Professional Documents
Culture Documents
Phan Tich Ve Phan
Phan Tich Ve Phan
The elimination of digestive waste products from the body is essential to health. These
excreted waste products are known as stool or feces . Stool examination is often done
for evaluation of gastrointestinal (GI) disorders. These studies are helpful in detecting
GI bleeding, GI obstruction, obstructive jaundice, parasitic disease, dysentery,
ulcerative colitis, and increased fat excretion
Việc loại bỏ các chất thải tiêu hóa ra khỏi cơ thể là điều cần thiết cho sức khỏe.
Những chất thải được bài tiết này được gọi làghế đẩuhoặcphân. Kiểm tra phân
thường được thực hiện để đánh giá các rối loạn tiêu hóa (GI). Những nghiên cứu này
rất hữu ích trong việc phát hiện xuất huyết tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiêu hóa, vàng
da tắc mật, bệnh ký sinh trùng, kiết lỵ, viêm loét đại tràng và tăng bài tiết chất béo.
Feces are composed of the following materials:
Phân được cấu tạo từ các chất sau:
Feces are composed of the following Phân được cấu tạo từ các chất sau:
materials:
1. Chất thải còn sót lại của chất khó tiêu (ví dụ,
1. Waste residue of indigestible material
xenlulo) từ thức ăn đã ăn trong 4 ngày trước đó
(e.g., cellulose) from food eaten during
the previous 4 days
2. Bile (pigments and salts): stool color 2. Mật (sắc tố và muối): màu sắc của phân
is normally due to bile pigments that thường là do sắc tố mật đã bị thay đổi do hoạt
have been altered by bacterial action. động của vi khuẩn.
3. Intestinal secretions 3. Dịch tiết đường ruột
4. Water and electrolytes 4. Nước và chất điện giải
5. Tế bào biểu mô đã bị bong ra
5. Epithelial cells that have been shed
6. Số lượng lớn vi khuẩn
6. Large numbers of bacteria 7. Chất vô cơ (10%-20%), chủ yếu là canxi và
7. Inorganic material (10%-20%), chiefly phốt phát
calcium and phosphates
8. Undigested or unabsorbed food 8. Thức ăn không được tiêu hóa hoặc hấp thụ
STOOL ANALYSIS – Phân tích phân
Nguồn lây nhiễm phân Cộng đồng có được từ các vật chủ trung
gian Tiếp xúc với động vật mắc bệnh giun móc không phân hoặc
miệng; là sự xâm nhập trực tiếp vào da của ấu trùng trong đất bị
ô nhiễm hoặc phân động vật
CLINICAL SIGNS OR SYMPTOMS
Dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng
Huge lymphatic
Steatorrhea (Lậu ) swelling (Sưng bạch
huyết lớn)
-Formed by bacterial fermentation and putrefaction (được hình thành do quá trình lên men
và thối rữa của vi khuẩn.)
04
Reference Values
(Các giá trị tham
khảo )
● Bình thường
● 1. 100-200 g/24 giờ hoặc 100-200 g/ngày
● 2. Có mùi đặc trưng; dẻo, mềm, hình thành; mềm mại và cồng kềnh trong chế độ ăn nhiều
chất xơ, nhỏ và khô với chế độ ăn giàu protein; hạt và một lượng nhỏ chất xơ thực vật có mặt
(ngược lại với chất xơ cơ)
Stool Color
( màu phân )
Maroon, red, or pink: possibly the result of bleeding of the lower GI tract from
tumors, hemor- rhoids, fissures, or an inflammatory process (màu hạt dẻ, đỏ
hoặc hồng: có thể là kết quả của chảy máu đường tiêu hóa dưới do khối u, trĩ, vết nứt
hoặc quá trình viêm)
01 02 03
Dán nhãn mẫu xét nghiệm với
Thu thập tất cả các ngày xét nghiệm (ví dụ:1 Gửi từng mẫu bệnh phẩm
mẫu phân trong 1 đến ngày,Ngày 2,Ngày 3,Ngày 4), đến phòng thí nghiệm
3 ngày. Toàn bộ phân thời gian thu thập trong ngày, ngay sau khi thu thập.
nên được thu thập. Một tên bệnh nhân và yêu cầu xét
số thủ tục có thể yêu nghiệm. Điều quan trọng là việc
cầu 4 ngày. tính toán phải biết số ngày thu
được.
This template has been created by Slidesgo
Reference values ( các
giá trị tham chiếu)
08
Xét nghiệm Apt được sử dụng để phân biệt hội chứng nuốt máu với xuất
huyết tiêu hóa ở trẻ sơ sinh hoặc máu từ mẹ. Xét nghiệm có thể được thực
hiện trên phân hoặc chất nôn.
Chất nhầy trong phân (Mucus in
Stool)
The mucosa of the colon secretes mucus in response to
parasympathetic stimulation. Recognizable mucus in a stool specimen
is abnormal and should be reported and recorded.
Normal
Qualitative: Negative for mucus
Niêm mạc đại tràng tiết ra chất nhầy để đáp ứng với sự kích thích của hệ phó giao cảm. Chất
nhầy có thể nhận biết được trong mẫu phân là bất thường và cần được báo cáo và ghi lại.
Giá trị tham khảo
Bình thường
Định tính: Tiêu cực đối với chất nhầy
Chất nhầy trong phân (Mucus in
Stool)
1. Translucent gelatinous mucus clinging to the surface of formed stool occurs in the
following conditions
-Spastic constipation
-Mucous colitis,…
2. Bloody mucus clinging to the feces suggests the following conditions:
Inflammation of the rectal canal,…
1. Chất nhầy sền sệt trong suốt bám trên bề mặt phân hình thành xảy ra trong các trường hợp
sau:
Táo bón co cứng
Viêm đại tràng niêm mạc,…
2. Chất nhầy dính máu dính vào phân gợi ý các bệnh lý sau
Viêm ống trực tràng,…
Stool pH (pH phân)
Stool pH is diet dependent and is based on bacterial fermentation in the small intestine.
Stool pH testing is done to evaluate carbohydrate and fat malabsorption and assess
disacchari- dase deficiency.
Reference Values
Normal
1. Neutral to slightly acid or alkaline: pH 7.0–7.5 depending on diet
2. Newborns: pH 5.0–7.5
Độ pH của phân phụ thuộc vào chế độ ăn uống và dựa trên quá trình lên men của vi khuẩn trong
ruột non.
Xét nghiệm pH phân được thực hiện để đánh giá tình trạng kém hấp thu carbohydrate và chất béo
cũng như đánh giá tình trạng thiếu hụt disaccharidase.
Các giá trị tham khảo
Bình thường
1. Trung tính đến hơi axit hoặc kiềm: pH 7,0–7,5 tùy theo chế độ ăn uống
2. Trẻ sơ sinh: pH 5,0–7,5
Stool Electrolytes: Sodium, Chloride, Potassium, and
Osmolality (Chất điện giải trong phân: Natri, Clorua, Kali và Độ
thẩm thấu)
Reference Values
Normal
1. Sodium: 5.8–9.8 mEq/24 hours or 5.8–9.8 mmol/day
2. Chloride: 2.5–3.9 mEq/24 hours or 2.5–3.9 mmol/day
3. Potassium: 15.7–20.7 mEq/24 hours or 15.7–20.7
mmol/day
4. Osmolality: 275–295 mOsm/kg
5. Osmotic gap: 50 mOsm/kg (secretory diarrhea); 50
mOsm/kg (osmotic diarrhea)
Các giá trị tham khảo
Bình thường
1. Natri: 5,8–9,8 mEq/24 giờ hoặc 5,8–9,8 mmol/ngày
2. Clorua: 2,5–3,9 mEq/24 giờ hoặc 2,5–3,9 mmol/ngày
3. Kali: 15,7–20,7 mEq/24 giờ hoặc 15,7–20,7 mmol/ngày
4. Độ thẩm thấu: 275–295 mOsm/kg
5. Khoảng cách thẩm thấu: 50 mOsm/kg (tiêu chảy tiết); $50 mOsm/kg (tiêu chảy thẩm
thấu).
09
THANKS