Professional Documents
Culture Documents
Kiều Phần 1
Kiều Phần 1
Cuộc đời
• Nguyễn Du (3/1/1766 – 16/09/1820), tên tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ,
Nam Hải điếu đồ.
• Ông là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê mạt Nguyễn sơ ở Việt Nam.
• Ông được người Việt kính trọng và tôn xưng là “Đại thi hào dân tộc” và được UNESCO vinh danh là “Danh
nhân văn hóa thế giới.
Cuộc đời
• Qua các tác phẩm của Nguyễn Du có thể dễ dàng thấy được nét nổi bật trong tác phẩm của ông chính là xúc cảm.
• Đặc biệt là hơn cả là tài làm thơ bằng chữ Nôm của ông, mà trong đó nổi bật nhất là tác phẩm Truyện Kiều.
• Năm 1802, ông được vua Gia Long cử làm chánh sứ sang Trung Quốc.
• ca ngợi những con người trung dũng khí phách, đả kích những kẻ gian nịnh, tàn bào, xót thương cho những
con người nghèo khổ, đặc biệt là bênh vực cho những người phụ nữ tài sắc bị vùi dập.
Thời đại
• Cuối TK XVII nửa đầu TK XIX, Nguyễn Du cũng như những nhà nho khác rơi vào sự bế tắc tuyệt vọng
trong tư tưởng, dao động và hoài nghi trước lý tưởng chính thống mà giáo lý phong kiến đã đặt ra.
• Các cuộc khởi nghĩa nhân dân, âm vang của phong trào đấu tranh vẫn
luôn tác động đến những nhà nho làm cho thế giới quan của họ ít
nhiều bị rạn nứt
• Nguyễn Du là một trong những nhà nho tiến bộ đương thời, với 16 năm sống lưu lạc tha phương, ông đã có
dịp tiếp thu trào lưu tư tưởng nhân văn thời đại và đã phát huy nó, đây không việc ai cũng làm được trong xã
hội đương thời.
Khái quát về Truyện Kiều
Nguồn gốc Truyện Kiều
• Có thuyết nói Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi đi sứ Trung Quốc (1814–1820). Lại có thuyết nói ông viết
trước khi đi sứ, có thể vào khoảng cuối thời Lê đầu thời Tây Sơn. Thuyết sau được nhiều người chấp nhận
hơn.
Đặc trưng thể loại
• Truyện Kiều là tác phẩm thơ được viết bằng chữ Nôm. Đây là thể loại phổ biến đương thời với nhiều tác
phẩm gây chú ý như truyện Hoa tiên, truyện Phan Trần, … nhưng phải đến Truyện Kiều thể loại này mới đạt
đến đỉnh cao của nó. Đặc trưng của thể loại thơ là dùng nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ, ngôn ngữ hàm ẩn,
chứa đụng nhiều tầng ý nghĩa.
Đặc trưng bút pháp trung đại
• Văn chương trung đại mang tính ước lệ, quy phạm. Trong Truyện Kiều được sử dụng hệ thống các thi liệu
của văn học trung đại với những phong, hoa, tuyết, nguyệt, … và ẩn sau những mỹ từ đó chứa những nội
dung đã được quy định như hoa dùng chỉ những người phụ nữ đẹp, phong là gió, nguyệt là ánh trăng, …
• Trong Truyện Kiều tuy rất đa dạng với thực vật, động vật, thực thể tự nhiên,… nhưng đều là thi liệu mang
tính ước lệ của văn học trung đại.
Nội dung Truyện Kiều
Góc nhìn khách quan
• Bất công, áp bức: Thúy Kiều phải bán mình chuộc cha, chịu nhiều đau khổ, tủi nhục trong kiếp lầu xanh. Vũ
Nương phải chịu oan khuất, chết oan.
• Tàn bạo, phi nhân: Thúy Kiều bị Sở Khanh lừa gạt, bị Tú Bà ép làm gái lầu xanh. Vũ Nương bị Trương Sinh
nghi oan, đánh đuổi.
• Hỗn độn, suy tàn: Xã hội phong kiến với những hủ tục lạc hậu, những quan niệm trọng nam khinh nữ, những
cuộc hôn nhân không có tình yêu, ...
Góc nhìn khách quan
• Tình yêu và hạnh phúc: Nguyễn Du ca ngợi tình yêu chân thành, thủy chung, bất chấp mọi nghịch cảnh.
• Nhân phẩm và phẩm giá con người: Nguyễn Du trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của con người, đặc biệt
là người phụ nữ.
• Số phận con người: Nguyễn Du xót xa cho số phận bi kịch của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Góc nhìn chủ quan
Truyện Kiều được viết vào nửa đầu thế kỷ XIX, thời kỳ xã hội phong
kiến Việt Nam đang trong giai đoạn suy tàn.
Bối cảnh xã hội đã tác động sâu sắc đến tư tưởng và nội dung của tác phẩm. Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút
của mình để phản ánh hiện thực xã hội, lên án những hủ tục lạc hậu, những quan niệm bất công, đồng thời thể
hiện khát vọng về một xã hội tốt đẹp hơn.