You are on page 1of 62

CHƯƠNG 7

VẬT LIỆU RỜI

1
MỞ ĐẦU
◘ Kích thước và bề mặt riêng của hạt ảnh
hưởng đến:
- Vận tốc phản ứng.
- Vận tốc hòa tan vật rắn vào trong lỏng.
- Hiệu suất quá trình.
- Cường độ quá trình.
◘ Để nguyên liệu có kích thước như mong
muốn  đập - nghiền - sàng.
2
1. ĐẬP-NGHIỀN
1.1. Khái quát
◙ Đập - nghiền: là quá trình tác dụng cơ học làm
cho kích thước của vật rắn nhỏ lại  tăng bề mặt
riêng của nó.
• Mục đích:
- Tăng quá trình hòa tan.
- Tăng quá trình hoá học.
- Tăng quá trình cháy để tạo sản phẩm đồng nhất,…
Thí dụ: trong quá trình sản xuất xi măng, clinke từ
lò nung ra phải cho vào nghiền. 3
Quá trình đập nghiền đặc trưng bởi độ nghiền.

Độ nghiền:
 là tỉ số giữa đường kính D của vật liệu
trước khi nghiền với đường kính d của hạt sau
khi nghiền.
i = D/d

4
◙ Phân loại máy nghiền: dựa vào kích thước của
hạt trước và sau khi nghiền.
- Máy nghiền thô.
- Máy nghiền trung bình.
- Máy nghiền nhỏ.
- Máy nghiền mịn.
- Máy nghiền keo.

5
Dạng máy D (mm) d (mm) i
nghiền
Nghiền thô 1500  300 300  100 25
Nghiền t.bình 300  100 100  10 5  10

Nghiền nhỏ 100  10 10  2 10  50


Nghiền mịn 10  2 2  0,075 đến 100
Nghiền keo 2  0,075 0,075  1.10-4 đến 1000

Bảng phân loại máy nghiền

6
◙ Khi nghiền thô và trung bình thường nghiền
khô.
◙ Khi nghiền nhỏ và mịn thì có thể nghiền khô
hay nghiền ướt.
◙ Nghiền ướt ít tạo thành bụi trong quá trình
nghiền và kích thước của hạt sau khi nghiền
đồng đều hơn, dễ dàng lấy sản phẩm ra hơn.

7
◙ Các phương thức nghiền:
1. Chèn ép.
2. Chà sát.
3. Đập.
4. Bổ.

8
• Thực tế người ta dùng phương thức tổng hợp
các loại phương thức trên.
Thí dụ: vừa chèn ép, vừa đập hoặc vừa chà sát
vừa đập,… tùy theo tính chất của vật liệu.
• Phân loại vật liệu: dựa vào giới hạn bền của
vật liệu.
- Loại cứng: giới hạn bền 750MN/m2.
- Loại trung bình: giới hạn bền 10 50MN/m2.
- Loại mềm: giới hạn bền  10MN/m2.

9
10
11
Cấu trúc Chèn- Va
Đập Chà xát Bổ-xẻ
vật liệu ép chạm
Rất cứng Phù hợp Phù hợp

Cứng t.bình Phù hợp Phù hợp Giới hạn Phù hợp

Mềm Giới hạn Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp
Giòn Phù hợp Phù hợp Giới hạn Phù hợp

Đàn hồi Giới hạn Phù hợp

Dẻo Phù hợp Phù hợp

Sợi Giới hạn Giới hạn Giới hạn Phù hợp

Không bền Phù hợp Giới hạn


nhiệt 12
1.2. Cơ sở vật lý về đập nghiền
◙ Trong quá trình đập nghiền phải tiêu tốn công
bên ngoài để tạo thành các bề mặt mới.
Công tiêu tốn để:
- Khắc phục lực ma sát bên trong của vật thể.
- Khắc phục lực ma sát bên ngoài giữa vật
liệu nghiền và bộ phận làm việc của máy.
◙ Để xác định công tiêu tốn trong quá trình đập
nghiền người ta dựa trên 2 giả thuyết:
a) Giả thuyết bề mặt.
b) Giả thuyết thể tích. 13
a. Giả thuyết bề mặt :
 Công tiêu tốn trong quá trình nghiền tỷ
lệ với bề mặt mới được tạo thành sau khi nghiền.
Thí dụ: ta có cục vật liệu hình hộp mỗi cạnh là D
cm, khi nghiền thì vật liệu bị vỡ theo tất cả các
bề mặt song song với các mặt cạnh. Nếu gọi i là
độ nghiền thì số bề mặt mới được tạo thành là:
f=6(i-1)
Và tổng số diện tích bề mặt mới tạo thành:
F = 6 (i – 1). D2, cm²
14
- Công tiêu tốn cho quá trình đập nghiền:
A = 6aD² (i – 1), J
a: công tiêu tốn để tạo thành 1cm2 bề mặt mới
Ta thấy công tiêu tốn tỷ lệ thuận với độ nghiền.

☻Thực tế hạt không phải là hình hộp mà có hình


dạng bất kỳ, nên ta phải tính thêm hệ số điều
chỉnh K(phụ thuộc vào tính chất vật lý của vật
liệu và phương pháp nghiền).
A = 6aKD² (i – 1), J

15
Gọi A0 là công tiêu tốn để nghiền 1cm3 vật
liệu thì:
D 1 1 1 3
A0  3aKD ²( - 1) 3  3aK ( - ), J / cm
d D d D

(Vì số lượng lập phương có cạnh D trong 1cm 3


vật liệu ban đầu là 1/D3 )

16
- Nếu khối lượng riêng của vật liệu là ρ(kg/cm3)
thì công tiêu tốn để nghiền 1kg vật liệu là :

aK 1 1
N 3 ( - ), J / kg
 d D
Trong đó: K là hệ số điều chỉnh, tìm bằng thực
nghiệm, thường K = 1,2  1,7…

17
b) Giả thuyết thể tích:
 Công cần thiết để đập nghiền tỷ lệ với
sự biến đổi thể tích của vật liệu.
Công này được xác định theo định luật Húc:

σ 2ΔV
A= N.cm
2E
σ: ứng suất phá vỡ vật liệu khi biến dạng , N/cm².
V: hiệu số thể tích vật liệu trước & sau khi nghiền, cm3.
E: modun đàn hồi của vật liệu, N/cm².
18
☻ Công thức trên chỉ sử dụng trong trường hợp
ứng suất của vật liệu không lớn hơn giới hạn
đàn hồi của nó.
☻ Nhưng khi đập-nghiền vật liệu không những
ứng suất của nó lớn hơn giới hạn đàn hồi mà
còn lớn hơn cả giới hạn bền.
 Do đó áp dụng công thức trên không còn chính
xác nữa.

19
- Theo giả thuyết thể tích công cần thiết để đập
nghiền tỷ lệ với thể tích của vật thể.
Nếu nghiền hai vật thể đồng dạng, về kích thước
hình học có thể tích V1 và V2 thì ta có :
A1 / A2 = V 1 / V 2
- Mặt khác, công có thể tính bằng lực tác dụng P
nhân với tỷ lệ chiều dài l của vật liệu: A = P.a.l
(a: hệ số tỷ lệ).
Thể tích vật thể cũng tỷ lệ với kích thước hình
học V = Cl3 (C: hệ số tỷ lệ).
3 l 2
A1 P1a.l1 C.l P1
= = 1 => = 1
A 2 P2 a.l 2 C.l 3 P2 l22 20
2
 Từ phương trình trên ta thấy:
+ Lực tác dụng để đập nghiền tỷ lệ bậc 2
với chiều dài hay tỷ lệ với bề mặt của vật
thể.
+ Công đập nghiền thì tỷ lệ với thể tích.
- Thuyết bề mặt chỉ đúng cho nghiền nhỏ hay
nghiền mịn. Còn thuyết thể tích chỉ đúng
cho nghiền thô và nghiền trung bình.
 cả hai thuyết đó chỉ gần đúng với
thực tế và hỗ trợ cho nhau.
21
1.3. Cấu tạo máy đập nghiền
Các yêu cầu của máy đập nghiền:
◙ Kích thước của hạt sau khi nghiền phải đồng đều.
◙ Khi nghiền xong hạt phải được mang ra ngay khỏi
máy nghiền.
◙ Ít tạo thành bụi.
◙ Có thể tự động hóa và liên tục nạp liệu được.
◙ Có thể điều chỉnh được độ nghiền.
◙ Có thể thay thế một cách nhẹ nhàng và nhanh chóng
các bộ phận hư hỏng.
◙ Năng lượng tiêu hao riêng (tiêu hao trên một đơn vị
thành phẩm) phải nhỏ.
◙ Khối lượng máy phải nhỏ. 22
Hiện nay người ta phân loại máy nghiền
như sau:
◙ Máy nghiền thô.
◙ Máy nghiền trung bình và nhỏ.
◙ Máy nghiền mịn và nghiền keo.

23
a. Máy nghiền thô:
☻ Máy đập má:
Các phương thức chuyển động của má
đập:
◙ Má chuyển động có trục treo ở trên (hình a).
◙ Má chuyển động trục treo ở dưới (hình b).
◙ Má chuyển động đồng đều (hình c).

24
◙ Má chuyển động có trục treo ở trên:

25
◙ Má chuyển động có trục treo ở dưới:

26
◙ Má chuyển động đồng đều:

27
Sơ đồ máy đập má có trục treo ở bên trên:

28
Ưu điểm:
♦ Cấu tạo đơn giản và chắc chắn.
♦ Phạm vi sử dụng rộng rãi (thường dùng đập
vật liệu có cục lớn và độ cúng cao).
♦ Làm việc chắc chắn.
♦ Thao tác nhẹ nhàng.
Nhược điểm :
♦ Tác dụng theo chu kỳ vật liệu.
♦ Vật liệu cho vào máy không đều  sự va
đập và rung động  lắp trên bệ nặng.
29
☻ Máy nghiền hình nón cụt :

◙ 1: nón rỗng.
◙ 2: nón đặc.
◙ 3: trục.
◙ 4: ổ trục.
◙ 5: cốc lệch tâm.
◙ 6: tấm lót.

30
Máy nghiền hình nón cụt có ưu điểm sau so
với máy nghiền đập má:
1. Năng suất lớn do nghiền liên tục vật liệu và
vừa chèn ép vừa bẻ gãy.
2. Năng lượng tiêu hao nhỏ.
3. Làm việc điều hoà do đó máy không cần
phải có bánh đà và bộ điều chỉnh.
4. Nạp liệu dễ dàng.

31
Nhược điểm :
- Cấu tạo phức tạp.
- Điều chỉnh chiều rộng khe hở khó khăn.
- Không nghiền được vật liệu dẻo.
- Thao tác khó khăn.

32
b. Máy nghiền trung bình và nhỏ:
☻ Máy nghiền trục:

33
Ứng dụng:
Máy nghiền trục thường nghiền đá vôi,
than đá, các muối, phân, sa mốt và các vật liệu có độ
cứng trung bình hoặc nhỏ.
Ưu điểm :
- Cấu tạo đơn giản, chắc chắn.
- Làm việc tin cậy được.
Nhược điểm :
- Vật liệu sau khi nghiền thành các cục dẹt (đối với
máy nghiền trục nhẵn).
- Không thích hợp khi nghiền các vật liệu có độ cứng
cao.
34
☻ Máy nghiền quả lăn :
Cấu tạo:
Gồm có đĩa 1, trên đĩa có 2
hoặc 3 quả lăn 2. Quả
lăn tự quay xung quanh
trục của nó do ma sát
của quả lăn với đĩa vật
liệu nghiền được đưa
vào đĩa.

35
Phân loại:
- Loại quả lăn quay, đĩa đứng yên: quả lăn quay
xung quanh trục thẳng đứng nên gây ra lực ly tâm
lớn, để làm giảm lực ly tâm người ta phải giảm số
vòng quay, làm cho năng suất giảm.
- Loại đĩa quay, quả lăn đứng yên: số vòng quay lớn,
năng suất cao hơn.
Ưu điểm của đĩa quay so loại quả lăn:
- Lắp ráp quả lăn đơn giản và chắc chắn hơn.
- Tháo vật liệu nhẹ nhàng hơn.
- Không có lực ly tâm do quả lăn quay.
36
☻ Máy nghiền búa :
◘ Ứng dụng:
Dùng để nghiền sơ bộ và
nghiền nhỏ lần cuối cùng
các vật liệu có độ ẩm
không quá 15%.
◘ Cấu tạo:
1. vỏ máy
2. đĩa quay
3. búa
4. cửa vật liệu vào
5. trục quay
37
6. lưới
♦ Năng suất máy nghiền búa:
K.D 2 .L.n 2 tấn/h
Q=
3600. (i - 1)
D: đường kính đĩa (rôto), m
L: chiều dài rôto, m
N: số vòng quay của rôto, v/ph
i: độ nghiền
K: hệ số thực nghiệm, phụ thuộc vào cấu tạo máy
nghiền và độ cứng vật liệu (K = 4,0  6,2).
♦ Công suất tiêu hao của máy nghiền búa:
N = (0,1 + 0,15) i .Q, kW
38
☻ Máy xay:
♦ Cấu tạo:
1,2: đĩa.
3,4: trục.
5,6: bánh đai.
7: các thanh.
8: phễu nạp liệu.
9: phễu tháo.

39
♦ Ưu điểm:
◘ Cấu tạo đơn giản, gọn.
◘ Năng suất và độ nghiền cao.
◘ Làm việc chắc chắn, tin tưởng.
♦ Nhược điểm:
◘ Các chi tiết máy bị bào mòn nhanh.
◘ Nhiều bụi.
◘ Tiêu hao năng lượng lớn.

40
☻ Máy nghiền đĩa :
♦ Ứng dụng:
Dùng để nghiền nhỏ các loại hạt,
các loại khô dầu v.v... trong kỹ
thuật thực phẩm.
♦ Cấu tạo:
◘ Gồm đĩa 1 không chuyển động,
đĩa 2 quay nhờ gắn vào một cái trục
nằm ngang 3.
◘ Đĩa 2 có thể điều chỉnh qua lại
điều chỉnh được độ nghiền.

41
c. Máy nghiền mịn:
☻ Máy nghiền bi:

42
☻ Máy nghiền rung:
♦ Cấu tạo:

1. động cơ; 5. bộ phận chống cân bằng;


2. trục đàn hồi; 6. ổ bi;
3. thân thùng; 7. lò xo
4. trục không cân bằng;
43
2. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU
Có 2 phương pháp phân loại:
1. Phương pháp sàng: dùng tấm lưới (sàng) bằng
kim loại có lỗ tròn hay vuông. Các hạt có kích
thước nhỏ hơn lỗ thì lọt qua sàng còn hạt kích
thước to hơn thì nằm lại trên bề mặt sàng.
2. Phương pháp thủy lực: các hạt có kích thước hạt
khác nhau bị phân loại nhờ có tốc độ rơi khác
nhau ở trong môi trường (nước hoặc không khí).

44
2.1.Khái niệm về sàng:
◘ Để sàng các vật liệu người ta thường dùng sàng bằng
các tấm lưới kim loại hay những tấm kim loại đục lỗ
tròn hoặc vuông.
◘ Mặt sàng ký hiệu theo các số, chữ số đó thường chỉ
chiều dài cạnh của lỗ, biểu diễn bằng mm.
Thí dụ: mặt sàng No. 5 là mặt sàng có lỗ hình
vuông mỗi cạnh là 5 mm.
◘ Để phân loại các hạt có kích thước khác nhau có thể
dùng hệ thống nhiều mặt sàng.
◘ Kích thước lỗ của các mặt sàng này nhỏ dần từ mặt
sàng trên xuống mặt sàng dưới. Tỷ lệ lỗ sàng trên
với lỗ sàng dưới có một giá trị không đổi và gọi là
môđun.
45
◘ Chất lượng của quá trình sàng được biểu diễn
bởi hiệu suất sàng.
◘ Vật liệu đến sàng gồm các hạt kích thước khác
nhau, nó gồm các hạt có kích thước có thể lọt
qua sàng và các hạt không thể lọt qua sàng.
◘ Sau khi sàng thu được sản phẩm nằm dưới
sàng gồm các hạt lọt qua lưới.
◘ Sản phẩm nằm trên sàng gồm các hạt không
thể lọt qua mặt sàng.

46
◘ Thực tế khi sàng không phải các hạt có kích
thước nhỏ hơn lỗ sàng đều lọt qua, nên lượng
hạt dưới sàng bao giờ cũng nhỏ hơn lượng hạt
có kích thước lọt qua mặt sàng.

Cơ cấu sàng
47
2.2. Hiệu suất sàng:
◘ Lượng hạt lọt qua sàng với lượng hạt có thể lọt
qua sàng ta gọi là hiệu suất sàng.
Gọi: M: khối lượng vật liệu ban đầu vào sàng, kg
M1: khối lượng sản phẩm dưới sàng, kg
a: phần trăm KL hạt có thể lọt qua sàng, %
◘ Hiệu suất sàng:
M1
E
M .a
◘ Tùy thuộc kiểu và cấu tạo sàng, hiệu suất thường
thay đổi trong khoảng 60  75%, tối đa 90%. 48
◘ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sàng:
● Hình dạng và kích thước lỗ sàng, hình dạng
vật liệu sàng.
● Chiều dày lớp vật liệu trên sàng.
● Độ ẩm vật liệu.
● Vận tốc và đặc trưng chuyển động trên sàng.

49
2.3. Cấu tạo sàng:
◘ Phân loại sàng:
● Theo cách làm việc:
- Loại sàng đứng yên.
- Loại sàng chuyển động.
● Theo hình dạng của lưới:
- Loại hình phẳng.
- Loại hình thùng
● Theo lỗ lưới:
- Loại rãnh.
- Loại lỗ. 50
a. Sàng đứng yên :
◘ Thực tế ít dùng vì năng suất thấp.
◘ Cấu tạo gồm tấm thép có các rãnh đặt dốc một
góc 20  25%.
◘ Vật liệu được đổ vào lưới trên sàng, các cục nhỏ
đi qua lỗ xuống dưới còn cục to trượt theo mặt
sàng đi ra một phía.
◘ Ưu điểm:
● Rẻ.
● Cấu tạo và vận hành đơn giản.

51
b. Sàng chuyển động:
♦ Sàng đĩa:

1: đĩa.
2: trục.
3: phễu tháo sản phẩm.
4: máng dẫn. sản phẩm trên sàng
52
b. Sàng chuyển động:
♦ Sàng xích:
● Dùng phân chia một lượng lớn cục vật liệu có
kích thước lớn, chủ yếu dùng trong khai thác
quặng.
● Cấu tạo gồm nhiều xích chuyển động theo trục
lăn. Vật liệu đi vào khe hở giữa các mắt xích.
Những cục lớn không đi qua khe hở và được
đưa về đầu sàng.

53
♦ Sàng hình thùng:

54
b. Sàng chuyển động:
♦ Sàng lắc:
◙ Cấu tạo:
1: hộp sàng.
2: lưới.
3: thanh
đàn hồi.
4: cơ cấu
lệch tâm.
5: tay biên.

55
◙ Ưu điểm:
● Năng suất cao so với sàng hình thùng.
● Chắc chắn, sử dụng và lắp ghép dễ dàng.
● Vật liệu ít bị đập nhỏ.
◙ Nhược điểm:
● Cấu tạo không cân bằng nên làm rung
chuyển nền nhà.
● Vì thế loại sàng này không đặt ở các tầng
trên.

56
♦ Sàng rung:
● Là loại sàng dần dần được thay thế cho sàng
hình thùng.
● Sàng có thể lắp phẳng hay nghiêng đi một
góc. Sàng rung nhờ cơ cấu đặc biệt.
● Số lần rung của sàng khoảng 900  1500
trong 1 phút (đôi khi đến 3600).
● Biên độ giao động khoảng 0,5  13mm.

57
◙ Do không bị giữ cứng hoàn toàn hay một phần
các bộ phận của sàng, nên sự dao động ở các
điểm trên bề mặt sàng không đồng nhất và
phụ thuộc vào:
● Tốc độ góc của trục.
● Sự đàn hồi của ổ lò xo.
● Sự chuyển động của sàng và vật liệu v.v...

58
◙ Cấu tạo:

1: hộp sàng.
2: lưới.
3: lò xo.
4: trục.
5: bánh đà.
6:bộ phận
chống cân bằng.

59
2.4. Thiết bị phân riêng điện từ:

60
Các kiểu phân riêng vật liệu bằng điện từ:

61
THANKS !!!

62

You might also like