You are on page 1of 210

CHƯƠNG 2.

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN


CHỨNG

09/14/2023 2
Nội dung chương 2
Căn cứ pháp lý: Chương trình học phần triết
học Mác – Lê nin
Nội dung: III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Các nguyên tắc của lý
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất luận nhận thức duy vật
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức biện chứng
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 2. Nguồn gốc, bản chất của
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT nhận thức
4. Hai loại hình biện chứng và phép biện 3. Thực tiễn và vai trò của
chứng duy vật
thực tiến đối với nhận
5. Nội dung của phép biện chứng duy vật
thức
4. Các giai đoạn của quá
trình nhận thức
09/14/2023 5. Tính chất của chân lý 3
I. VẬT CHÁT VÀ Ý THỨC

09/14/2023 4
1. Vật chất và các hình thức tồn
tại của vật chất

09/14/2023 5
Chương 2,
I, 1

Phạm trù Vật chất


- Vị trí:
Phạm trù Vật chất là Nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học.
Việc nhận thức đúng đắn nội dung của phạm trù này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng để khẳng định tính chất khoa học, đúng đắn của quan
điểm duy vật biện chứng về thế giới.
- Sự xuất hiện:
Vật chất với tính cách là phạm trù triết học ra đời trong triết học Hy
Lạp ở thời kỳ cổ đại. Ngay từ lúc mới xuất hiện, xung quanh phạm trù
này đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Cũng với sự tiến triển của tri thức loài
người, đến nay nội dung của phạm trù này đã trải qua những biến đổi
sâu sắc.
09/14/2023 6
Chương 2, I,

Quan điểm duy tâm về phạm trù


1, a

Vật chất
- Quan điểm:
Vật chất là thực thể của thế giới, cơ sở của mọi
tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó. Đó
có thể là “ý chí của Thượng đế”, là “ý niệm
tuyệt đối”, hoặc là những quan hệ có tính chất
siêu nhiên
- Ví dụ;
1. Quan điểm của nhà duy tâm chủ quan
Gioóc Béccơly (1685 - 1753): Sự vật là
phức hợp của các cảm giác
09/14/2023 7
a. Quan niệm của CNDT và
CNDV trước Mác về vật chất
Chương 2, I, 1,
a

Quan niệm duy vật trước Mácvề vật chất

** Quan điểm về Vật chất của các nhà duy vật thời cổ đại:
mang tính trực quan, cảm tính, họ đồng nhất vật chất nói
chung với những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại
** Ví dụ:
. * Anaximen coi thực thể đó là không khí.
* Hêraclít thực thể đó là lửa,
* Ămpêđôlơ thì thực thể đó bao gồm cả bốn yếu tố: đất,
nước, lửa và không khí.
* Anaximanđrơ cho rằng, thực thể của thế giới là apâyrôn.
* Lơxíp và Đêmôcrít thì thực thể của thế giới là nguyên tử.

09/14/2023 9
Chương 2, I,
1, a

Nhận định chung


Những quan điểm trên tuy còn thô sơ, nhưng có ưu điểm căn
bản là vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan.

Điều này đối lập với quan điểm duy tâm tôn giáo coi cơ sở đầu
tiên của thế giới là tinh thần, ý thức.

Học thuyết nguyên tử là một bước phát triển mới trên con
đường hình thành phạm trù vật chất trong triết học, tạo cơ sở
triết học mới cho nhận thức khoa học sau này

09/14/2023 10
Chương 2, I, 1, a

Quan điểm duy vật thời cận đại

Quan điểm: Kế thừa nguyên tử luận cổ đại,


các nhà duy vật thời cận đại tiếp tục coi
nguyên tử là những phần tử vật chất nhỏ
nhất, không phân chia được, vẫn tách rời
chúng một cách siêu hình với vận động không
gian và thời gian. Họ chưa thấy được vận động
là thuộc tính cố hữu của vật chất. Các nhà triết
09/14/2023 11
Quan điểm duy vật thời cận đại
Chương 2, I,
1, a

(tiếp)
Ví dụ:
CNDV nói chung và phạm trù VC nói riêng đã có những bước phát
triển mới chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng.
• Côbecnich chứng minh mặt trời là trung tâm đã làm đảo lộn
truyền thuyết của kinh thánh
• và quan điểm của thần học về tg.
• Quan điểm của Fanxitbaycơn: coi tg VC tồn tại kquan, VC là tổng
hợp các hạt. Ông coi tự
hiên là tổng hợp của những VC có chất lượng luôn màu, muôn vẻ.
• Quan điểm của Gatxăngdi: Phát triển học thuyết nguyên tử của
thời cổ đại cho rằng TG
gồm những nguyên tử có tính tuyệt đối như tính kien cố và tính ko
09/14/2023 12
thể thông qua.
b. Cuộc cách mạng khoa học tự
nhiên
cuối TK XIX đầu TK XX
Chương 2, I,
1, b

Các phát minh mới mang ý nghĩa vạch thời đại


của khoa học tự nhiên

Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện tử có bước sóng từ
0,01 đến 100.10-8cm.

Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Với hiện tượng này, người
ta hiểu rằng, quan niệm về sự bất biến của nguyên tử là không chính xác.

Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Nhờ phát minh này, lần đầu tiên trong
khoa học, sự tồn tại hiện thực của nguyên tử đã được chứng minh bằng thực
nghiệm.

Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là
khối lượng tĩnh mà là khối lượng điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng
09/14/2023 14
Chương 2, I, 1,
b

Nhận định
- Các phát minh trên mâu thuẫn với quan niệm quy vật chất về
nguyên tử hay khối lượng.

- Xuất hiện cuộc khủng hoảng về thế giới quan


- Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình để la lối lên rằng: nếu
nguyên tử bị phá vỡ thì tức là vật chất đã tiêu tan, và chủ nghĩa
duy vật dựa trên nền tảng là vật chất cũng không thể đứng vững
được nữa.
- Nhu cầu tất yếu: xácđịnh lại nội dung của phạm trù Vật chất

09/14/2023 15
c. Quan điểm của triết học Mác –
Lê nin
về Vật chất
Chương 2, I, 1,
c
Quan điểm của C. Mác, F. Ăng
nghen
về Vật chất
- Phân biệt phạm trù vật chất với bản thân sự vật hiện tượng
- Vật chất không có sự tồn tại cảm tính
- Nội hàm của phạm trù vật chất: sự tóm tắt các thuộc tính
chung của tính muôn vè nhưng có thể cảm biết
- Đặc tính chung của sự vật, hiện tượng: tính vật chất – tính
tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức
- Chưa đưa ra định nghĩa về phạm trù Vật chất

09/14/2023 17
Chương 2, I, 1,
c

Vai trò của Lênin trong giải quyết cuộc khủng


hoảng về thế giới quan trong các nhà khoa học
- Kế thừa quan điểm của C. Mác, F. Ăng ghen
và viết tác phẩm: “ chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”
- Cách làm:
+ Hệ thống, phân tích các thành tựu khoa học
tự nhiên
+ Chỉ ra: nhận thức không có giới hạn
+ Khẳng định: Nhận thức của con người ngày
càng đi sâu vào vật chất, phát hiện ra những
kết cấu mới của nó.
09/14/2023 18
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật
Chương 2, I, 1,
c

chất
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

[VI. Lênin, toàn tập, tập 18, NXB Tiến bộ. M. Tr 151] .

Phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học- một phạm trù
khái quát nhất và rộng cùng cực, không thể có một phạm trù nào rộng
hơn, thì duy nhất về mặt phương pháp luận chỉ có thể định nghĩa vật
chất bằng cách đối lập nó với ý thức, xác định nó “là cái mà khi tác
động lên giác quan của chúng ta thì gây ra cảm giác”.

09/14/2023 19
Chương 2, I, 1,
c

Nội dung định nghĩa của V. I. Lênin về vật chất

1. Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại

khách quan

2. Vật chất là cái khi tác động vào giác quan thì gây nên cảm

giác

3. Vật chất là cái được ý thức phản ánh

09/14/2023 20
ND1. Vật chất là một phạm trù
Chương 2, I, 1,
c

triết học dùng để chỉ thực tại


khách quan
* Khi nói vật chất là một phạm trù triết học - nó là sự trừu tượng.
* Song, sự trừu tượng này lại chỉ rõ cái đặc trưng nhất, bản chất nhất mà bất kỳ
mọi sự vật hiện tượng cụ thể nào cũng có đó là: tồn tại khách quan và độc lập với
ý thức của con người. Đặc tính này là tiêu chuẩn cơ bản duy nhất để phân biệt cái
gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
Do đó, khi nghiên cứu nội dung này càn phải chú ý cả hai khía cạnh phân biệt
nhau nhưng lại gắn bó với nhau: đó là tính trừu tượng và tính cụ thể của vật chất.
+ Nếu chỉ thấy tính trừu tượng, thổi phồng tính trừu tượng, mà quên mất biểu hiện
cụ thể của vật chất thì không thấy vật chất đâu cả Î rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
+ Ngược lại: nếu chỉ thấy tính cụ thể của vật chất sẽ đồng nhất vật chất với vật
thể.

09/14/2023 21
Chương 2, I, 1,
c

Ý nghĩa của nội dung 1


+ Khắc phục triệt để sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác
quy vật chất vào một dạng cụ thể. Nội dung này trong định nghĩa Lênin
đã đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới, đáp ứng được những
đòi hỏi mới do những phát minh mới của khoa học tự nhiên tạo ra.
+ Là cơ sở khoa học để nhận thức vật chất dưới dạng xã hội, đó là
những quan hệ sản xuất, tổng hợp các quan hệ sản xuất là cơ sở hạ
tầng, tạo thành quan hệ vật chất, và từ đây làm nảy sinh quan hệ tư
tưởng, đó là kiến trúc thượng tầng.

09/14/2023 22
Chương 2, I, 1,
c

ND2. Vật chất là cái khi tác động


vào giác quan thì gây nên cảm giác

- Vật chất biểu hiện đặc tính hiện thực khách


quan bằng các thực thể, sự vật hiện tượng
- Các thực thể khi tác động (trực tiếp hay gián
tiếp) vào giác quan con người sẽ tạo nên
cảm giác
- Vật chất được tìm hiểu rong mối quan hệ
09/14/2023 23
Chương 2, I, 1,
c

Ý nghĩa của nội dung 2

Góp phần chống lại mọi luận điệu sai lầm

của chủ nghĩa duy tâm (cả khách quan và chủ

quan và nhị nguyên luận) - luận giải tinh thần là

cái quyết định mọi sự vật hiện tượng trong thế

giới xung quanh.


09/14/2023 24
Chương 2, I, 1,
c

ND3. Vật chất là cái được ý thức phản ánh


- Ý thức là sự phản ánh vật chất

- Bản chất của thế giới là vật chất


- Thế giới gồm 2 loại hiện tượng: hiện tượng
vật chất và hiện tượng tinh thần
+ Hiện tượng vật chất tồn tại khách quan
+ Hiện tượng tinh thần: có nguồn gốc từ hiện
tượng vật chất
- Cảm giác là cơ sở của hiểu biết
- Ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan, vật chất
còn có một dấu hiệu quan trọng khác là tính
09/14/2023 25
Chương 2, I, 1,
c

Ý nghĩa của ND3


1. Hoàn toàn bác bỏ thuyết không thể biết;
2. Cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất,
phát hiện ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới cũng như
những quy luật vận động và phát triển của thế giới, từ đó, làm giàu
thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
Tháng 9/1995 tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN),
theo các lý thuyết về phản hạt, các nhà khoa học đã tiến hành một
thực nghiệm tạo ra được 9 phản nguyên tử.
Thực nghiệm chứng tỏ phản nguyên tử cũng là thực tại khách quan,
con người ngày càng nhận thức được một cách sâu sắc hơn những
kết cấu phức tạp của thế giới vật chất.

09/14/2023 26
Tóm lại: những nội dung cơ bản
Chương 2, I, 1,
c

của
định nghĩa vật chất
1.Vật chất - là những thực thể tồn tại khách quan
bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.

2. Vật chất - là cái gây nên cảm giác ở con người


khi bằng cách nào đó (trực tiếp hoặc gián tiếp)
tác động lên giác quan của con người.
09/14/2023 27
3.Vật chất - là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức
Chương 2, I, 1,
c

Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ


định nghĩa của Lênin về vật chất

* Vật chất có trước, quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn “phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
các quy luật khách quan
+ Xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ sở cho
mọi hành động của mình; không được lấy ý muốn chủ quan làm điểm xuất
phát.
+ Khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ phải nắm chắc tình hình thực tế khách quan dể đi đến thắng lợi trong
hoạt động.
* Chống thái độ chủ quan, duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách
quan, không đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tuỳ tiện, phiến
diện, lấy ý muốn, nguyện vọng, cảm tính làm xuất phát điểm cho chủ
trương chính sách.

09/14/2023 28
d. Các hình thức tồn tại của Vật
chất
Chương 2, I, 1,
d

Vận động - phương thức tồn tại của vật chất


* Khái niệm về vận động
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (…) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
Sách đã dẫn, t.20, tr.519

* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: vận động là sự tự vận động của
vật chất
+ Nguồn gốc của sự vận động ở trong sự vật, do sự tác động lẫn nhau của chính
các thành tố nội tại.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không bao giờ mấy đi, nó chỉ chuyển
hoá từ hình thức vận động này sang hình thức vận động khác.
+ Quan điểm về sự tự vận động của vật chất trong triết học Mác - Lênin về cơ bản
đã được chứng minh bởi những thành tựu của khoa học tự nhiên và càng ngày
những phát kiến mới nhất của khoa học hiện đại càng khẳng định quan điểm đó.

09/14/2023 30
Chương 2, I, 1,
d

Những hình thức vận động cơ bản của vật


chất (cách phân loại phổ biến nhất hiện nay)
(1) Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể
trong không gian).
(2) Vận động vật lý (vận động của các phần tử, các hạt cơ
bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện, v.v…).
(3) Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, các quá
trình hoá hợp và phân giải các chất).
(4) Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và
môi trường).
(5) Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế của các quá trình
xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội)
09/14/2023 31
Chương 2, I, 1,

Mối quan hệ giữa các dạng vận


d

động
(1) Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất và tương ứng
với trình độ của các kết cấu vật chất.
(2) Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp
hơn.
(3) Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với
nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại
của sự bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.

09/14/2023 32
Chương 2, I, 1,
d

Vận động và đứng im


- Vận động không loại trừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượng
đứng im tương đối, không có hiện tượng đứng im thì không có sự
vật nào tồn tại được.
- Đứng im là tương đối hay là trạng thái cân bằng tạm thời của sự vật
trong quá trình vận động của nó, còn vận động là tuyệt đối, bởi vì:
+ Trên thực tế, đứng im chỉ xảy ra khi sự vật được xem xét trong một
quan hệ nào đó.
+ Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động.
+ Hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của trạng thái vận động trong
thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Nhờ ổn định, vật chất biểu
hiện thành các sự vật, hiện tượng cụ thể và qua đó sự vật mới có
điều kiện để thực hiện sự phân hoá tiếp theo.

09/14/2023 33
Chương 2, I, 1,
d

Không gian và thời gian


a. Khái niệm
• Bất kỳ một khách thể vật chất nào cũng đều chiếm một vị trí
nhất định, ở một khung cảnh nhất định trong tương quan về
kích thước so với các khách thể khác… Đó là không gian.
• Sự tồn tại của các khách thể vật chất còn được biểu hiện ở mức
độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, của sự kế tiếp
trước sau của các giai đoạn vận động… Đó là thời gian.

09/14/2023 34
Tính chất của không gian và thời
Chương 2, I, 1,
d

gian
(1) Tính khách quan, gắn liền với vật chất.
(2) Tính vĩnh cửu và vô tận, không có tận cùng về một phía nào
cả. Những thành tựu khoa học ngày càng xác nhận tính vĩnh cửu
và tính vô tận của không gian và thời gian.
(3) Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian:
tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao,
tính một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.

09/14/2023 35
e. Tính thống nhất vật chất của
thế giới
Tính thống nhất vật chất của thế
Chương 2, I, 1,
e

giới
(1) Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
(2) Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau, chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất hoặc có nguồn gốc vật
chất, và chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế
giới vật chất.
(3) Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra
và không bị mất đi.
Tính vật chất của thế giới đã được kiểm nghiệm bởi chính cuộc sống hiện
thực của con người và nó trở thành cơ sở cho cuộc sống và hoạt động của
con người. Con người không thể bằng ý thức mà sản sinh ra các đối tượng
vật chất được. Con người chỉ có cải biến thế giới vật chất theo những quy
luật vốn có của nó.
09/14/2023 37
Chương 2, I, 1,

Ý nghĩa phương pháp luận


e

• Các quá trình đó cho phép thấy đầy đủ sự thống nhất vật chất của thế
giới trong các hình thức và giai đoạn phát triển, từ hạt cơ bản đến phân
tử, từ phân tử đến các cơ thể sống, từ các cơ thể sống đến con người và
xã hội loài người.
• Quan điểm về bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới
của chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ định hướng trong việc giải
thích về tính phong phú, đa dạng của thế giới, mà còn định hướng nhận
thức về tính phong phú, đa dạng ấy trong quá trình hoạt động cải tạo tự
nhiên hợp quy luật.

09/14/2023 38
Những thành tựu của khoa học tự
Chương 2, I, 1,
e

nhiên - minh chứng


* Trong TK XIX: thuyết tế bào, định luật bảo toàn, chuyển hoá năng
lượng, thuyết tiến hoá
* Thành tựu mới.
+ Về cấu trúc phức tạp và chuyển hoá lẫn nhau của các hạt cơ bản.
+ Tạo ra nhiều vật liệu tổng hợp mới và các sản phẩm mới
+ Về sự sống ở trình độ phân tử, sự phát triển di truyền học,
+ Về cấu trúc của bộ não người
* Các dạng vật chất :
+ Trong giới tự nhiên vô sinh, có hai dạng vật chất cơ bản là chất và
trường.
+ Trong giới tự nhiên hữu sinh, có các trình độ tổ chức vật chất là:
sinh quyển - sinh khu - quần thể - cơ thể đa bào - tế bào - tiền tế
bào; các axít nuclêích (AND và ARN) và chất đản bạch.
09/14/2023 39
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu
của ý thức
Chương 2, I, 2

Nội dung
* Khái quát về ý thức

* Nguồn gốc của ý thức

Nguồn gốc tự nhiên của ý thức

Nguồn gốc xã hội của ý thức

* Bản chất của ý thức

* Kết cấu của ý thức

09/14/2023 41
Chương 2, I, 2,
a

Khái quát về ý thức


- Ý thức là một trong những phạm trù cơ bản của
triết học, tâm lý học và xã hội học;
- Dùng để chỉ tính tích cực ở mức độ cao nhất về
tinh thần của con người với tính cách là một
thực thể xã hội.
- Điểm đặc biệt của tính tích cực đó là sự phản
ánh hiện thực khách quan trong dạng hình ảnh
do cảm giác mang lại và đến lượt mình, ý thức
định hướng hoạt động thực tiễn của con người.
- Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định,
ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ
09/14/2023 42
a. Nguồn gốc của ý thức
Chương 2, I, 2,
a

Quan điểm duy tâm về nguồn gốc của ý thức

- Ý thức là nguyên thể đầu tiên, là nguyên nhân sinh ra thế giới
vật chất

+ CNDTKQ (tiêu biểu Platon, G. Hê ghen):


• tuyệt đối hóa vai trò của lý tính, của ý niệm

• Ý thức con người chỉ là sự hồi tưởng về ý niệm

+ CNDTCQ (tiêu biểu G. Beccơli, E. Ma khơ):


• Tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác

• Ý thức con người là do cảm giác sinh ra


09/14/2023 44
Chương 2, I, 2,
a

Quan điểm duy vật siêu hình về


nguồn gốc của ý thức
- Phủ nhận tính siêu tự nhiên của ý thức

- Xuất phát từ thế giới hiện thực để giải thích nguồn gốc của ý thức

- Đồng nhất ý thức với 1 dạng đặc biệt của vật chất

Minh họa:

Đêmôcrít cho rằng ý thức do nguyên tử hình cầu, linh động tạo nên

Phoogtow, Môletsốt cho ý thức do não tiết ra như gan tiết ra mật

09/14/2023 45
Quan điểm DVBC về nguồn gốc
Chương 2, I, 2,
a

của ý thức
- Phê phán quan điểm sai lầm của CNDT và CNDV siêu hình
- Dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên
- Khẳng định: ý thức xuất hiện từ 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã
hội
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
• Gồm: bộ não người và sự tác động của TGKQ tới não người
• Tác dụng: tạo ra khả năng hình thành ý thức
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức:
• Gồm: các hoạt động xã hội, lao động, ngôn ngữ
• Tác dụng: biến khả năng thành hiện thực ý thức
09/14/2023 46
Chương 2, I, 2,
a
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Não người – khí quan sinh học của ý thức
- Sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ
vô cơ tới hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến
con người - sinh vật - xã hội.
- Cấu trúc tinh vi; khoảng 370g gồm 14- 15 tỷ tế bào thần kinh
- Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt
động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt
động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng
phong phú và sâu sắc.
- Quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển
năng lực của nhận thức, của tư duy và đời sống tinh thần bị
rối loạn khi não bị tổn thương.

09/14/2023 47
Chương 2, I, 2,
a

Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: sự tác động của


TGKQ tới bộ não - Lý luận phản ánh
- Mọi hình thức vật chất đều có thuộc tính phản ánh và phản
ánh phát triển từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy
thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
- Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc điểm, tính chất của
dạng vật chất này (dưới dạng đã thay đổi) trong một dạng
vật chất khác.
- Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, vật nhận
tác động (cái phản ánh là cái chứa đựng thông tin về những
sự vật, hiện tượng) mang thông tin của vật tác động (cái
được phản ánh là những sự vật, hiện tượng cụ thể của vật
chất)
09/14/2023 48
Chương 2, I, 2,
a

Các hình thức phản ánh


(1) Phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý và phản ánh
hoá học) là những phản ánh thụ động, không định hướng và
không lựa chọn.
(2) Phản ánh của thực vật là tính kích thích
(3) Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ
đó mà động vật thích nghi với môi trường sống. Thể hiện bằng
phản xạ có và không điều kiện.
(4) Phản ánh tâm lý ở động vật có thần kinh trung ương.
(5) Ý thức - hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động,
sáng tạo) là của con người, đặc trưng cho một dạng vật chất có
tổ chức cao là não người.
Tóm lại, sự phát triển của các hình thức phản ánh gắn liền với
các trình độ tổ chức vật chất khác nhau và ý thức nảy sinh từ
các hình thức phản ánh đó.
09/14/2023 49
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Chương 2, I, 2,
a

- Vai trò của lao động


Qua lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan, con người có thể
phản ánh được thế giới khách quan, có ý thức về thế giới.
Lao động tác động vào các đối tượng hiện thực, làm bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình
thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng này tác động
vào bộ óc người.
Con người có ý thức chính vì con người chủ động tác động vào thế
giới thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới. Qua đó, con
người khám phá ra những bí mật của thế giới, ngày càng làm
phong phú và sâu sắc ý thức của mình về thế giới.
Tìm ra lửa thực hiện ăn chín làm bộ não phát triển

09/14/2023 50
Chương 2, I, 2,
a

Nguồn gốc xã hội trực tiếp của ý thức


- Vai trò của ngôn ngữ
Trong lao động, cần trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng ngôn ngữ xuất hiện.
• Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội
dung ý thức.
• là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, không
có ngôn ngữ, con người không thể có ý thức.
• Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
• Nhờ ngôn ngữ, khái quát hóa, trừu tượng hoá, mới có thể suy nghĩ, tách
khỏi sự vật cảm tính.
• Ngôn ngữ làm kinh nghiệm, hiểu biết của người này được truyền cho
người kia, thế hệ này cho thế hệ khác.
• Ý thức không phải là hiện tượng thuần tuý cá nhân mà là một hiện tượng
có tính chất xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt
ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
09/14/2023 51
b. Bản chất của ý thức
Chương 2, I, 2,
b

Quan điểm phi Mác – xít về bản chất của ý thức

1. Quan điểm của CNDT:


- Cường điệu vai trò ý thức,
- biến ý thức thành thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và
nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất, chứ không phải là sự phản
ánh của vật chất.
2. Quan điểm của CNDV siêu hình: tầm thường hóa vai trò ý thức,
- Coi ý thức là 1 dạng vật chất
- Là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà không thấy được tính
năng động sáng tạo của ý thức, tính biện chứng của quá trình
phản ánh
- Tách rời thực tiễn xã hội
09/14/2023 53
Chương 2, I, 2,
b

Quan điểm CNDVBC về bản


chất ý thức
b1. Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào
trong bộ óc con người

b2. Ý thức là sự phản ánh khách quan một cách chủ động
và tích cực
b3. Ý thức mang bản chất xã hội

09/14/2023 54
Chương 2, I, 2,
b

b1. Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế


giới khách quan vào trong bộ óc con người
Điểm xuất phát: thừa nhận ý thức là sự phản ánh, là ảnh chứ không phải là bản
thân vật;
Ý thức không phải là vật chất nhưng lại có nguồn gốc từ vật chất và thuộc về thế
giới vật chất.
Tính sáng tạo:
Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể
tưởng tượng ra cái không có trong thực tế.
Tiên đoán, dự báo tương lai (phản ánh vượt trước),
Tạo ra những ảo tưởng, những huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học
hết sức trừu tượng và khái quát cao, tiên tri, thôi miên, ngoại cảm, thấu thị, v.v…

09/14/2023 55
b2. Ý thức là sự phản ánh khách
Chương 2, I, 2,
b

quan một cách chủ động và tích


cực
Ý thức là sự phản ánh theo quy luật,
Trong quá trình phản ánh con người chủ động tác
động vào sự vật, hiện tượng, bắt sự vật hiện tượng
bộc lộ đặc tính của mình, để qua đó con người
khái quát, nhận thức được tính quy luật của sự vật
hiện tượng
Con người phản ánh sự vật một cách chủ động và
vận dụng tri thức về sự vật, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn để cải tạo hiện thực khách quan.
09/14/2023 56
b3. Ý thức là một hiện tượng xã
Chương 2, I, 2,
b

hội và
mang bản chất xã hội
▪ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; ▪ Ý thức chịu sự chi phối không
chỉ của các quy luật sinh học, mà chủ yếu còn
của các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã
hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã
hội quy định.
▪ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo
lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực
tiễn xã hội.
▪ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một
09/14/2023 57
Các giai đoạn của quá trình ý
Chương 2, I, 2,
b

thức
Ý thức: phản ánh đặc biệt hiện thực khách quan vào bộ óc người, trong quá
trình con người cải tạo thế giới.
Quá trình ý thức là một quá trình thống nhất của:
GĐ 1. Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao đổi này
mang tính chất hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
GĐ 2. Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
GĐ 3. Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình
hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm
thành cái thực tại, biến cái ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng
vật chất ngoài hiện thực.
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. Ý thức - trong bất
cứ trường hợp nào - cũng là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội của con
người tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng động sáng tạo của bộ óc.

09/14/2023 58
c. Kết cấu của ý thức
Chương 2, I, 2,
c

Kết cấu của ý thức

Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều


thành tố có quan hệ với nhau. Có thể phân chia
kết cấu đó theo nhiều “lát cắt” khác nhau tuỳ
theo cách tiếp cận. Ở đây, có thể chia cấu trúc
đó theo hai chiều sau đây:
a. Theo chiều ngang
09/14/2023 60
c1. Kết cấu ý thức theo chiều
Chương 2, I, 2,
c

ngang
Bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí,
ý chí…
+ Tri thức
+ Ý chí thái độ
+ Trạng thái tâm lý (tình cảm và chú ý)
Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi. Tri thức là kết quả của
quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh thế giới khách
quan. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như tri thức về tự nhiên,
về xã hội, về con người…và có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức
cảm tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học
vv
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới
khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và
09/14/2023 61
trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
Chương 2, I, 2,
c

c2. Kết cấu ý thức theo chiều dọc


* Tự ý thức: đó là quá trình con người tự nhận thức bản thân mình. Như vậy, tự ý
thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức về bản
thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
* Tiềm thức là những hoạt động tâm lý (chủ yếu là hoạt động nhận thức ở cả hai trình
độ cảm tính và tư duy) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song lại có
liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sư kiểm soát của chủ
thể ấy.
Vai trò:
- Trong tư duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác,
- Trong tư duy thường lặp đi lặp lại nhiều lần góp phần giảm sự quá tải của đầu óc
trong việc xử lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một cách lặp đi
lặp lại mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa
học.
* Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển. Lĩnh vực vô
thức là lĩnh vực các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không
kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng liên quan đến những hoạt động xảy ra
bên ngoài phạm vi của lý trí hoặc chưa được con người ý thức đến.
09/14/2023 62
Chương 2, I, 2,
c

Trí tuệ nhân tạo


• AI: Artificial Intelligence là một ngành của khoa học máy tính liên
quan đến việc tự động hóa các hành vi thông minh. AI là một bộ phận
của khoa học máy tính và do đó nó phải được đặt trên những nguyên
lý lý thuyết vững chắc, có khả năng ứng dụng được của lĩnh vực này.
• Hiện tại, AI dùng để nói đến các MÁY TÍNH có mục đích không nhất
định và ngành khoa học nghiên cứu về các lý thuyết và ứng dụng của
trí tuệ nhân tạo. Mỗi loại trí tuệ nhân tạo hiện nay đang dừng lại ở
mức độ những máy tính hoặc siêu máy tính dùng để xử lý một loại
công việc nào đó như điều khiển một ngôi nhà, nghiên cứu nhận diện
hình ảnh, ...

09/14/2023 63
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức
Chương 2, I, 3,

3. Mối quan hệ giữa vật chất và


b

ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm rằng
giữa vật chất và ý thức vừa đối lập với nhau
vừa thống nhất với nhau. Hay nói cách khác sự
đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý nghĩa
tuyệt đối, vừa có ý nghĩa tương đối.
1. Vai trò của vật chất đối với ý thức

2. Vai trò của ý thức đối với vật chất


09/14/2023 65
Chương 2, I, 3,
b

Vai trò của vật chất đối với ý thức:


Vật chất quyết định ý thức
▪ Vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai, vật chất có trước, ý thức có sau.
▪ Vật chất quyết định ý thức cả về nội dung phản ánh lẫn hình thức biểu hiện.
- vật chất sinh ra ý thức: ý thức là sản phẩm của não người; ý thức có thuộc tính
phản ánh của vật chất;
- vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất;
nội dung của ý thức (kể cả tình cảm, ý chí...) đều xuất phát từ vật chất;
- vật chất quyết định sự biếnđổi của ý thức
- Tồn tại xã hội (một hình thức vật chất đặc biệt trong lĩnh vực xã hội) quyết
định ý thức xã hội (một hình thức ý thức đặc biệt trong lĩnh vực xã hội).
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người trong dạng hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan; hình thức biểu hiện của ý thức là ngôn ngữ (một
dạng cụ thể của vật chất).

09/14/2023 66
Chương 2, I, 3,
b
Vai trò của ý thức đối với vật chất:
YT phản ánh và tác động trở lại VC, thông qua hoạt động của con người

* Theo hướng tích cực (khai thác, phát huy, thúc đẩy được sức mạnh
VC tiềm tàng...)
▪ Ý thức hướng dẫn con người hoạt động thực tiễn: xác định đối
tượng, mục tiêu, phương hướng và phương pháp thực hiện những mục
tiêu đề ra.
▪ Ý thức đưa lại cho con người những thông tin cần thiết về đối tượng,
▪ Ý thức thông qua các hoạt động con người tác động gián tiếp lên
thực tại. * Theo hướng tiêu cực (làm suy giảm, hao tổn sức mạnh vật
chất tiềm tàng...)
▪ Ý thức có thể kìm hãm sức mạnh cải tạo hiện thực thực khách quan
của con người, nhất là trong lĩnh vực xã hội;
▪ Phản ánh không đầy đủ về thế giới đó dẫn đến những sai lầm, duy ý
chí.
09/14/2023 67
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự
Chương 2, I, 3,
b

tác động của ý thức đối với vật


chất
▪ Nếu tính khoa học của ý thức càng cao thì tính tích cực
của ý thức càng lớn. Muốn vậy, phải tôn trọng các quy luật
khách quan, phải nhận thức đúng, nắm vững, vận dụng
đúng và hành động phù hợp với các quy luật khách quan.
▪ Sự tác động của ý thức đối với vật chất còn phụ thuộc
vào mục đích sử dụng ý thức của con người.
▪ Các phương tiện, điều kiện vật chất tương ứng.
09/14/2023 68
Chương 2, I, 3,
b

Tính độc lập tương đối của Ý thức


đối với vật chất
Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, khi ra đời, ý thức không lệ thuộc hoàn
toàn vào vật chất đã sinh ra ý thức mà có tính độc lập tương đối, tác động trở lại
to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Tính lạc hậu, bảo thủ
- Tính tiên phong
- Tính kế thừa
- Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức
- Ý thức tác động trở lại vật chất
Ý thức đúng đắn dựa trên quy luật khách quan của con người có tác dụng tích
cực, làm biến đổi hiện thực, biến đổi hoàn cảnh khách quan theo nhu cầu của
mình. Ý thức sai lầm, trái quy luật khách quan của con người, có tác dụng tiêu
cực, thậm chí phá hoại các điều kiện khách quan, hoàn cảnh khách quan kéo lùi
lịch sử
09/14/2023 69
Chương 2, I, 3,

Nhận định chung về vai trò của ý


b

thức
▪ Bản thân ý thức không trực tiếp thay đổi được hiện thực
mà phải thông qua hoạt động của con người.
▪ Sức mạnh của ý thức tùy thuộc vào mức độ thâm nhập
vào quần chúng, vào các điều kiện vật chất, vào hoàn
cảnh khách quan mà trong đó ý thức được thực hiện.

▪ Muốn biến đổi và cải tạo thế giới khách quan, ý thức
phải được con người thực hiện trong thực tiễn và chỉ có
như vậy, ý thức mới trở thành lực lượng vật chất.
09/14/2023 70
Một số kết luận về phương pháp
Chương 2, I, 3,
b

luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, biết tạo điều kiện
và phương tiện vật chất tổ chức lực lượng thực hiện biến khả năng
thành hiện thực.
Mặt khác, cần nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần
Cần phải khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên
nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư
tưởng thụ động ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh, vào điều kiện vật
chất.
Trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trước thời kỳ đổi mới,
chúng ta đã phạm những sai lầm trong việc xác định mục tiêu và
bước đi về xây dựng cơ sở vật chất., kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ
nghĩa và quản lý kinh tế.

09/14/2023 71
Chương 2, I, 3,
b

Nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ quan

• Nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực

tiễn.

• Nguyên tắc này đặt ra nhiều yêu cầu

Yêu cầu thứ nhất

Mục tiêu, phương thức hoạt động của con người đều phải xuất phát từ những điều kiện, hoàn cảnh thực tế,

đặc biệt là của điều kiện vật chất, kinh tế;

➢ Tuân theo, xuất phát, tôn trọng các quy luật khách quan (vốn có) của sự vật, hiện tượng;

➢ Cần tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng ở trong những điều kiện vật chất khách quan của chúng;

➢ Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện tượng được cải tạo.

➢ Chống tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, thiếu kiên nhẫn mà biểu hiện của nó là tuyệt đối hoá vai

trò, tác dụng của nhân tố con người; cho rằng con người có thể làm được tất cả những gì muốn mà không chú

ý đến sự tác động của các quy luật khách quan, của các điều kiện vật chất cần thiết.
09/14/2023 72
Chương 2, I, 3,
b

Yêu cầu thứ hai


- Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức :
+ Nhấn mạnh tính độc lập tương đối, tính tích cực và năng động
của ý thức đối với vật chất;
+ Tăng cường rèn luyện, bồi dưỡng tư tưởng, ý chí phấn đấu
vươn lên, tu dưỡng đạo đức v.v nhằm xây dựng đời sống tinh
thần lành mạnh.
- Chống:
+ Thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh khách quan
dễ rơi vào chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật tầm
thường;
+ Tuyệt đối hóa vật chất;
+ Coi thường tư tưởng, tri thức rơi vào thực dụng hưởng thụ...
09/14/2023 73
Chương 2, I, 3,
b

Ý nghĩa phương pháp luận


chung
▪ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn
trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan,
hành động tuân theo quy luật khách quan. Không được lấy ý
muốn chủ quan thay cho điều kiện khách quan.
▪ Phải thấy được vai trò tích cực của ý thức, tinh thần để sử
dụng có hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có.
▪ Tránh không rơi vào “chủ nghĩa khách quan” tức là tuyệt đối
hoá điều kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ vào điều kiện vật chất…
▪ Chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tuyệt đối hoá vai trò của ý
thức, của ý chí, cho rằng, ý chí, ý thức nói chung có thể thay
được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan.

09/14/2023 74
Chương 2, I, 3,
b

Tóm lược cuối phần Ý thức

Đây là một nội dung dài và rất quan trọng, cần ghi nhớ:

• Nguồn gốc (tự nhiên, xã hội), bản chất, kết cấu của ý thức;

• Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa

phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này, đặc biệt là

nguyên tắc (quan điểm) khách quan.

09/14/2023 75
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và
phép biện chứng duy vật
Chương 2, II,
1

NỘI DUNG PHẦN II


(chương 2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT)

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng


duy vật
a. Biện chứng khách quan
b. Biện chứng chủ quan
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
c. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
d. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện
chứng duy vật
e. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
09/14/2023 78
Chương 2, II,
1, a

Thuật ngữ “biện chứng”


• Tiếng Hy Lạp “dialego” - nghệ thuật đàm thoại, tranh luận (nhằm tìm ra chân lý
bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong lập luận của đối phương và nghệ thuật bảo
vệ những lập luận của mình).
• Hêghen, thuật ngữ biện chứng được phát triển khá toàn diện và đã khái quát được
một số phạm trù, quy luật cơ bản; nhưng chúng chưa phải là những quy luật chung
nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy, mà mới chỉ là một số quy luật đặc thù trong lĩnh
vực tinh thần.
• C.Mác, Ph.Ăng ghen và V.I.Lênin đã kế thừa, phát triển trên tinh thần phê phán và
sáng tạo những giá trị trong lịch sử tư tưởng biện chứng nhân loại để hoàn thiện phép
biện chứng; → Làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật; thành
khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất về mối liên hệ và sự vận động, phát
triển của các sự vật, hiện tượng trong cả ba lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Biện chứng gồm 2 loại hình biện chứng

09/14/2023 79
Chương 2, II,
1, a

a. Hai loại hình biện


chứng
1. Biện chứng khách quan

Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người

2. Biện chứng chủ quan

Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của tư duy, của khái niệm

Biện chứng khách quan và Biện chứng chủ quan có mối quan hệ mật thiết. Trong đó,

+ Biện chứng khách quan giữ vai trò quyết định, chi phối biện chứng chủ quan

+ Biện chứng chủ quan phản ánh và tác động trở lại Biện chứng khách quan

09/14/2023 80
b. Khái niệm về phép biện chứng
duy vật
b. Khái niệm phép biện
Chương 2, II,
1, b

chứng
b1. Phép biện chứng
PBC là học thuyết về tính biện chứng của thế giới.
Là học thuyết triết học, PBC khái quát những mối
liên hệ phổ biến và những quy luật chung nhất của
mọi quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã
hội và tư duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc
phương pháp luận chung cho các quá trình nhận
thức và thực tiễn.
b2. Các hình thức lịch sử của phép biện chứng
PBC đã có lịch sử phát triển trên 2.000 năm từ thời
cổ đại phương Đông và phương Tây, với ba hình
09/14/2023 82
Chương 2, II,

Phép biện chứng chất phác thời cổ đại


1, b

PBC chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của PBC trong lịch sử triết học.
Đó là một nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn
Độ và Hy Lạp cổ đại.
Trong triết học Trung Quốc có “biến dịch luận” và “ngũ hành luận” của Âm
dương gia.
Tại Ân Độ, biểu với đạo Phật, là phạm trù “vô ngã”, “vô thường”, “nhân
duyên”...
PBC triết học Hy Lạp cổ đại là những quan điểm biện chứng của Heraclit.

09/14/2023 83
Phép biện chứng duy tâm cổ
Chương 2, II,
1, b

điển Đức
Từ Kantơ và đạt tới đỉnh cao trong Ph. Hêghen.

Ph. Hêghen đã nghiên cứu và phát triển các tư


tưởng biện chứng thời cổ đại lên một trình độ mới -
trình độ lý luận sâu sắc và có tính hệ thông chặt
chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự phát
triển.
PBC Hêghen là PBC duy tâm khách quan nên
09/14/2023 84
Phép biện chứng duy
Chương 2, II,
1, b

vật
- PBCDV do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập

- Hình thức phát triển cao nhất của PBC.

- Xây dựng trên cơ sở kế thừa những giá trị hợp lý trong lịch sử

PBC, đặc biệt là kế thừa những giá trị hợp lý và khắc phục những

hạn chế trong PBC Hêghen; đồng thời phát triển PBC trên cơ sở

thực tiễn mới, làm cho PBC đạt đến trình độ hoàn bị trên lập

trường duy vật mới.

- Ph.Ăngghen cho rằng: "Phép biện chứng... là môn khoa học về


09/14/2023 85
Chương 2, II,
1, b

Khái niệm phép biện chứng duy vật

• Theo Ăngghen, “PBC là khoa học về sự liên hệ phổ biến”[1], “là


môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”[2].
• V.I.Lênin coi “PBC, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình
thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất [3].
• Hồ Chí Minh đánh giá “Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương
pháp làm việc biện chứng”[4].
• Có thể hiểu phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu
những mối liên hệ phổ biến cơ bản, những quy luật chung nhất (phổ
biến) của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
[1] C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.20, tr.455.
[2] C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.20, tr.201
[3] V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.23, tr.53.
[4] Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1997, tr.43.

09/14/2023 86
Chương 2, II,
1, b

Đặc điểm của phép biện


chứng duy vật
PBCDV được xây dựng trên nền tảng thế giới quan duy vật biện chứng;
• Thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPBC;
• Thống nhất giữa lý luận nhận thức với lôgíc biện chứng.
• Đó là cuộc cách mạng trong phương pháp tư duy triết học; là “phương
pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau giữa chúng, trong
sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”[1].
[1] V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.29, tr.155

• PPBCDV mềm dẻo, linh hoạt; thừa nhận trong những trường hợp cần
thiết, bên cạnh cái “hoặc là... hoặc là...”, còn có cả cái “vừa là... vừa là...”.
• Do vậy, đó là phương pháp khoa học, vừa khắc phục được những hạn chế
của phép biện chứng cổ đại, đẩy lùi phương pháp siêu hình vừa cải tạo
PBCDT để trở thành PP luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực
tiễn cách mạng
09/14/2023 87
Chương 2, II,
1, b

Những đặc trưng cơ bản của PBCDV


* Hai đặc trưng cơ bản:

1. PBCDV được xác lập trên nền tảng TGQ duy vật khoa học. Nên PBCDV khác biệt căn bản với

PBCDT cổ điển Đức, và khác biệt về trình độ phát triển so với nhiều tư tưởng biện chứng trong lịch

sử

2. PBCDV là sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan DVBC và phương pháp luận BCDV, do đó nó

không chỉ giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Mỗi nguyên

lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin không chỉ là sự giải thích đúng

đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp luận khoa học của việc nhận thức và cải

tạo thế giới.

• pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động

thực tiễn.

09/14/2023 88
Chương 2, II,
1, b

Vai trò của phép biện chứng duy vật


• Sự ra đời của PBCDV khắc phục được những hạn chế của
phép biện chứng cổ đại và PBCDT của Hêghen
• PBC thực sự trở thành khoa học nghiên cứu những quy luật
phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã
hội, và của tư duy.
• Do vừa là hệ thống lý luận khái quát sự vận động, phát triển
của các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất, vừa có chức
năng phương pháp luận, nên PBCDV nêu ra được các nguyên
tắc định hướng hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người.
• PBCDV đem lại tính tự giác cao trong hoạt động con người.
• Vì vậy, PBCDV đã đưa PBC từ tự phát đến tự giác.

09/14/2023 89
2. Nội dung của phép biện chứng
duy vật
Chương 2, II,

2. Nội dung của


2

PBCDV
Rất phong phú, phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các mối
liên hệ phổ biến và sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
và rút ra được những quy luật.
PBCDV gồm:
• Hai nguyên lý khái quát tính biện chứng chung nhất của thế giới;
• Sáu phạm trù phản ánh mối liên hệ, sự tác động biện chứng giữa
các mặt của sự vật, hiện tượng, chúng là những mối liên hệ có tính
quy luật trong từng cặp;
• Ba quy luật nghiên cứu các mối liên hệ và khuynh hướng phát
triển trong thế giới sự vật, hiện tượng để chỉ ra nguồn gốc, cách
thức, khuynh hướng của sự vận động, phát triển.

09/14/2023 91
a. Hai nguyên lý của phép biện
chứng duy vật
Chương 2, II,
2, a

Nguyên lý ?

* Nguyên lý hay nguyên tắc


(principle) là những ý tưởng hoặc lý thuyết
ban đầu, quan trọng, được coi là xuất phát
điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.
* Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV

+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

+ Nguyên lý về sự phát triển


09/14/2023 93
Chương 2, II,
2, a

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1. Quan niệm phi Mác – xít về mối liên


hệ

2. Các tính chất của mối liên hệ -

nguyên lý
3. Ý nghĩa phương pháp luận
09/14/2023 94
Chương 2, II,
2, a

Quan niệm phi mác - xít về mối liên hệ

• Quan niệm duy tâm: giữa các sự vật, hiện


tượng có mối liên hệ với nhau, nhưng cơ sở
của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng
siêu nhiên.
• Quan niệm duy vật siêu hình: không thấy
được mối liên hệ giữa các sự vật. Các sự vật
chỉ đứng bên cạnh nhau, độc lập, biệt lập nhau
giữa chúng không có mối liên hệ gì.
Nếu có chăng nữa thì theo họ, đó là mối
liên hệ ngẫu nhiên, không có cơ sở. Triết học
09/14/2023 95
Chương 2, II,
2, a
Quan niệm DVBC về mối liên hệ
và mối liên hệ phổ biến

• MLH là phạm trù triết học chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn
nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt,
các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một quá trình.

• MLH phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với
các sự vật, hiện tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động, ảnh hưởng
của các sự vật, hiện tượng khác.

09/14/2023 96
Chương 2, II,
2, a

Cơ sở của mối liên hệ phổ biến

Đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.

• Mọi sự vật, hiện tượng đều là những hình thức tồn


tại cụ thể của vật chất, chịu sự chi phối của quy luật
vật chất.

• Ý thức, tinh thần cũng chỉ là thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý thức, tinh
thần cũng bị chi phối bởi quy luật vật chất.
09/14/2023 97
Chương 2, II,
2, a

Các tính chất của mối liên hệ phổ biến


• Tính khách quan: MLH không phụ thuộc vào ý muốn con người
• Tính phổ biến: MLH tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy;
ở mọi lúc, mọi nơi; trong mọi sự vật hiện tượng
• Tính đa dạng, phong phú: có rất nhiều MLH theo góc độ xem
xét. Mỗi cặp MLH khác nhau về vai trò đói với sự vật, hiện tượng
(Sự phân chia là tương đối)
bên trong - bên ngoài;
tất yếu - ngẫu nhiên;
trực tiếp - gián tiếp;
chủ yếu - thứ yếu,
xa - gần...

09/14/2023 98
Chương 2, II,
2, a

Ý nghĩa phương pháp luận

Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của


phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc
toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn

09/14/2023 99
Chương 2, II,
2, a

Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện


• Nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng:
+ Trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ Trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các
mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu
quá trình vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và
phán đoán cả tương lai của nó.
• Nguyên tắc toàn diện đối lập với:
+ Quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt
khác;
+ Quan điểm chiết trung xem xét đến nhiều mặt tràn lan, dàn đều,
không thấy bản chất của sự vật, lắp ghép tùy tiện các MLH trái 100
09/14/2023
Chương 2, II,
2, a

Nguyên lý về sự phát triển

(1) Khái niệm về sự phát triển


(2) Tính chất của sự phát triển
(3) Ý nghĩa phương pháp luận

09/14/2023 101
Quan điểm siêu
Chương 2, II,
2, a

hình
Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lượng,
không có sự thay đổi về chất.

Thế giới là sự nhất thành bất biến trong toàn bộ quá trình tồn
tại Sự thay đổi về chất diễn ra theo một vòng tròn khép kín.
Đó là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh
co phức tạp.

09/14/2023 102
Chương 2, II,
2, a

Quan điểm biện chứng về phát


triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái quát quá
trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật. Đó là mâu thuẫn trong bản thân sự vật.
Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy
định sự vận động, phát triển của sự vật.

09/14/2023 103
Chương 2, II,
2, a

Tính chất của sự phát triển


(1) Phát triển mang tính khách quan: phát triển của sự vật là tự thân, với
nguồn gốc ở trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn con người
(2) Phát triển mang tính phổ biến: diễn ra cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi.
(3) Phát triển mang tính đa dạng, phong phú: tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại
cụ thể của các dạng vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhau.
Thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi
của cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình
độ ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xã
hội phục vụ con người.
Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng
đầy đủ, đúng đắn hơn.
09/14/2023 104
Chương 2, II,
2, a

Ý nghĩa phương pháp luận


Muốn hiểu được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật
hiện tượng thì phải tuân thủ nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc
này yêu cầu:
- Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, nên tìm hình
thức và phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển đó.
- Sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật.
- Kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.

09/14/2023 105
Chương 2, II,

Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử - cụ


2, a

thể
Sự vận dụng nội dung của hai nguyên lý BCDV trên vào hoạt động nhận
thức, thực tiễn cần tuân theo nguyên tắc lịch sử cụ thể, nguyên tắc này yêu
cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong:

• Những mối liên hệ cụ thể;


• Có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại;
• Dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng.

• Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động
của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và nguyên lý về MLH phổ biến.

09/14/2023 106
b. Các cặp phạm trù cơ bản của
PBCDV
Chương 2, II,
2, b

b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV

(1) Cặp phạm trù Cái chung – Cái riêng


(2) Cặp phạm trù Nguyên nhân – Kết quả
(3) Cặp phạm trù Nội dung – Hình thức
(4) Cặp phạm trù Bản chất – Hiện tượng
(5) Cặp phạm trù Tất nhiên – Ngấu nhiên
(6) Cặp phạm trù khả năng – Hiện thực

09/14/2023 108
Chương 2, II,
2, b

Lý luận về phạm trù


* Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những
mối liên hệ, thuộc tính bản chất, phổ biến của một tập hợp các sự vật,
hiện tượng nào đó. Khái niệm có vai trò quan trọng trong tư duy; là vật
liệu tạo thành ý thức, tư tưởng; là phương tiện tích lũy thông tin, suy
nghĩ và trao đổi tri thức

* Phạm trù là khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những MLH chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc
một lĩnh vực hiện thực nhất định.

* Các phạm trù của PBCDV (vật chất, ý thức, chất, lượng, mâu thuẫn,
09/14/2023 109
nguyên nhân, kết quả, khả năng, hiện thực...) là những khái niệm chung
Chương 2, II,
2, b

Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV


- Thể hiện một số MLH phổ biến cơ bản.
- Hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động nhận thức và cải
tạo thế giới.
- Vận động và phát triển không ngừng phản ánh đúng đắn và đầy đủ
về những sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
- PBCDV ngày càng được bổ sung thêm những phạm trù mới, phát
triển cùng với sự phát triển của khoa học
- MLH giữa các phạm trù của các ngành khoa học với các phạm trù
của PBC là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
09/14/2023 110
Chương 2, II,

Vai trò của phạm trù trong nhận


2, b

thức
- Các cặp phạm trù cái riêng - cái chung, tất nhiên-ngẫu nhiên; bản chất - hiện
tượng là cơ sở PPL của các phương pháp phân tích và tổng hợp; diễn dịch và quy
nạp; khái quát hoá, trừu tượng hoá để từ đó nhận thức được toàn bộ các MLH
theo hệ thống;
- Các cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả; khả năng - hiện thực là cơ sở phương
pháp luận chỉ ra các LH và sự phát triển của sự vật, hiện tượng là một quá trình
tự nhiên
- Cặp phạm trù nội dung - hình thức là cơ sở PPL để xây dựng các hình thức tồn
tại trong sự phụ thuộc vào nội dung, phản ánh tính đa dạng của các phương
pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn.

09/14/2023 111
Chương 2, II,
2, b
Cái riêng và cái
chung
- Cái riêng (cái đặc thù) là phạm trù dùng để
chỉ từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ nhất
định.
- Cái chung (cái phổ biến) là phạm trù dùng
để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
tồn tại trong nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những
nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp
09/14/2023 112
Chương 2, II,
2, b

Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng – chung


– đơn nhất và ý nghĩa phương pháp luận

(1) Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể
tìm cái chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể.
(2) Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH đưa đến cái chung. Nên bất kỳ một cái chung
nào khi được áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt hoá.
(3) Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào
cái chung cho nên để giải quyết hiệu quả các vấn đề riêng thì không thể không
giải quyết những vấn đề chung, nghĩa là phải giải quyết những vấn đề lý luận liên
quan đến vấn đề riêng đó để tránh sa mò mẫm, tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa.
(4) Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái
chung và ngược lại cái chung có thể chuyển hoá thành cái đơn nhất, nên trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, nếu cái đơn nhất có lợi thì tạo điều
kiện để nó chuyển hoá thành cái chung và ngược lại, nếu cái chung không còn là
cái phù hợp thì tác động để cái chung chuyển hoá thành cái riêng.

09/14/2023 113
Chương 2, II,
2, b

Nguyên nhân – kết quả

- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa
các mặt, các bộ phận, các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
nguyên nhân tạo ra.
Ví dụ, sự tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố trong hạt ngô là nguyên nhân
làm cho từ hạt ngô nảy mầm lên cây ngô. Sự tác động giữa điện, xăng,
không khí, áp xuất… (nguyên nhân) gây ra sự nổ (kết quả) cho động cơ.

09/14/2023 114
Chương 2, II,
2, b

Nguyên nhân – nguyên cớ - điều kiện

- Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện


đồng thời cùng nguyên nhân nhưng chỉ có quan
hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết
quả.
Ví dụ, Mỹ lợi dụng nguyên cớ chống khủng bố và
cho rằng Irắc có vũ khí huỷ diệt hàng loạt để tiến
hành chiến tranh xâm lược Irắc.
- Điều kiện là hiện tượng cần thiết để nguyên nhân
phát huy tác động. Trên cơ sở đó gây ra một biến
đổi nhất định. Nhưng bản thân điều kiện không
09/14/2023 115
Chương 2, II,
2, b

Tính chất của mối liên hệ N - Q

- Tính khách quan: MLH nhân quả là vốn có của sự vật,


không phụ thuộc vào ý muốn con người.
- Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng có MLH nhân quả.
- Tính tất yếu: nguyên nhân như nhau, trong những điều
kiện như nhau thì kết quả gây ra phải như nhau. Nguyên
nhân tác động trong những điều kiện càng ít khác nhau
thì kết quả gây ra càng giống nhau.

09/14/2023 116
Chương 2, II,
2, b

MQH biện chứng giữa nhân và quả

(1) Quan hệ khởi nguyên: nhân sinh ra quả, nên nhân luôn
có trước quả về thời gian. (Tuy nhiên, không phải mọi sự
nối tiếp nhau về thời gian đều là quan hệ nhân quả).
- Để nhân tạo quả cần điều kiện tương ứng
Ví dụ: gạo và nước đun sôi có thể thành cơm, cháo… phụ
thuộc vào nhiệt độ, mức nước…
- Ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây
ra, ví dụ: sức khoẻ của chúng ta tốt do luyện tập thể dục,
do ăn uống điều độ, do chăm sóc y tế tốt… chứ không chỉ
một nguyên nhân nào.

09/14/2023 117
Chương 2, II,
2, b MQH biện chứng giữa nhân và
quả
(tiếp theo)
(2) Quan hệ phức tạp:
- Nhân tạo ra quả, quả tác động trở lại nhân
- 1 nhân tạo ra nhiều quả, 1 quả do nhiều nhân
- Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả
có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Ví dụ, chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao.
Thu nhập cao lại là nguyên nhân để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho bản thân.
số, đến lượt nó, gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói, thất
học...

09/14/2023 118
Phân loại các nguyên
Chương 2, II,
2, b

nhân
(1) NN chủ yếu là NN mà thiếu chúng thì không
thể có KQ; NN thứ yếu chỉ quy định những
đặc điểm nhất thời, cá biệt của sự vật, hiện
tượng.
(2) NN khách quan xuất hiện và tác động độc lập
với ý thức con người; NN chủ quan là nguyên
nhân xuất hiện và tác động phụ thuộc vào ý thức
con người.
(3) NN bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa
những mặt hay những yếu tố của cùng một kết
cấu vật chất gây ra những biến đổi nhất định;
09/14/2023 119
Chương 2, II,
2, b
Ý nghĩa của phương pháp
luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của MLH nhân
quả. Không lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả.

- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những NN và những điều kiện cho
những NN đó phát huy tác dụng. Muốn cho hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất
NN tồn tại của nó cũng như những điều kiện để các NN ấy phát huy tác dụng.

- Phải biết xác định đúng NN để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các NN có vai trò khác
nhau.

- NN có thể tác động trở lại KQ; do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác, tận
dụng những KQ đã đạt được để thúc đẩy NN tác động theo hướng tích cực phục vụ
cho con người.

09/14/2023 120
Chương 2, II,

Tất nhiên – ngẫu


2, b

nhiên
- Tất nhiên là phạm trù triết học chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu
bên trong sự vật quy định và trong những điều kiện nhất định,
nó nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác.
Lưu ý: Cái chung được quy định bởi bản chất nội tại bên trong sự
vật thì đồng thời là cái tất nhiên.
- Tất nhiên có liên hệ với nguyên nhân, nhưng không phải là
nguyên nhân. Hơn nữa, không chỉ tất nhiên mà cả ngẫu nhiên
cũng có nguyên nhân.
- Tất nhiên cũng không phải là quy luật vì ngẫu nhiên cũng có quy
luật của ngẫu nhiên. Tuy nhiên, quy luật của tất nhiên khác quy
luật của ngẫu nhiên. Cái tất nhiên tuân theo quy luật động lực.
Nghĩa là quan hệ qua lại giữa nguyên nhân và kết quả là mối
quan hệ đơn trị.
09/14/2023 121
Chương 2, II,

Tất nhiên – ngẫu nhiên (tiếp


2, b

theo)
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học chỉ cái không phải do bản chất kết
cấu bên trong sự vật, mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật,
do sự ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài sự vật quyết định.
Ví dụ, trồng hạt ngô (tất nhiên) phải mọc lên cây ngô, chứ không
thể lên cây khác. Nhưng cây ngô tốt hay không tốt là do chất đất, thời
tiết, độ ẩm bên ngoài hạt ngô quy định. Đây chính là cái ngẫu nhiên.
- Tất nhiên do mối liên hệ bản chất, những nguyên nhân cơ bản bên
trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong những điều kiện
nhất định phải xẩy ra đúng như thế chứ không thể khác.
- Ngẫu nhiên là cái do mối liên hệ không bản chất, do những nguyên
nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định, có thể xuất hiện, có thể không
xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.

09/14/2023 122
Chương 2, II,
2, b

Mối liên hệ của tất nhiên - ngẫu nhiên - cái


chung - tính nhân quả - tính quy luật

- Có cái chung là tất nhiên, nhưng cũng có cái chung là ngẫu


nhiên;
- Cái ngẫu nhiên đều có nguyên nhân và MLH của nó với NN là tất
yếu, nó được coi là hiện tượng ngẫu nhiên bởi nguyên nhân gây
ra nó là những NN ngẫu nhiên;
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tuân theo quy luật, nhưng tất
nhiên tuân theo quy luật đơn trị còn ngẫu nhiên tuân theo quy
luật đa trị

09/14/2023 123
Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu
Chương 2, II,
2, b

nhiên
(1) Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
- Cái tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động, phát triển của
sự vật, cái ngẫu nhiên làm cho sự vật phát triển nhanh hơn hoặc chậm
lại.
Ví dụ, đất đai, thời tiết không quyết định đến việc hạt ngô nảy mầm lên
cây ngô, nhưng đất đai, thời tiết lại có tác động làm cho hạt ngô nhanh
hay chậm nảy mầm thành cây ngô.

09/14/2023 124
Chương 2, II,
2, b
Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu nhiên
(tiếp theo)
(2) Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, không
có tất nhiên cũng như ngẫu nhiên thuần tuý tách rời nhau
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu
nhiên; thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.  Cái ngẫu
nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên. Bất cứ
cái ngẫu nhiên nào cũng thể hiện phần nào đó của cái tất nhiên.
+ Không có tất nhiên thuần tuý tách rời cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái
ngẫu nhiên thuần tuý tách rời cái tất nhiên.
Ví dụ, sự xuất hiện vĩ nhân trong lịch sử là tất nhiên do nhu cầu của lịch sử.
09/14/2023 125
Nhưng ai là nhân vật vĩ nhân ấy lại là ngẫu nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu
Chương 2, II,
2, b

nhiên (tiếp)
(3) Tất nhiên và ngẫu nhiên trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá
cho nhau

- Cái này, trong mối quan hệ này được coi là tất nhiên thì trong mối quan hệ
khác rất có thể được coi là ngẫu nhiên.

Ví dụ, trao đổi hàng hoá là tất nhiên trong nền kinh tế hàng hoá, nhưng lại là
ngẫu nhiên trong xã hội nguyên thuỷ - khi sản xuất hàng hoá chưa phát triển.

- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên cũng chỉ là tương đối.

Ví dụ, một máy vô tuyến sử dụng lâu ngày, mãi “tất nhiên” sẽ hỏng, nhưng
hỏng vào khi nào, vào giờ nào lại là “ngẫu nhiên”.

09/14/2023 126
Chương 2, II,
2, b
Ý nghĩa của phương pháp
luận
- Cái tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua cái ngẫu
nhiên. Do vậy, muốn nhận thức cái tất nhiên phải bắt đầu từ cái
ngẫu nhiên, thông qua cái ngẫu nhiên.
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên, không nên
dựa vào cái ngẫu nhiên. Bởi lẽ, cái ngẫu nhiên là cái không gắn với
bản chất của sự vật, còn cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những
điều kiện thích hợp nhất định. Do đó, trong hoạt động thực tiễn,
cần tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn cản hoặc thúc đẩy sự
chuyển hoá đó theo hướng có lợi cho con người.
Ví dụ, dựa trên cơ sở quan hệ tất nhiên và ngẫu nhiên này con
người có thể uốn cây cảnh theo con vật mình ưa thích, bác sỹ có thể
kẹp răng cho trẻ em để răng đều, đẹp…

09/14/2023 127
Chương 2, II,
2, b
Nội dung – hình thức

- Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng hợp


tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạ o
nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương
thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ
thống các mối liện hệ tương đối bền vững
giữa các yếu tố của sự vật.
Ví dụ, chữ “ANH” có nội dung là các chữ cái
“A; N; H”, còn hình thức là các chữ cái phải xếp
theo thứ tự ANH; giữa 3 chữ cái này có mối
liên hệ tương đối bền vững, nếu ta đảo
09/14/2023 128
Chương 2, II,
2, b
MQH biện chứng giữa nội
dung
và hình thức
(1) Giữa nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau
- Không có hình thức nào không chứa nội dung, cũng như không có
nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Nội
dung nào sẽ có hình thức tương ứng vậy.
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức còn thể hiện ở chỗ, các
yếu tố tạo thành sự vật vừa góp phần tạo nên nội dung vừa tham
gia tạo nên hình thức.
Vì vậy, nội dung, hình thức không tách rời mà gắn bó chặt chẽ
với nhau. Trong ví dụ chữ ANH ở trên, thì ba yếu tố (ba chữ cái)
A,N,H vừa tham gia làm nên nội dung, vừa tham gia cấu thành hình
thức. Do vậy, nội dung và hình thức của chữ ANH là thống nhất với
nhau.

09/14/2023 129
Chương 2, II,

MQH biện chứng giữa nội dung


2, b

và hình thức (tiếp theo)


(2) Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật
- Trong quan hệ thống nhất giữa nội dung và hình thức thì nội
dung quyết định hình thức. Nội dung biến đổi nhanh, hình thức
thường biến đổi chậm hơn nội dung. Do vậy, hình thức khi ấy sẽ
trở nên lạc hậu so với nội dung và kìm hãm nội dung phát triển.
Hình thức sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung.
- Khi nội dung thay đổi thì sớm hay muộn hình thức cũng thay
đổi theo. Ví dụ, lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất. Do vậy, khi lực
lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất phải
thay đổi theo cho phù hợp với lực lượng sản xuất.

09/14/2023 130
Chương 2, II,

MQH biện chứng giữa nội dung


2, b

và hình thức (tiếp theo)


(3) Nội dung và hình thức có tính độc lập tương đối với nhau, mặc dù bị quy
định bởi nội dung, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối so với nội dung
nên có thể tác động trở lại nội dung.
- Một nội dung có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ví dụ, cùng là quá trình giáo dục đào tạo nhưng có thể thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau.
- Cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau.
Ví dụ, cùng một hình thức giảng dạy như nhau nhưng được thực hiện trong
những điều kiện, môi trường, khu vực khác nhau và với những kết quả khác
nhau.
- Hình thức cũng có tác động đối với nội dung, nhất là khi hình thức mới ra đời,
theo hướng hoặc là tạo điều kiện, hoặc kìm hãm nội dung phát triển. Nếu hình
thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình
thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm nội dung phát triển.

09/14/2023 131
Chương 2, II,
2, b Ý nghĩa phương pháp
luận
- Nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất. Nên, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức
cũng như tách hình thức khỏi nội dung.
Phải biết sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực
tiễn. Vì một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau; đồng thời,
phải chống chủ nghĩa hình thức.
- Nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng
tới nội dung.
Do vậy, nhận thức sự vật phải bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình
thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội dung và hình thức có
phù hợp với nhau không để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
- Khi hình thức đã lạc hậu thì nhất thiết phải đổi mới cho phù hợp với nội dung
09/14/2023 132
Chương 2, II,

Bản chất – hiện tượng


2, b

- Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
đó.
Ví dụ, trong xã hội có giai cấp bản chất của nhà nước là công cụ chuyên chính của
giai cấp thống trị về kinh tế trong xã hội. Bản chất này được thể hiện ra dưới nhiều
hình thức cụ thể khác nhau phụ thuộc vào tương quan giai cấp trong xã hội.
- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Ví dụ, hiện tượng thể hiện bản chất của nhà nước (là công cụ chuyên chính của giai
cấp thống trị về kinh tế trong xã hội) như là: đàn áp sự phản kháng của các giai cấp đối
địch; lôi kéo các giai cấp khác về phía mình...

09/14/2023 133
MQH bản chất – hiện
Chương 2, II,
2, b

tượng
(1) Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sự vật.
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao
giờ cũng là sự thể hiện của bản chất nhất định. Bản chất nào thì sẽ thể
hiện ra qua hiện tượng ấy.
- Không có bản chất thuần tuý tách rời hiện tượng, không thể hiện ra
qua hiện tượng và ngược lại, không có hiện tượng nào mà lại không
thể hiện bản chất nhất định.
- Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra qua các hiện tượng khác nhau.

09/14/2023 134
MQH bản chất – hiện tượng (tiếp
Chương 2, II,
2, b

theo)
(2) Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là thống nhất bao gồm mâu thuẫn.
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng còn hiện tượng phong phú hơn bản chất.
Ví dụ, bệnh cúm được thể hiện qua nhiều hiện tượng: ho; sổ mũi, nhiệt độ tăng...
- Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới dạng cải biến chứ không còn nguyên dạng
bản chất nữa.
Ví dụ, bản chất ăn bám của nhà nước bóc lột không đơn thuần thể hiện ở chính
sách thuế khoá hay bộ máy quan liêu… nữa, mà có thể thể hiện ở việc từ chối đầu
tư cho vấn đề môi trường; chạy đua vũ trang...
- Bản chất tương đối ổn định, lâu biến đổi còn hiện tượng biến đổi nhanh hơn bản
chất.
- Bản chất ẩn dấu bên trong, hiện tượng bộc lộ ra bên ngoài.
- Bản chất không được bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà ở nhiều hiện tượng
khác nhau.

09/14/2023 135
Ý nghĩa phương pháp
Chương 2, II,
2, b

luận
- Bản chất là cái ẩn dấu bên trong hiện tượng. Do vậy, nhận
thức sự vật phải đi sâu tìm bản chất, không dừng ở hiện
tượng. Phải đi từ bản chất cấp 1 đến bản chất sâu hơn…
- Bản chất không tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng. Do đó,
tìm bản chất phải thông qua nghiên cứu hiện tượng. Trong
hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng
hoạt động, không nên dựa vào hiện tượng.
- Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ
không nên thay đổi hiện tượng. Thay đổi được bản chất thì
hiện tượng sẽ thay đổi theo. Đây là quá trình phức tạp
không được chủ quan, nóng vội.

09/14/2023 136
Khả năng – hiện
Chương 2, II,
2, b

thực
- Hiện thực là phạm trù triết học chỉ mọi cái đang tồn tại thực sự
trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Khả năng là phạm trù triết học chỉ những xu hướng, những cái
đang còn là mầm mống, tồn tại hiện thực trong sự vật, mà trong
sự vận động của chúng sẽ xuất hiện khi có điều kiện tương ứng.
Ví dụ, cây ngô đã mọc lên từ hạt ngô là hiện thực. Hạt ngô chứa
khả năng nảy mầm thành cây ngô, khi có điều kiện phù hợp về
nhiệt độ, độ ẩm… thì cây ngô sẽ mọc lên.

09/14/2023 137
Khả năng – hiện
Chương 2, II,
2, b

thực
- Có khả năng tất nhiên, ví dụ, gieo hạt ngô xuống đất khi có điều
kiện phù hợp mọc lên cây ngô là khả năng tất nhiên (do nguyên
nhân bên trong hạt ngô quy định).
- Trong khả năng tất nhiên lại có khả năng gần, khả năng xa. 
Khả năng gần là khả năng có gần đủ những điều kiện để trở
thành hiện thực.
- Khả năng xa là khả năng mà điều kiện để trở thành hiện thực
còn chưa đủ.

09/14/2023 138
Mối quan hệ khả năng – hiện
Chương 2, II,
2, b

thực
(1) Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ không tách rời
nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- Trong cùng một điều kiện, mỗi sự vật có thể có một số khả năng khác nhau
(phụ thuộc vào điều kiện cụ thể).
- Quá trình vận động, phát triển của sự vật ở một lát cắt nhất định chính là
quá trình khả năng trở thành hiện thực.
- Khi hiện thực mới xuất hiện thì trong nó lại xuất hiện những khả năng mới.
Những khả năng mới này, trong những điều kiện cụ thể thích hợp lại trở
thành những hiện thực mới. Cứ như vậy, khả năng, hiện thực luôn chuyển
hoá cho nhau.
Ví dụ, khi đỗ đại học và theo học một trường đại học nào đó có khả năng trở
thành kỹ sư, cử nhân. Nếu khả năng trở thành kỹ sư, cử nhân trở thành hiện
thực thì sẽ xuất hiện khả năng có việc làm tốt. Nếu khả năng có việc làm tốt
được thực hiện thì sẽ làm nảy sinh khả năng có thu nhập cao…

09/14/2023 139
Chương 2, II,

MQH khả năng – hiện thực (tiếp


2, b

-
theo)
Trong tự nhiên, khả năng trở thành hiện thực diễn ra một cách tự phát,
nghĩa là không cần sự tác động của con người. Trong xã hội, bên cạnh
các điều kiện khách quan, muốn khả năng trở thành hiện thực phải
thông qua hoạt động thực tiễn có ý thức của con người. Trong ví dụ ở
trên, để khả năng trở thành kỹ sư, cử nhân trở thành hiện thực thì
chúng ta phải chăm chỉ học tập, nghiên cứu khoa học…
(2) Ngoài những khả năng vốn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ
xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng
cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
Ví dụ, khi chúng ta ra nhập Tổ chức thương mại thế giới thì khả năng tụt
hậu của nước ta so với trước cũng thay đổi. Nếu chúng ta không tích cực
vươn lên về mọi mặt thì khả năng tụt hậu còn nhiều hơn trước khi chúng
ta ra nhập tổ chức này.
(3) Để khả năng trở thành hiện thực thường cần không chỉ một điều kiện
mà là một tập hợp nhiều điều kiện. Ví dụ, để hạt ngô nảy mầm cần điều
kiện về độ ẩm, nhiệt độ, áp suất…
09/14/2023 140
Chương 2, II,
2, b Ý nghĩa phương pháp
luận
- Khả năng là khả năng của sự vật, do đó tìm khả năng của sự vật phải
tìm ở chính sự vật, không tìm khả năng của sự vật ở ngoài nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần dựa vào hiện thực không nên
dựa vào khả năng, tất nhiên phải tính tới khả năng. Bởi lẽ, hiện thực là
cái đã tồn tại, đã hiện diện, nó mới quy định sự vận động, phát triển
của sự vật.
- Sự vật trong cùng một thời điểm có nhiều khả năng vì vậy, trong hoạt
động thực tiễn cần tính đến mọi khả năng có thể xảy ra để có phương
án giải quyết phù hợp, chủ động.
- Để thực hiện khả năng phải tạo cho nó các điều kiện cần và đủ. Do đó,
trong hoạt động thực tiễn cần chủ động tạo ra những điều kiện cần và
đủ để thúc đẩy khả năng trở thành hiện thực.
- Khả năng và hiện thực có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình
vận động của sự vật. Vì vậy, cần chủ động thúc đẩy cho những khả
năng tốt nảy sinh, hạn chế những khả năng không tốt đối với con
người.
09/14/2023 141
c. Các quy luật cơ bản của
PBCDV
Chương 2, II,

c. Các quy luật cơ bản của


2, C

PBCDV

1. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về


lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập

3. Quy luật phủ định của phủ định


09/14/2023 143
Lý luận chung về quy
Chương 2, II,
2, C

luật
Khái niệm “quy luật”
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên,
phổ biến và lặp đi lặp lại giữa các sự vật hiện
tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật
cũng như giữa các thuộc tính của cùng một
sự vật.
- Các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
của con người đều mang tính khách quan.
Con người chỉ có thể nhận thức quy luật để
vận dụng chúng chứ không thể tuỳ tiện xoá
09/14/2023 144
Chương 2, II,
2, C

Phân loại quy luật


Căn cứ vào mức độ tính phổ biến
- Quy luật riêng – tác động trong những phạm vi nhất định, ví dụ, quy
luật đấu tranh sinh tồn chỉ tồn tại trong thế giới động vật;
- Quy luật chung – tác động trong phạm vi rộng hơn các quy luật riêng.
Ví dụ, quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Quy luật này tác
động trong phạm vi rộng hơn, trong một loạt sự vật, hiện tượng (nhiệt
năng, cơ năng, điện năng…);
- Quy luật phổ biến - tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy (các quy luật của phép biện chứng duy vật).
Ví dụ, quy luật phủ định của phủ định tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.

09/14/2023 145
Phân loại quy luật (tiếp
Chương 2, II,
2, C

theo)
Căn cứ vào lĩnh vực tác động:
- Quy luật tự nhiên - nẩy sinh, tác động trong
lĩnh vực tự nhiên. Ví dụ, quy luật đồng hoá
và dị hoá;
- Quy luật xã hội - nẩy sinh và tác động trong
lĩnh vực xã hội. Ví dụ, quy luật đấu tranh giai
cấp trong xã hội có giai cấp;
- Quy luật tư duy - nẩy sinh, tác động trong
lĩnh vực tư duy. Ví dụ, quy luật kế thừa…
09/14/2023 146
Quy luật của phép biện chứng
Chương 2, II,
2, C

duy vật
- PBCDV nghiên cứu những quy luật phổ biến
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Các quy
luật này phản ánh sự vận động, phát triển
của sự vật dưới những phương diện cơ bản
nhất.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động, phát triển của sự vật.
- Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và ngược lại chỉ
09/14/2023 147
Chương 2, II,
2, C

Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng


thành những thay đổi về chất và ngược lại

1. Khái niệm về chất


2. Khái niệm về lượng

3. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và


thay đổi về chất

09/14/2023 148
Khái niệm về
Chương 2, II,
2, C

chất
- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn
có của các sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác.
- Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật
được bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác: tính
chất, trạng thái, yếu tố…
- Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp những thuộc tính
cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, sự vật cũng
có nhiều chất.
- Chất của sự vật là khách quan, vì đó là chất của sự vật, không
do ai gán cho sự vật. Nó do thuộc tính của sự vật quy định.

09/14/2023 149
Khái niệm về
Chương 2, II,
2, C

lượng
- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển,
biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật.
- Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy
mô, nhịp điệu của sự vận động và phát triển.
- Lượng là cái khách quan vốn có của sự vật. Đối với những sự
vật liên quan tới tình cảm khi nhận thức lượng không thể xác
định bằng các đại lượng con số mà phải trừu tượng hoá bằng
định tính.
Ví dụ: lòng tốt, tình yêu… ➢ Lưu ý là sự phân biệt chất và
lượng cũng chỉ là tương đối.

09/14/2023 150
MQH giữa sự thay đổi về
Chương 2, II,
2, C

lượng và
thay đổi về chất
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay
đổi về lượng
- Các hình thức của bước nhảy
09/14/2023 151
Chương 2, II,
2, C Những thay đổi về lượng dẫn
đến
những thay đổi về chất
- Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng thay đổi trong quan hệ chặt
chẽ với nhau. Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi
thay đổi của lượng đều ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất.
- Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất chỉ trong giới hạn nhất
định. Vượt quá giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ
mất đi, chất mới ra đời.
- Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi)
chưa làm thay đổi về chất được gọi là độ. Nói cách khác, độ là phạm
trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra. Ví dụ, độ của chất
sinh viên là từ khi nhập học tới trước khi bảo vệ thành công đồ án,
luận văn tốt nghiệp.

09/14/2023 152
Chương 2, II,
2, C

Những thay đổi về lượng dẫn đến những


thay đổi về chất (tiếp theo)
- Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ làm
cho sự thay đổi về chất của vật diễn ra được gọi là điểm nút. Thời
điểm bảo vệ thành công đồ án, hoặc luận văn tốt nghiệp của sinh
viên là điểm nút để chuyển từ chất sinh viên lên chất cử nhân.
- Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi
là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của
sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Bước
nhảy vọt làm cho sự vật phát triển bị gián đoạn.

09/14/2023 153
Chương 2, II,
2, C

Những thay đổi về chất dẫn đến những


thay đổi về lượng

- Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng mới
(làm thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ… phát triển của sự vật).
Ví dụ, khi trở thành cử nhân thì tốc độ đọc, hiểu vấn đề tốt hơn
khi còn là sinh viên…
- Như vậy, không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi
về chất mà cả sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về
lượng

09/14/2023 154
Các hình thức của bước
Chương 2, II,
2, C

nhảy
Bước nhảy để chuyển hoá về chất của sự vật hết sức đa dạng,
phong phú với nhiều hình thức khác nhau.
- Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy, người ta chia bước
nhảy thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật, người ta
chia thành bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
- Sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ
của sự vật. Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn
nhất định thì xảy ra bước nhảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra
đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự
vật. Quá trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng
vận động, biến đổi.
09/14/2023 155
Ý nghĩa phương pháp
Chương 2, II,
2, C

luận
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn có thay đổi về chất của sự vật phải
tích luỹ về lượng, không được nóng vội chủ quan.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tránh rơi vào “tả khuynh” - nhấn mạnh
bước nhảy khi chưa đủ sự tích luỹ về lượng; bởi lẽ, khi ấy rất dễ rơi vào
phiêu lưu, mạo hiểm. Đồng thời, phải tránh “hữu khuynh” - tuyệt đối
hoá sự tích luỹ về lượng, không dám thực hiện bước nhảy khi đã đủ sự
tích luỹ về lượng; khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ, ngại khó.
- Khi tích luỹ về lượng đã đủ cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì
trệ, ngại khó.
- Trong hoạt động thực tiễn cần phân biệt đúng các hình thức của bước
nhảy và vận dụng sáng tạo bước nhảy.
- Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để cho
lượng thay đổi vượt quá giới hạn độ.
Ví dụ, khi sử dụng đồ điện phải chú ý tới công xuất, điện áp của nó, nếu
không sẽ cháy…
09/14/2023 156
Chương 2, II,

Tóm lược cuối


2, C

phần
Đây là phần dài và rất quan trọng, cần ghi nhớ:
• Quan điểm triết học Mác-Lênin về phạm trù triết học, so sánh với
phạm trù của các khoa học chuyên ngành.
• Nắm được quan điểm triết học Mác-Lênin về 6 cặp phạm trù
(định nghĩa từng cặp một, quan hệ biện chứng giữa chúng và ý
nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu các cặp phạm trù
này).
• Khi học mỗi cặp phạm trù nên lấy những ví dụ trong sách và suy
nghĩ thêm, so sánh với định nghĩa để hiểu đúng từng phạm trù.
Làm được như vậy, anh/chị sẽ thấy hứng thú khi tìm hiểu các cặp
phạm trù này. Cố gắng hiểu từng phạm trù theo nghĩa triết học,
không hiểu theo ngôn ngữ đời thường.

09/14/2023 157
Chương 2, II,

Quy luật thống nhất và đấu tranh


2, C

của các mặt đối lập

(1) Các khái niệm


(2) Thống nhất của các mặt đối lập
(3) Đấu tranh của các mặt đối lập
(4) Mâu thuẫn là nguồn gốc của sư vận động và sự phát
triển
(5) Phân loại mâu thuẫn
(6) Nội dung quy luật mâu thuẫn
(7) Ý nghĩa phương pháp luận

09/14/2023 158
Chương 2, II,

Các khái
2, C

niệm
- Mặt đối lập biện chứng là phạm trù triết học
chỉ những mặt có đặc điểm, thuộc tính, tính
quy định có khuynh hướng phát triển trái
ngược nhau tồn tại khách quan trong sự vật.
Ví dụ, đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động
vật, cực bắc và cực nam trong thanh nam
châm, điện tích dương và điện tích âm trong
dòng điện...
- Mâu thuẫn là sự liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau của hai mặt đối lập
09/14/2023 159
Chương 2, II,

Thống nhất của các mặt


2, C

đối lập
- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa vào nhau,
làm điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau.
- Thứ hai, giữa hai mặt đối lập có những yếu tố
đồng nhất, giống nhau, tương đồng nhau.
- Thứ ba, giữa hai mặt đối lập có trạng thái cân
bằng, tác động ngang nhau.
09/14/2023 160
Đấu tranh của các mặt
Chương 2, II,
2, C

đối lập
- Là sự tác động lẫn nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của
các mặt đối lập.
- Là tuyệt đối, vì nó diễn ra thường xuyên, liên tục, trong
tất cả quá trình vận động, phát triển của sự vật; ngay
trong sự thống nhất của các mặt đối lập cũng hàm chứa
những nhân tố phá vỡ sự thống nhất đó.
Vì vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.

09/14/2023 161
Chương 2, II,
2, C

Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự


vận động và sự phát triển
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển sự vật.
Bởi lẽ, khi các mặt đối lập thống nhất với nhau thì sự vật còn
là nó. Nhưng khi mâu thuẫn từ khác biệt trở nên gay gắt cần
giải quyết thì khi ấy sự thống nhất cũ của sự vật mất đi, xuất
hiện sự thống nhất mới, chính là sự vật mới ra đời thay thế sự
vật cũ.
- Sự thống nhất mới này lại mâu thuẫn nhau, rồi lại được giải
quyết, cứ như vậy sự vật vận động, biến đổi, phát triển.
Nói cách khác, khi hai mặt đối lập tác động lẫn nhau, cả hai
mặt đối lập đều biến đổi, mâu thuẫn biến đổi và được giải
quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi làm sự vật không còn là nó.
- 09/14/2023
Sự vật mới ra đời, mâu thuẫn mới lại xuất hiện. 162
Chương 2, II,
2, C Phân loại mâu
thuẫn
▪ Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật: Mâu
thuẫn bên trong và Mâu thuẫn bên ngoài.
▪ Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật: Mâu thuẫn cơ bản và Mâu
thuẫn không cơ bản.
▪ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự
vận động và phát triển của sự vật trong một
giai đoạn phát triển nhất định: Mâu thuẫn chủ
yếu và Mâu thuẫn không chủ yếu.
▪ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích:
Mâu thuẫn đối kháng và Mâu thuẫn không đối
09/14/2023 163
Nội dung quy luật mâu
Chương 2, II,
2, C

thuẫn
▪ Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có
khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là
những mặt đối lập.
▪ Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu
thuẫn.

▪ Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và


09/14/2023 164
chuyển hoá lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải
Ý nghĩa phương pháp
Chương 2, II,
2, C

luận
- Cần phải thấy được động lực phát triển của
sự vật không phải ở ngoài sự vật mà là
những mâu thuẫn trong bản thân sự vật.
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến nên
nhận thức mâu thuẫn là cần thiết và phải
khách quan. Không nên sợ mâu thuẫn,
không né tránh mâu thuẫn.
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết xác
định trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để
giải quyết kịp thời.
09/14/2023 165
Quy luật phủ định của phụ
Chương 2, II,
2, C

định
(1) Khái niệm phủ định và phủ định
biện chứng
(2) Đặc điểm của phủ định biện chứng
(3) Nội dung quy luật phủ định của phủ
định
(4) Ý nghĩa phương pháp luận
09/14/2023 166
Chương 2, II,
2, C

Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng


• Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự
vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.
• Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch
trơn, sự phủ định không tạo tiền đề cho sự
phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới
ra đời, lực lượng phủ định là ở bên ngoài sự
vật.
• Phủ định biện chứng là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự tự phủ định, sự phủ định tạo
09/14/2023 167
Đặc điểm của phụ định biện
Chương 2, II,
2, C

chứng
- Khách quan, tự thân sự vật phủ định, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn
bên trong sự vật quy định.
- Có tính kế thừa (có sự liên hệ giữa cái cũ và
cái mới), không phủ định sạch trơn hoàn
09/14/2023
toàn cái cũ, mà kế thừa có lọc bỏ những cái 168
Chương 2, II,
2, C
Nội dung quy luật phủ định của phủ
định
- Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động, phát triển của
sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại điểm
xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
- Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau
những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang
nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất phát).
Như vậy, về hình thức là trở lại cái ban đầu song không phải giống nguyên như
cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Ví dụ:, hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) - cây ngô (phủ định lần 1) - đối lập với
hạt ngô - cái xuất phát) - bắp ngô (phủ định lần 2 - phủ định của phủ định).
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng
thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo, tạo ra đường
xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể hiện một
trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể
hiện tính vô tận của sự phát triển.
09/14/2023 169
Chương 2, II,
2, C Ý nghĩa phương pháp
luận
- Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để
hiểu sự ra đời của cái mới, mối liên hệ giữa cái cũ
và cái mới.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
chống thái độ phủ định sạch trơn; đồng thời,
phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ.
- Chống thái độ hư vô chủ nghĩa; đồng thời, chống
bảo thủ khư khư ôm lấy những gì đã lạc hậu lỗi
thời, không chịu đổi mới.
- Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng
09/14/2023 170
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức
1. Các nguyên tắc của lý luận
nhận thức
1. Các nguyên tắc của lý luận
Chương 2, III,
1

nhận thức
(1) Thừa nhận tính khách quan của đối tượng nhận thức

(2) Khẳng định khả năng nhận thức của con người. Cảm
giác, tri giác, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan

(3) Nhận thức là quá trình biện chứng


(4) Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức

09/14/2023 174
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận
thức
a. Nguồn gốc của nhận thức
Chương 2, III,
2, a

Nguồn gốc của nhận


thức
• Để tồn tại và phát triển, con người và xã hội
phải được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu
• Muốn vậy con người phải hoạt động, tác
động vào thế giới khách quan.
• Để nâng cao hiệu quả hoạt động, con người
cần có hiểu biết (tri thức) về đối tượng liên
quan trong hoạt động
• Con người phải tìm hiểu thế giới: nhận thức
Vậy, nguồn gốc của nhận thức là hoạt động
09/14/2023 177
thực tiễn của con người
Các yếu tố của quá trình
Chương 2, III,
2, a

nhận thức
(1)Chủ thể nhận thức với điều kiện:
- Có khả năng nhận thức
- Có nhu cầu hiểu biết
- Trực tiếp, tích cực thực hiện nhận thức
(2) Khách thể nhận thức: bộ phận của thế
giới khách quan trong sự tương tác với chủ
thể nhận thức
(3) Môi trường nhận thức: môi trường xã
hội, hoạt động xã hội
09/14/2023 178
b. Bản chất của nhận thức
Quan niệm duy tâm về nhận
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

thức
- CNDTCQ: sự vật chẳng qua chỉ là phức hợp cảm giác của con
người. Do vậy, nhận thức là nhận thức cảm giác của con người
về sự vật, nhận thức trạng thái chủ quan của con người về sự
vật.
- CNDTKQ: không phủ định nhận thức chân lý của con người,
và giải thích thần bí.
Platôn cho nhận thức là hồi tưởng lại, nhớ lại những cái mà linh
hồn đã biết trước khi nhập vào thể xác con người.
Hêghen cho nhận thức không phải là nhận thức bản thân sự vật
mà là nhận thức tinh thần thế giới đang tha hoá thành tự nhiên, xã
hội, lịch sử

09/14/2023 180
Quan niệm DV trước Mác về
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

nhận thức
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác nhìn chung có quan niệm duy vật
về nhận thức nhưng lại siêu hình, máy móc, thiếu quan điểm lịch
sử, thực tiễn về nhận thức.
Ví dụ, Phoiơbắc quan niệm nhận thức một cách chết cứng, một
lần là đủ, không có tính lịch sử, không vận động, không biến đổi.
- Những người theo trường phái hoài nghi chủ nghĩa thì nghi ngờ
sự tồn tại của sự vật và nghi ngờ khả năng nhận thức của con
người.
- Những người theo thuyết không thể biết cho rằng, con người
không thể nhận thức được bản chất của sự vật, chỉ có thể nhận
thức được những hiện tượng bộc lộ ra ngoài của sự vật mà thôi.
Như vậy, không có đại biểu triết học nào trước Mác giải quyết
một cách đúng đắn, khoa học vấn đề bản chất của nhận thức.

09/14/2023 181
Chương 2,
Ⅲ, 2, b
Quan niệm DVBC về bản chất nhận
thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực
tiễn. Điều này có nghĩa là chủ nghĩa duy vật biện
chứng thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách
quan độc lập với ý thức của con người. Cơ sở của
nhận thức chính là thực tiễn lịch sử - xã hội.
- Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con
người. Không có cái gì mà con người không nhận
thức được, chỉ có cái mà con người chưa nhận
thức được mà thôi.
- Nhận thức là quá trình biện chứng, có vận động
biến đổi, phát triển, đi từ chưa biết đến biết, từ
09/14/2023 182
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

Bản chất của nhận thức


• Cách hiểu thông thường, nhận
thức (cognition) là hành động hay quá trình
tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông
qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao
gồm các qui trình tri thức, sự chú ý, trí nhớ,
sự đánh giá, sự lí luận, sự tính toán, ….
• Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận
thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh
thế giới khách quan trong ý thức con người,
nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể.
09/14/2023 183
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

Các cấp độ của nhận


thức
1. Dựa vào khả năng phản ánh bản chất của đối tượng
nhận thức, người ta chia nhận thức thành nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận; chúng là hai
mức nhận thức khác nhau về đối tượng, tính chất,
chức năng cũng như hình thức và trình tự phản ánh.
2. Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học.
Căn cứ vào tính tự phát hay tự giác của sự phản ánh
bản chất của đối tượng nhận thức, người ta chia
nhận thức thành nhận thức thông thường và nhận
thức khoa học
09/14/2023 184
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

Nhận thức kinh nghiệm


- Nhận thức kinh nghiệm được hình thành từ sự
quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội, trong các thí nghiệm khoa học
và trong các hình thức hoạt động thực tiễn
không cơ bản khác. Kết quả của nhận thức kinh
nghiệm là những tri thức kinh nghiệm.
- Có hai loại tri thức kinh nghiệm là tri thức kinh
nghiệm thường- là những tri thức thu nhận
được nhờ sự quan sát trực tiếp hàng ngày và
trong lao động sản xuất; tri thức kinh nghiệm
khoa học - là những tri thức thu được nhờ đúc
09/14/2023 185
Nhận thức lý
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

luận
- Nhận thức lý luận (còn gọi là lý luận) là nhận thức gián
tiếp, trừu tượng và khái quát về bản chất và quy luật
của sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý luận được hình
thành trên cơ sở tổng kết nhận thức kinh nghiệm.
- Cái khác của nhận thức lý luận so với nhận thức kinh
nghiệm nằm ở chỗ, nhận thức lý luận có chức năng
phản ánh gián tiếp, có tính khái quát và trừu tượng cao.
- Nhận thức lý luận chỉ tập trung phản ánh cái bản chất
mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng. Do vậy, tri
thức lý luận (kết quả của nhận thức lý luận) là sự thể
hiện chân lý sâu sác, chính xác và có hệ thống hơn nhận
thức kinh nghiệm.
09/14/2023 186
Chương 2,

Nhận thức thông


Ⅲ, 2, b

thường
- Nhận thức thông thường (có tính tự phát) là nhận
thức hình thành tự phát, trực tiếp từ hoạt động hàng
ngày của con người.
- Loại nhận thức này phản ánh sự vật, hiện tượng xẩy
ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và
những sắc thái khác nhau của sự vật, hiện tượng.
Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong
phú, gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng
ngày, chi phối hoạt động của mọi người trong xã hội.

09/14/2023 187
Chương 2,
Ⅲ, 2, b

Nhận thức khoa


học
- Nhận thức khoa học (có tính tự giác) là loại
nhận thức được hình thành một cách tự giác
và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản
chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng
nghiên cứu.
- Đây là sự phản ánh diễn ra dưới dạng trừu
tượng, khái quát vừa có tính hệ thống, có căn
cứ và có tính chân thực.
- Sự phản ánh đó vận dụng một hệ thống các
phương pháp nghiên cứu và sử dụng ngôn
09/14/2023 188
3. Thực tiễn và vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực
Chương 2,
Ⅲ, 3

tiễn
- Các nhà triết học trước Mác và ngoài Mác đều chưa trả lời được
thực tiễn một cách thực sự đúng đắn, khoa học.
Các nhà triết học tôn giáo coi hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của
thượng đế là thực tiễn.
Các nhà triết học duy tâm coi hoạt động tinh thần là hoạt động thực
tiễn.
Điđờrô - nhà triết học người Pháp thế kỷ XVIII, coi thực tiễn là
hoạt động thực nghiệm khoa học. Quan niệm này đúng nhưng chưa
đủ.
Phoiơbắc - nhà triết học người Đức thế kỷ XIX cho thực tiễn là
những hoạt động buôn bán tầm thường. Những quan niệm này là
chưa khoa học.
- Theo triết học duy vật biện chứng, thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất cảm tính, có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
09/14/2023 190
Đặc trưng của thực
Chương 2,
Ⅲ, 3, a

tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất
cảm tính. Đó là những hoạt động mà con
người phải dùng công cụ vật chất, lực lượng
vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng.
Ví dụ, hoạt động cày ruộng, đào đất, xây
nhà, sản xuất ra của cải vật chất nói chung...
- Thứ hai, thực tiễn có tính lịch sử - xã hội.
Nghĩa là hoạt động thực tiễn là hoạt động
của con người, diễn ra trong xã hội với sự
09/14/2023 191
Chương 2,
Ⅲ, 3, a
Các hình thức cơ bản của thực
tiễn
- Sản xuất vật chất - hình thức cơ bản, đầu tiên
quan trọng nhất; đóng vai trò quyết định các hình
thức thực tiễn khác.
- Hoạt động cải tạo xã hội - chính trị cũng như cải
tạo các quan hệ xã hội. Chẳng hạn như đấu tranh
giai cấp, đấu tranh cho hoà bình, dân chủ, tiến bộ
xã hội…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học - hình thức đặc
biệt của thực tiễn; được tiến hành trong những
điều kiện mà con người chủ định tạo ra để nhận
thức và cải tạo tự nhiên - xã hội phục vụ con
09/14/2023 192
b. Vai trò của thực tiễn đối với
Chương 2,
Ⅲ, 3, b

nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thứ.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức .

- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

09/14/2023 193
Chương 2,
Ⅲ, 3, b
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận
thức
- Thông qua và bằng hoạt động thực tiễn con người tác động
vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy
luật. Trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là
thực tiễn cung cấp “vật liệu” cho nhận thức. Không có thực
tiễn không thể có nhận thức.
- Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức
phải trả lời. Nói khác đi, chính thực tiễn là người đặt hàng
cho nhận thức phải giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận
thức phát triển.
- Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người.
- Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con
người nhận thức hiêụ quả hơn..
09/14/2023 194
Chương 2,

Thực tiễn là mục đích của nhận


Ⅲ, 3, b

thức
- Nhận thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại.
Ngay từ thủa mông muội, để sống con người phải tìm hiểu thế giới
xung quanh, tức là để sống, con người phải nhận thức. Nghĩa là ngay từ
khi con người xuất hiện trên trái đất, nhận thức của con người đã bị chi
phối bởi nhu cầu thực tiễn.
- Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi
được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính
thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá giá trị của tri thức - kết quả của nhận
thức.
Vì vậy, những tri thức khoa học kết quả của nhận thức càng có ý nghĩa,
giá trị khi càng được nhiều người vận dụng vào thực tiễn.
- Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình thức,
chủ nghĩa thành tích… thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng,
sẽ phải trả giá.
09/14/2023 195
Thực tiễn là tiêu chuẩn của
Chương 2,
Ⅲ, 3, b

chân lý
• Triết học duy vật biện chứng khẳng định,
thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.
Bởi lẽ, chỉ có thông qua thực tiễn, con người
mới “vật chất hoá” được tri thức, “hiện thực
hoá” được tư tưởng. Thông qua quá trình đó,
con người có thể khẳng định chân lý, bác bỏ
sai lầm.
09/14/2023 196
Chương 2,

Quan điểm của thực


Ⅲ, 3, b

- tiễn
Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con
người, phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn
với hành.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn
thiện phát triển lý luận.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý
luận.
- Tránh tuyệt đối hoá thực tiễn và coi thường lý luận vì khi ấy
sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm. Ngược lại cũng cần tránh tuyệt
đối hoá lý luận và coi thường thực tiễn vì khi ấy sẽ rơi vào
bệnh giáo điều.
09/14/2023 197
4. Các giai đoạn của quá trình
nhận thức
Chương 2,
Ⅲ, 4

Con đường biện chứng (các giai


đoạn) của sự nhận thức

1. Biện chứng của quá trình nhận thức

2. Quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức

lý tính và thực tiễn

3. Chân lý
09/14/2023 199
Chương 2,
Ⅲ, 4

Các giai đoạn của quá trình


nhận thức
V.I.Lênin đã chỉ ra con đường biện chứng của nhận thức chân
lý: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.

Như vậy, nhận thức gồm 2 giai đoạn:


- Trực quan sinh động;
- Tư duy trừu tượng.

09/14/2023 200
Chương 2,

Trực quan sinh


Ⅲ, 4, a

động
Đây là giai đoạn đầu tiên nhận thức diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri
giác, biểu tượng.
▪ Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, được
nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên giác quan của con người.
- Về bản chất, cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Do đó, hình thức biểu hiện của cảm giác phụ thuộc vào chủ thể nhận thức
nhưng nội dung của nó không phụ thuộc vào chủ thể, chỉ phụ thuộc vào khách
thể.
▪ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác về sự vật. Nói khác đi, tổng hợp
nhiều cảm giác cho ta tri giác về sự vật. Nó là kết quả tác động trực tiếp của sự
vật đồng thời lên nhiều giác quan của con người.
Ví dụ, khi xem tivi, cả hình ảnh, màu sắc, âm thanh đều tác động lên các cơ
quan cảm giác của ta (thị giác, thính giác…) và cho ta tri giác về cái đang xem.

09/14/2023 201
Trực quan sinh động (tiếp
Chương 2,
Ⅲ, 4, a

theo)
▪ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật do tri giác đem lại nhưng được tái
hiện lại nhờ trí nhớ. Khác với tri giác, biểu tượng là hình ảnh được tái
hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan.
Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, nó vẫn chỉ là hình ảnh
cảm tính về sự vật, tức là hình ảnh trực tiếp, bề ngoài về sự vật.

Cảm giác, tri giác và biểu tượng là những hình thức của nhận thức
cảm tính có liên hệ hữu cơ với nhau, phản ánh trực tiếp vẻ ngoài của
sự vật. Những hình ảnh này trực tiếp, sống động, phong phú nhưng
chưa cho ta sự hiểu biết về bản chất bên trong của sự vật.
09/14/2023 202
Tư duy trừu
Chương 2,
Ⅲ, 4 , b

tượng
Đây là giai đoạn cao hơn về chất của quá trình
nhận thức. Nó nảy sinh trên cơ sở của nhận thức
cảm tính gắn liền với thực tiễn với 3 hình thức:
khái niệm, phán đoán, suy lý.
- Khái niệm là hình thức đầu tiên, cơ bản của tư
duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp
một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản
chất nào đó của một nhóm sự vật được biểu thị
bằng một từ hay một cụm từ.
- Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó
09/14/2023 203
Tư duy trừu tượng (tiếp
Chương 2,
Ⅲ, 4, b

theo)
- Suy lý là sự lập luận mà xuất phát từ những phán đoán đã biết làm
tiền đề rút ra phán đoán mới làm kết luận. Tính đúng đắn của phán
đoán mới được rút ra phụ thuộc vào tính đúng đắn của các phán
đoán làm tiền đề và sự tuân thủ quy tắc lôgíc cũng như phương pháp
tư duy của chủ thể nhận thức.
Ví dụ, từ các phán đoán: A thuộc B, và B thuộc C, người ta có thể rút ra
kết luận: A thuộc C. Tương tự như vậy, từ hai phán đoán: mọi kim loại
đều dẫn điện và nhôm là kim loại, chúng ta rút ra phán đoán mới làm
kết luận: nhôm dẫn điện.
Có hai loại suy luận:
+ suy luận quy nạp - đi từ cái riêng tới cái chung (tức là từ phán đoán
đơn nhất qua phán đoán đặc thù đến phán đoán phổ biến)
+ suy luận diễn dịch - đi từ cái chung tới cái riêng (từ phán đoán phổ
biến qua phán đoán đặc thù rồi tới phán đoán đơn nhất).
09/14/2023 204
Chương 2,
Ⅲ, 4, c Quan hệ giữa nhận thức cảm
tính, nhận thức lý tính và thực
tiễn
. - Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai
đoạn của một quá trình nhận thức thống nhất, liên hệ bổ
sung cho nhau và đều dựa trên cơ sở thực tiễn. Nhận
thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có
nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
- Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận
thức được bản chất sự vật, làm cho nhận thức của con
người ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.
Cả hai giai đoạn nhận thức này luôn dựa trên cơ sở thực
tiễn, được kiểm tra bởi thực tiễn và đều nhằm phục vụ
thực tiễn.
09/14/2023 205
5. Tính chất của chân lý
Khái niệm về
Chương 2,
Ⅲ, 5, a

chân lý
- Khái niệm: chân lý là những tri thức phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm. Ví dụ, mọi kim loại đều dẫn điện...
- Bản chất của chân lý là tri thức đúng
- Nguồn gốc của chân lý: là kết quả của nhận thức,
nên chân lý có nguồn gốc từ thực tiễn
Do đó, không có chân lý chung chung, trừu tượng.
09/14/2023 207
Tính chất của
Chương 2,
Ⅲ, 5, b

chân lý
- Tính chất: tính khách quan, tính tương đối, tính
tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan hay chân lý khách quan: Công
nhận chân lý khách quan nghĩa là công nhận rằng
nội dung tri thức của chân lý là khách quan, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người chỉ
phụ thuộc vào thế giới khách quan.
+ Tính cụ thể của chân lý hay chân lý cụ thể: Chân lý
đạt được trong quá trình nhận thức bao giờ cũng
phản ánh sự vật, hiện tượng trong một điều kiện cụ
thể với những hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, trong một
09/14/2023 208
Chương 2,

Các tính chất của chân lý (tiếp


Ⅲ, 5, b

+ Tính tuyệt đối và tương đối của chântheo)


lý hay chân lý tuyệt đối và chân lý tương
đối:
Chân lý tuyệt đối là chân lý mà nội dung của nó phản ánh đúng đắn, đầy đủ, toàn
diện về hiện thực khách quan.
Chân lý tương đối là chân lý mà nội dung của nó phản ánh đúng đắn hiện thực
khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa toàn diện, mới phản ánh đúng một mặt, một
khía cạnh của sự vật, hiện tượng, sẽ được nhận thức của con người bổ sung, hoàn
thiện. Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý quan hệ biện chứng với nhau.
Một mặt, chân lý tuyệt đối là tổng số chân lý tương đối .
Mặt khác, trong mỗi chân lý tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của
chân lý tuyệt đối.
Triết học duy vật biện chứng chỉ ra rằng, nhận thức của con người là toàn năng
tuyệt đối, nếu xem xét nhận thức như một quá trình phát triển vô tận của các thế
hệ người. Nhận thức của con người cũng là không toàn năng, là tương đối nếu xem
xét09/14/2023
nhận thức chỉ giới hạn ở từng người, từng thế hệ người cụ thể. Chân lý tuyệt
209
Chương 2,
Ⅲ, 5, b

Tóm lược cuối phần


Ở phần này, cần ghi nhớ:
• Quy luật là gì?
• Hiểu được nội dung và ý nghĩa phương pháp
luận được rút ra từ ba quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật.
• Cố gắng vận dụng những hiểu biết khi học quy
luật này vào học tập và lý giải một số vấn đề nảy
sinh từ cuộc sống.
• Quá trình nhận thức và kết quả nhận thức.
09/14/2023 210

You might also like