Professional Documents
Culture Documents
Bai 11 Bep Lua
Bai 11 Bep Lua
03 Luyện tập
04 Vận dụng- mở rộng
Mục tiêu tiết học Có những hiểu
biết bước đầu
Đọc và cảm thụ
bài thơ, nắm rõ
về tác giả Bằng thể thơ, phương
Việt và hoàn thức biểu đạt, bố
cảnh ra đời của cục bài thơ
bài thơ bếp lửa
“ T«i viÕt bµi th¬ BÕp löa vào năm 1963, lóc ®ang häc
năm thø 2 đ¹i häc tæng hîp Quèc gia Kiev (Ukraina). Mïa
®«ng nưíc Nga rÊt l¹nh, ph¶i ®èt lß ®Ó sưëi. Ngåi sưëi löa,
t«i bçng nhí ®Õn bÕp löa quª nhµ, nhí bµ t«i, nhí ngưêi
nhãm bÕp. Xa bµ, xa gia đình khi ®· trưëng thµnh tøc lµ cã
®é lïi xa ®Ó nhí vµ suy ngÉm những gi¸ trÞ tinh thÇn nªn
bµi th¬ viÕt rÊt nhanh. ViÕt BÕp löa, t«i chØ muèn gi·i
bµy t©m tr¹ng thËt cña lßng mình.
Ngữ văn: Tiết 61
Văn bản: BẾP LỬA
( Bằng Việt )
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc, chú thích (SGK/145)
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
BẾP LỬA Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm “ Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng….
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Mẹ cùng cha công tác bận không về Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học Giờ cháu đã đi xa có ngọn khói trăm tàu
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ? Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
( Bằng Việt)
Ngữ văn: Tiết 61
Văn bản: BẾP LỬA
( Bằng Việt )
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- Thể thơ: tự do ( chủ yếu là thơ 8 chữ).
1. Đọc, chú thích (SGK/145)
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm + Đặc điểm: Thơ 8 chữ là thể thơ mỗi dòng
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm tám chữ, có cách ngắt nhịp đa dạng, gieo
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. vần linh hoạt nhưng phổ biến là vần chân
được gieo liên tiếp hoặc gián cách. Câu thơ
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói dài dễ diễn tả sâu cảm xúc...
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Ngữ văn: Tiết 61
Văn bản: BẾP LỬA
( Bằng Việt )
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc, chú thích (SGK/145) - Thể thơ: tự do ( chủ yếu là thơ 8 chữ).
2. Mạch cảm xúc của bài thơ. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết
3. Bố cục: 3 phần hợp với tự sự, miêu tả và nghị luận.
- Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi
tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy
ngẫm.
Phần 1: 5 khổ thơ đầu Những hồi tưởng của cháu
về bà và bếp lửa thân yêu.