỹ năng tư duy
phản biện khi trẻ em cố gắng hiểu những gì, như thế nào và tại sao của thế giới tự nhiên và vật chất. Họ trau dồi kỹ năng quan sát, thử nghiệm (kiểm tra ý tưởng của họ), đưa ra
dự đoán, rút ra kết luận và chia sẻ những khám phá của họ. Trẻ em sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tra thế giới, bao gồm cả công nghệ phù hợp.

Observation:

BB. Observing and classifying (Level 3) - (Quan sát và phân loại)


Teacher placed different types of blocks on the table and asked Chip to name the shapes she saw, she names square, triangle, circle, rectangle. Then
teacher asked if she could tell her anything else about what she sees on the table?. Chip was able to identify small blocks and big blocks. Chip could
show different shapes in the different objects on the table.
Cô giáo đặt các loại hình khối khác nhau trên bàn và yêu cầu Chíp kể tên các hình dạng bé thấy, bé kể tên hình vuông, hình tam giác, hình tròn,
hình chữ nhật. Sau đó, cô giáo hỏi liệu bé có thể nói với cô ấy bất cứ cái gì khác về những gì bé nhìn thấy trên bàn không? Chip có thể xác định các
khối nhỏ và khối lớn. Chip có thể chỉ các hình dạng khác nhau trong các đồ vật khác nhau trên bàn.

CC. Experimenting, predicting and drawing conclusions (Level 2) - (Thử nghiệm, dự đoán và rút ra kết luận)
Teacher told students what materials will be used in today’s experiment and asked if they knew what would happen?. Chip told the teacher mix it to
make rainbow.
Cô giáo cho học sinh biết nguyên liệu nào sẽ được sử dụng trong thí nghiệm của ngày hôm nay và hỏi liệu chúng có biết điều gì sẽ xảy ra không ?
Chip nói với giáo viên hãy trộn nó để tạo ra cầu vồng.
DD. Natural and physical world (Level 2) - (Thế giới tự nhiên)
Teacher placed different types of animals on the table and asked students to name them, Chip named the animals : Elephant, Giraffe, Turtle, Pig, Shark, Dog,
Chicken, Horse. She asked what is this? and repeated well after teacher, this is a turtle.
Teacher then asked where do these animals live?. Chip pointed at the turtle and shark, these swim.
Cô giáo đặt các loại động vật khác nhau lên bàn và yêu cầu học sinh nêu tên, Chíp gọi tên được các con vật: Voi, Hươu cao cổ, Rùa, Lợn, Cá mập, Chó, Gà,
Ngựa. Bé hỏi đây là cái gì? và lặp lại rất tốt sau giáo viên, đây là một con rùa.
Sau đó, giáo viên hỏi những con vật này sống ở đâu? Chip chỉ vào con rùa và con cá mập, chúng bơi.

EE. Tools and technology (Level 2) - (Dụng cụ và công nghệ)


Teacher asked Chip what will she make today?, She said “a house”. Chip can use the mouse for the computer. Chip needs assistance but follows instructions
well.
Cô giáo hỏi Chip hôm nay bé sẽ tạo nên cái gì? Bé nói “một ngôi nhà”. Chip có thể sử dụng chuột cho máy tính. Chip vẫn cần sự trợ giúp nhưng làm theo
hướng dẫn tốt.
SOCIAL STUDIES (CÁC NGHIÊN CỨU XÃ HỘI)

Social studies are learning about who we are and how we fit into the diverse worlds of our family, school, and community. Like other areas of learning, knowledge progresses from the
concrete to the abstract. Children begin with themselves, where and with whom they live, and their own day-to-day activities. Through exposure to the social world around them,
children see how they are the same and/or different from others. They explore an expanding territory that takes them from home to unfamiliar locations. Over time, they become aware
of the passage of time itself. They begin to think not just about the “here and now” but also about the “there and then.”

Các nghiên cứu xã hội đang tìm hiểu về chúng ta là ai và cách chúng ta phù hợp với thế giới đa dạng của gia đình, trường học và cộng đồng của chúng ta. Giống như các lĩnh vực học
tập khác, kiến thức tiến triển từ cụ thể đến trừu tượng. Trẻ em bắt đầu với chính mình, ở đâu và với người mà chúng sống, và các hoạt động hàng ngày của riêng chúng. Thông qua việc
tiếp xúc với thế giới xã hội xung quanh, trẻ em thấy chúng giống nhau và / hoặc khác với những người khác như thế nào. Họ khám phá một lãnh thổ mở rộng đưa họ từ nhà đến những
địa điểm xa lạ. Theo thời gian, họ nhận thức được thời gian trôi qua. Họ bắt đầu nghĩ không chỉ về "ở đây và bây giờ" mà còn về "ở đó và sau đó".

Observation:

FF. Knowledge of self and others (Level 4) - Kiến thức về bản thân và người khác (Cấp độ 4)
Chip recognizes and understands that everyone is different. She was able to choose the correct group when asked to divide into groups based on gender (boys
vs. girls).
Chip nhận ra và hiểu rằng mọi người đều khác nhau. Con đã có thể chọn đúng nhóm khi được yêu cầu chia thành các nhóm dựa trên giới tính (nam và nữ).

GG. Geography (Level 3) - Địa lý (Cấp độ 3)


Chip is very good at understanding where different things, such as the blocks, belong in the classroom by looking at the pictures provided above each station.
When the teacher asks where a specific item goes, she can point to the correct location.
Chip rất giỏi trong việc hiểu những thứ khác nhau, chẳng hạn như các khối, thuộc về đâu trong lớp học bằng cách nhìn vào các bức tranh được cung cấp ở trên
mỗi khu vực. Khi giáo viên hỏi một đồ vật cụ thể đi đâu, con có thể chỉ vào vị trí chính xác.

HH. History (Level 3) - Lịch sử (Cấp độ 3)


Chip’s sense of time is getting better. With some assistance from the teacher, she is able to use "yesterday" and "today" to refer to different events in English.
Chip cảm nhận về thời gian ngày càng tốt hơn. Với sự trợ giúp của giáo viên, em có thể sử dụng "hôm qua" và "hôm nay" để chỉ các sự kiện khác nhau bằng
tiếng Anh.
ENGLISH LANGUAGE LEARNING (ELL) (HỌC TIẾNG ANH (ELL)

(if appropriate) For children whose first language is not English, the greater their skills in their home language, the more easily they can learn a second language. Children learning
English typically progress through several stages in which they listen, mimic, try out, and eventually speak with growing confidence. Understanding (comprehension) tends to
come before speaking. In addition to learning a new language, they and their families are often adjusting to a new culture. [Note: The COR Advantage ELL items reflect learning
levels, not age levels, and are appropriate for children aged two to kindergarten. Children younger than age two are considered to be learning both languages simultaneously and
thus assessing their acquisition of English as a second language is not applicable. The scoring for items II and JJ, therefore, begins at level 2.]

(nếu thích hợp) Đối với những đứa trẻ có ngôn ngữ đầu tiên không phải là tiếng Anh, kỹ năng của chúng trong ngôn ngữ mẹ đẻ càng lớn, chúng càng có thể học ngôn ngữ thứ hai
dễ dàng hơn. Trẻ em học tiếng Anh thường tiến bộ qua nhiều giai đoạn mà chúng lắng nghe, bắt chước, thử và cuối cùng nói với sự tự tin ngày càng tăng. Hiểu (hiểu) có xu hướng
đến trước khi nói. Ngoài việc học một ngôn ngữ mới, họ và gia đình của họ thường thích nghi với một nền văn hóa mới. [Lưu ý: Các mục COR Advantage ELL phản ánh trình độ
học tập, không phải cấp độ tuổi và phù hợp với trẻ em từ hai tuổi đến mẫu giáo. Trẻ em dưới hai tuổi được coi là học đồng thời cả hai ngôn ngữ và do đó việc đánh giá việc tiếp thu
tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai của chúng là không thể áp dụng. Do đó, việc tính điểm cho các mục II và JJ bắt đầu ở cấp độ 2.]

Observation:

II. Listening to and understanding English (Level 5) - (Nghe và hiểu tiếng Anh)
Teacher asks students to sit on a chair at the table. Chip listens and sits down. A worksheet is handed out and teacher tells students to not start the
worksheet. Teacher talks about each face and emotion on the worksheet and asks students to draw each face: “happy, sad, angry” on the worksheet.
Chip listens and draws a face on each face on the worksheet.
Cô giáo yêu cầu học sinh ngồi vào bàn. Chip lắng nghe và ngồi xuống. Một tờ giấy bài tập được phát ra và cô giáo yêu cầu học sinh không bắt đầu
làm. Giáo viên nói về từng khuôn mặt và cảm xúc trên trang bài tập và yêu cầu học sinh vẽ từng khuôn mặt: “vui, buồn, tức giận”. Chip lắng nghe và
vẽ từng khuôn mặt vào trang bài tập.

JJ. Speaking English (Level 5) - (Nói tiếng Anh)


Teacher asks Chip to name the emotions drawn on the worksheet: Happy, excited, sad, angry, scared, tired, sick. Chip can name them all. Teacher asks
Chip “ how are you today?, Chip can answer in simple sentences “ I feel happy today”. Chip asked teacher for another worksheet. “Ms Courtney I have
another one”.
Cô giáo yêu cầu Chíp kể tên các cảm xúc được vẽ trên trang bài tập: Vui, hào hứng, buồn, tức giận, sợ hãi, mệt mỏi, ốm. Chip có thể gọi tên tất cả. Cô
giáo hỏi Chip “Hôm nay con thế nào? Chip có thể trả lời bằng những câu đơn giản“ Hôm nay con cảm thấy vui ”. Chip yêu cầu cô giáo cho một trang
bài tập khác. "Cô Courtney, con có một cái khác".

You might also like