You are on page 1of 12

VẾT THƯƠNG THẤU

KHỚP
TĂNG HÀ NAM ANH
Vết thương thấu khớp

• Vết thương khớp và gãy hở khớp là những


vết thương làm bao khớp thông với môi
trường bên ngoài. Như vậy cần phân biệt với
nhưng vết thương vùng khớp nhưng không
thông vào bao khớp vì tiên lượng hai loại này
hoàn toàn khác nhau.
• Tiêu chuẩn chẩn đoán chấn thương khớp hở ( từ dùng thay cho vết
thương khớp và gãy hở khớp):
• Có vết thương nhìn thấy hoặc có thể sờ thấy lổ vào trong khớp.
• Trên phim Xquang thường qui thấy có khí trong khớp bị chấn thương
cấp là bằng chứng của rách bao khớp, cũng như vậy nếu chúng ta
thấy dị vật trong khớp trên hai bình diện phim là chứng tỏ khớp
thông với bên ngoài
• Nếu những dấu hiệu trên không thấy hoặc nghi ngờ thì việc bơm
dung dịch muối đẳng trương vào trong khớp để thấy dịch thoát ra
ngoài là bằng chứng chứng minh chấn thương khớp hở
• Bảng phân loại được D.N Collins và S.D Temple đề
nghị vào năm 1989 trên tạp chí Clinical
Orthopaedicsand Related Research.
• Phân loại nặng dần dựa trên các yếu tố sau:
• Cơ chế chấn thương
• Mức độ tổn thương xương và mô mềm
• Có hay không có gãy xương
• Sự hiện diện và mức độ nhiễm khuẩn
• Sự hiện diện, kiểu, và vị trí của mảnh đạn
• Độ I: vết thương đâm thủng một khớp hoặc làm
rách bao khớp nhưng không có tổn thương mô
mềm rộng.
• A: với chấn thương nhẹ ( mặt khớp cấp kênh <
2mm hoặc vùng sụn tổn thương < 1 cm2 ) hoặc
không có tổn thương mặt khớp.
• B: với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp
kênh > 2mm hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 )
tới một mặt khớp.
• C: với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp
kênh >2mm hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 )
tới hai mặt khớp hoặc đứt dây chằng sụn chêm
• Độ II: thủng một hoặc nhiều bao khớp hoặc rách
bao khớp với chấn thương mô mềm rộng.
• với chấn thương nhẹ ( mặt khớp cấp kênh < 2mm
hoặc vùng sụn tổn thương < 1 cm2 ) hoặc không
có tổn thương mặt khớp.
• với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp kênh
> 2mm hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 ) tới
một mặt khớp.
• với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp kênh
>2mm hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 ) tới
hai mặt khớp hoặc đứt dây chằng sụn chêm
• Độ III. Gãy quanh khớp hở mà đường gãy kéo thông vào mặt
khớp kế cận.
• với chấn thương nhẹ ( mặt khớp cấp kênh < 2mm hoặc
vùng sụn tổn thương < 1 cm2 ) hoặc không có tổn thương
mặt khớp.
• với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp kênh > 2mm
hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 ) tới một mặt khớp.
• với chấn thương quan trọng ( mặt khớp cấp kênh >2mm
hoặc vùng sụn tổn thương > 1 cm2 ) tới hai mặt khớp
hoặc đứt dây chằng sụn chêm.
• Độ IV. Trật hở khớp hoặc thần kinh bị tổn thương kèm theo
hoặc chấn thương mạch máu cần hồi phục lưu thông.
• Biến chứng:
• Tràn máu khớp gối
• Đứt dây chằng
• Gãy xương sụn, trật khớp.
• Mất chức năng khớp
• Mất vững mạn tính
• Viêm khớp, nhiễm trùng
• Chăm sóc ban đầu:
• Hồi sức bệnh nhân
• Rửa sạch vết thương khớp, băng gạc vô trùng
• Cố định chi bị chấn thương
• Kháng sinh phổ rộng.

• Nguyên tắc phẫu thuật cấp cứu:


• Cắt lọc mô tổn thương.
• Cắt lọc tiết kiệm gân, bao khớp dây chằng trừ khi quá
nhiễm bẩn. Mảnh sụn rời được lấy bỏ, dị vật lấy bỏ triệt
để.
• Bơm rửa sạch.
• Khâu bao khớp nếu có thể, trong trường hợp
khớp nhiễm bẩn quá dơ có thể được để hở và
đắp bằng gạc ẩm.

• Kháng sinh điều trị trong 3 ngày.

• Cố định chi chấn thương với thời gian tuỳ thuộc


mức độ tổn thương nhưng nên cho vận động
sớm nếu có thể.

You might also like