Professional Documents
Culture Documents
E C
VE VC
Hình 7-2
N
P N
E C
VE VC
nguồn DC, cực B để hở.
Hình 7-2
Trường hợp này điện tử trong vùng bán dẫn N của cực E và C, do tác
dụng của lực tĩnh điện sẽ bị di chuyển từ cực E về cực C. Do cực B
để hở nên electron từ vùng bán dẫn N của cực E sẽ không thể sang
vùng bán dẫn P của cực nền B nên không có hiện tượng tái hợp
giữa các electron và lỗ trống, do đó không có dòng điện đi qua
transistor.
Thí nghiệm 2:
N P N
E C
IE
B IC
V BE IB
V CB
Hình 7-3
I E = I B + IC
Kết luận: điều kiện phân cực để transisitor loại NPN dẫn điện là
VC > VB > VE
Xét Transistor Loại PNP:
Thí nghiệm 1:
P P
E C
N
B
P N
P
E C
Transistor PNP có cực E
nối vào cực dương, cực C
B
nối vào cực âm của nguồn
DC, cực B để hở.
Trường hợp này lỗ trống trong vùng bán dẫn P của cực E và C
do tác dụng của lực tĩnh điện, sẽ bị di chuyển theo hướng từ
cực E về cực C. Do cực B để hở nên lỗ trống từ vùng bán dẫn P
của cực E sẽ không thể sang vùng bán dẫn N của cực B nên
không có hiện tượng tái hợp giữa lỗ trống và electron, do đó
không có dòng điên qua transistor.
Thí nghiệm 2:
P N P
IC
IE B
IB
Rx
10
Rx
10
C
B
E
E C
B
Bước 2 : Xác định loại transistor
Khi ta đã xác định được chân B, dùng VOM thang đo ôm R x 1 hoặc R x 10,
đo thuận và đo ngược giữa chân B với hai chân còn lại ta thấy có hai lần kim
lên và hai lần kim không lên. Nếu :
- Que đen nằm ở chân B kim lên → đó là loại transistor NPN
- Que đỏ nằm ở chân B kim lên → đó là loại transistor PNP
Bước 3 : Xác định chân C và chân E của transistor:
- Dùng VOM thang đo ôm giai đo R x 1K
-Đặt hai que đo lần lượt thuận và ngược trên hai chân C và E
của transistor (2 chân chưa biết).
-Dùng tay (tay hơi ẩm càng tốt) chạm giữa chân B với một trong
hai chân kia của transistor (chạm tay 4 lần giữa chân B với hai
chân kia). Nếu chạm giữa chân B với chân nào mà kim lên cao
nhất (trị số ôm thấp nhất) thì đó là chân C, chân còn lại là chân E.
Chú ý : Nếu đặt que đo đúng thì que đen sẽ nằm ở C đối với
transistor NPN và que đỏ sẽ nằm ở C đối transistor PNP)
Trường hợp 2: khi đã biết các chân B, C, E
Một transistor còn tốt, khi đo điện trở thuận và ngược tên
từng cặp chân của transistor có kết quả như sau:
Transistor Si ( NPN ) Transistor Ge ( PNP )
Cặp chân
Thuận Ngược Thuận Ngược
Ví dụ : β = 80 ÷ 200 lần
b. Điên áp đánh thủng (Breakdown Voltage - BV) Là điện
áp ngược đặt vào các cặp cực của transistor và gây hư hỏng
cho transistor. Có 3 giá trị :
- VCEO : Điện áp đánh thủng giữa C–E khi B hở
- VCBO : Điện áp đánh thủng giữa C–B khi E hở
- VEBO : Điện áp đánh thủng giữa E–B khi C hở
IB (A)
RC
RB
VCE 30A
V
V BB + VBE
mv
+
20
V CC
- - A
RC
RB V CE
V
mv
V BB + VBE + V CC
- -
Hình 7-7a
-Nếu cực B không có điện áp phân cực đủ lớn (VB<Vγ) thì dòng
IB = 0, IC=0. Do đó, đầu tiên phải tạo điện áp phân cực VBE, để
tạo dòng điện IB; giữ nguyên dòng điện IB sau đó tăng điện áp
VCE để đo dòng điện IC.
-Khi tăng VCE từ 0v lên thì dòng điện IC tăng nhanh và sau khi
đạt trị số IC = βIB thì IC gần như không đổi mặc dù VCE tiếp tục
tăng cao.
-Muốn dòng IC tăng cao hơn thì phải tăng phân cực ở cực B để
có dòng điện IB tăng cao hơn, khi đó dòng IC sẽ tăng theo VCE
trên đường đặc tính cao hơn.
IC
5mA
4mA
3mA
2mA
1mA
VC
0
E
Hình 7-9: Đặc tính ngõ ra
Xét transistor loại PNP:
IC
RB
IB
-VBB - - -VCC
+ +
Transistor PNP cũng có các đặc tính ngõ vào, đặc tính
truyền dẫn, đặc tính ngõ ra như transistor NPN
nhưng giá trị dòng điện và điện áp ngược lại với loại
Xin được kết thúc nội dung
bài học này