Professional Documents
Culture Documents
Hội Thảo Tâm Thần 2022 - Huân
Hội Thảo Tâm Thần 2022 - Huân
Bài báo cáo được tài trợ bởi AstraZeneca với mục đích giáo dục và cập nhật y khoa
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
ĐẶT VẤN ĐỀ
KẾT LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tâm thần phân liệt là bệnh loạn thần, căn nguyên
phức tạp, tỷ lệ từ 0,3%-0,5%.
Lâm sàng: đa dạng, nhiều nhóm triệu chứng khác nhau,
nặng nề nhất bệnh nhân có YT &HVTS
Tỷ lệ chết do tự sát khoảng 10%, làm giảm tuổi thọ, đau
khổ về thể chất và tâm thần, ảnh hưởng tới kinh tế, hạnh
phúc gia đình.
Người chăm sóc, gia đình, xã hội, ngành y tế phải chịu
gánh nặng lớn, nặng nề.
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU
Thời điểm tự sát: cao nhất ở giai đoạn sớm, đặc biệt là trong năm đầu. Nguy cơ tự sát
đặc biệt cao trong giai đoạn nhập viện, 1/3 BN TTPL tự sát trong giai đoạn nhập viện hoặc
khoảng thời gian 1 tuần sau khi xuất viện.
Tỷ lệ tái phát cao: NC ở Thổ Nhĩ Kỳ (2014-2018) có 40,8% BN TTPL đã toan tự sát ít nhất
một lần và 39,6% có tái diễn toan tự sát.
Phương thức tự sát: có tính bạo lực: bắn súng, nhảy lầu, lao vào ô tô, cắt cổ, treo cổ,
uống thuốc độc, thuốc trừ sâu….phối hợp nhiều phương thức tự sát.
Hậu quả: tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng, hậu quả nặng nề về mặt cơ thể.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Yếu tố nguy cơ tự sát
Giới: nam giới có nguy cơ tự sát cao hơn.
Tuổi: nguy cơ tự sát cao hơn ở người trẻ ở cả hai giới.
Triệu chứng loạn thần: ảo thanh, hoang tưởng tăng nguy cơ tự sát
Tác dụng phụ của thuốc CLT: bồn chồn bất an, loạn động muộn
Tiền sử toan tự sát là một trong những nguy cơ cao nhất của tự sát, đặc
biệt là trong 2 năm đầu sau toan tự sát.
Số lần nhập viện, tái phát càng nhiều nguy cơ tự sát càng cao
Các yếu tố nguy cơ khác như: lạm dụng chất, sống một mình, thiếu
sự hỗ trợ của gia đình, xã hội, đồng diễn bệnh lý tâm thần, bệnh cơ thể….
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Dự phòng và điều trị tự sát : can thiệp tâm lý, hóa dược, can thiệp khác
Can thiệp không dùng thuốc có vai trò quan trọng, giúp bệnh nhân nhận thức tốt
hơn, tuân thủ điều trị hơn, giảm nguy cơ tái phát, nhập viện.
Tiếp cận hóa dược:
Thuốc chống loạn thần, đặc biệt là thuốc chống loạn thần thế hệ mới: giảm tỷ lệ tự
sát ở BN tuân thủ điều trị. Clozapin là thuốc chống loạn thần được FDA công nhận có
hiệu quả dự phòng tự sát ở BN TTPL
Liệu pháp sốc điện: là phương pháp điều trị có hiệu quả ở bệnh nhân tâm thần
phân liệt có tự sát trong điều trị ngắn hạn
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng: BN TTPL điều trị nội trú tại VSKTT
Tiêu chuẩn lựa chọn Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là bệnh TTPL - Loại trừ những bệnh nhân được chẩn đoán là TTPL
theo tiêu chuẩn ICD - 10F (1992 điều trị nội trú tại Viện có các bệnh thực tổn nặng, các trạng thái mất trí,
Sức khỏe Tâm thần từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 nhiễm độc ma tuý hoặc các chất khác..
năm 2021. - Những trường hợp bệnh nhân và gia đình không
đồng ý tham gia nghiên cứu
Có 36 20,3
Miles phân tích gộp 34 nghiên cứu: tỷ lệ tự sát là 10%, Nguyễn Thị Sáu TL tự sát ở BN TTPL là 15,7%.
Caldwell và Gottsman ước tính tỷ lệ tự sát dao động từ 10-13%
NC Canada, tỷ lệ toan tự sát suốt đời ở BN TTPL là 39,2% so với tỷ lệ toan tự sát ở những bệnh nhân không có bệnh TTPL (2,8%)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Tỷ lệ ý tưởng và toan tự sát
Số lượng Tỷ lệ %
Ý tưởng tự sát, toan tự sát
Có 36 100
Ý tưởng tự sát
Không 0 0
Có 24 66,7
Toan tự sát
Không 12 33,3
Tổng 36 100
Có tỷ lệ 100% bệnh nhân có ý tưởng tự sát và có 2/3 số bệnh nhân đã thực hiện hành vi tự sát.
Dong: phân tích gộp từ 7 nghiên cứu với hơn1000 BN, tỷ lệ có YTTS là 25,3%, tỷ lệ toan tự sát là 14,6%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Tính chất và thời gian xuất hiện ý tưởng tự sát
Thời gian xuất hiện Trước vào viện > 30 ngày 3, 4 8,3
Tổng 36 100
Có tỷ lệ cao bệnh nhân có ý tưởng tự sát xuất hiện cấp tính (63,9%), phổ biến là xuất hiện ý tưởng tự sát
trong khoảng thời gian 1 tuần trước khi vào viện.
11,3% bệnh nhân xuất hiện ý tưởng tự sát sau vào viện.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Thời gian và thời điểm toan tự sát
40%
35%
30%
25%
37,50% 37,50%
20%
15% 20,80%
10%
5% 4,20%
0%
Hoang tưởng và ảo thanh Hoang tưởng Ảo thanh Bồn chồn, bất an
Phần lớn bệnh nhân toan tự sát do hoang tưởng và ảo thanh, ngoài ra có tỷ lệ 4,2% liên quan bồn chồn, bất an
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Phương thức và số lượng phương thức toan tự sát
BN thực hiện nhiều phương thức, phổ biến nhảy lầu 33,3%, dùng dao đâm 16,7%, đập đầu vào tường…Gần 30% BN thực hiện nhiều phương thức để toan tự sát.
Jakhar: Bệnh nhân có toan tự sát nhiều lần và sử dụng nhiều phương pháp. Phổ biến là treo cổ, nhảy lầu, uống thuốc diệt côn trùng hoặc uống thuốc quá liều.
Aydin và cộng sự, ở BN TTPL có toan tự sát có tỷ lệ gần 40% bệnh nhân đã toan tự sát 2 lần, 25,3% bệnh nhân toan tự sát 3 lần
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Địa điểm và sự chuẩn bị toan tự sát
Không 20 83,3
Sự chuẩn bị
Có 4 16,7
Tổng 24 100
66,6% bệnh nhân toan tự sát ở nhà riêng, 16,7% ở bệnh viện. Đa số bệnh nhân không có sự chuẩn bị trước
Lê Minh Nguyệt : 92,6% bệnh nhân toan tự sát mà không có kế hoạch hoặc thông báo trước
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT
Hậu quả và thái độ của bệnh nhân sau toan tự sát
Hành vi tự sát
OR
Có Không Tổng r
(CI 95%)
Tiền sử YTTS
n % n % n %
Có 16 80 4 20 20 100 0,53
6,28
Không 20 12,7 137 87,3 157 100 (3,95-10,0)
p<0,05
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân có tiền sử có và không có tiền sử có YTTS là 80% và 12,7% tương ứng, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Những bệnh nhân có tiền sử có YTTS có nguy cơ có hành vi tự sát cao hơn những bệnh nhân không có tiền sử có YTTS là 6,28 lần
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa tiền sử toan tự sát với hành vi tự sát
Hành vi tự sát
Có Tổng OR r
Không
(CI 95%)
Tiền sử toan tự sát
n % n % n %
Có 11 78,6 3 21,4 14 100 5,12 0,43
(3,26-8,10) P<0,05
Không 25 15,3 138 84,7 163 100
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân có và không có tiền sử có TTS là 78,6% và 15,3% tương ứng, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Những bệnh nhân có tiền sử có TTS có nguy cơ có hành vi tự sát cao hơn những bệnh nhân không có tiền sử có toan tự sát 5,12 lần.
Ventriglio và cộng sự nghiên cứu trên bênh nhân tâm thần phân liệt chết do tự sát trong lần nhập viện đầu tiên, có tỷ lệ 23% đã từng toan tự sát, 15% bệnh nhân đã
thực hiện toan tự sát trước khi vào viện
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa không tuân thủ điều trị với hành vi tự sát
Hành vi tự sát
Có Tổng OR r
Không
(CI 95%)
Tuân thủ điều trị
n % n % n %
Không 25 32,9 51 67,1 76 100 3,02 0,31
(1,59-5,75)
Có 11 10,9 90 89,1 163 100 P<0,05
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân không tuân thủ điều trị và có tuân thủ điều trị là 32,9% và 10,9% tương ứng, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Những BN không tuân thủ điều trị có nguy cơ có hành vi tự sát cao hơn những bệnh nhân tuân thủ điều trị là 3,02.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Lý do không tuân thủ điều trị
20,00%
32,00%
48,00%
Lý do chủ yếu làm bệnh nhân không tuân thủ điều trị là do nhận thức của bệnh nhân và người nhà chưa đúng về bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa triệu chứng ảo thanh với hành vi tự sát
Hành vi tự sát
OR
Có Không Tổng r
(CI 95%)
Ảo thanh
n % n % n %
Có 31 23,3 102 76,7 133 100 2,051 0,128
(0,85-4,95)
Không 5 11,4 39 88,4 44 100 P>0,05
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân có và không có ảo thanh là 23,3% và 11,4% tương ứng, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,08).
Nguy cơ có HVTS ở nhóm bệnh nhân có ảo thanh và không có ảo thanh là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Hawton và đồng nghiệp có mối liên quan giữa triệu chứng loạn thần với nguy cơ hành vi tự sát, đặc biệt là ảo thanh ra lệnh
Aydin và cộng sự thấy hầu hết bệnh nhân tâm thần chết do tự sát xảy ra ở giai đoạn có triệu chứng loạn thần
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa triệu chứng hoang tưởng với hành vi tự sát
Hành vi tự sát
OR
Có Không Tổng r
(CI 95%)
Hoang tưởng
n % n % n %
Có 29 21,6 105 78,4 134 100 1,329 0,057
(0,63-2,82)
Không 7 16,3 36 83,7 43 100 P>0,05
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân có và không có hoang tưởng là 21,6% và 16,3%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,447).
Nguy cơ có HVTS ở nhóm bệnh nhân có hoang tưởng và không có hoang tưởng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Jakhar và cộng sự hầu hết bệnh nhân tâm thần phân liệt có toan tự sát ở thời điểm khởi phát bệnh hoặc trong 1 năm đều có hoang tưởng, phổ biến nhất là hoang
tưởng bị theo dõi, bị hại tiếp theo là hoang tưởng liên hệ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa tác dụng phụ của ATK với hành vi tự sát
Hành vi tự sát
OR
Có Không Tổng r
(CI 95%)
Tác dụng phụ ATK
n % n % n %
Có 16 23,5 52 76,5 68 100 1,369 0,063
Không 20 18,3 89 81,7 109 100 (0,65-2,87) P>0,05
Tổng 36 20,3 141 79,7 177 100
Tỷ lệ BN có HVTS ở nhóm bệnh nhân có và không có tác dụng phụ của thuốc ATK là 23,5% và 18,3%, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. (p=0,4).
Nguy cơ có hành vi tự sát ở nhóm bệnh nhân có tác dụng phụ và không có tác dụng phụ của thuốc an thần kinh là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Johan Reutfors có tỷ lệ thấp hơn nguy cơ hành vi tự sát ở BN có tiền sử có tác dụng phụ ngoại tháp, và không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bồn chồn
bất an với hành vi tự sát.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, trình độ học vấn với hành vi tự sát
Các yếu tố n % P r
Nam Có hành vi tự sát 22 25,6
Không có 64 74,4 0,092 0,127
Giới
Nữ Có hành vi tự sát 14 15,4
Không có 77 84,6
≤ 20 tuổi Có hành vi tự sát 5 31,3
Không có 11 68,7
21-30 tuổi Có hành vi tự sát 17 22,7
Nhóm tuổi
Không có 58 77,3
31-40 tuổi Có hành vi tự sát 6 10,5 0,124 0,051
Không có 51 89,5
>40 tuổi Có hành vi tự sát 36 27,6
Không có 141 72,4
Trình độ học vấn THPT và dưới THPT Có hành vi tự sát 25 22,1
Không có 88 77,9 0,059
0,433
Có hành vi tự sát 11 17,2
Đại học và sau đại học
Không có 53 82,8
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
YẾU TỐ LIÊN QUAN HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN TTPL
Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, số lần nhập viện với hành vi tự sát
Các yếu tố n % P r
≤ 1 năm Có hành vi tự sát 10 24,4
Không có 31 75,6
1 – 5 năm Có hành vi tự sát 13 19,4
Thời gian mắc bệnh 0,85 0,056
Không có 54 81,6
> 5 năm Có hành vi tự sát 13 18,8
Không có 56 81,2
Có hành vi tự sát 12 21,4
>3
Số lần tái phát Không có 44 78,6 0,801 0,018
Có hành vi tự sát 24 19,8
≤3
Không có 97 80,2
Số lần Có hành vi tự sát 15 28,3
>2
nhập viện Không có 38 71,7 0,08 0,13
Có hành vi tự sát 21 16,9
≤2
Không có 103 83,1
- Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà tầm quan trọng, vai trò của duy trì thuốc đều, không chỉ có vai
trò thuyên giảm các triệu chứng, giảm nguy cơ tái phát bệnh mà còn góp phần giảm nguy cơ xuất
hiện hành vi tự sát ở bệnh nhân.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !