You are on page 1of 237

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (2 tín chỉ)

PGS.TS. TRẦN NGỌC ÁNH


ĐHKT - ĐHĐN
Quy định chung:
- Điểm chuyên cần: 20% (vắng 1 buổi trừ 1đ,
từ buổi thứ 2 trở đi trừ 2 đ…)
- Kiểm tra giữa kỳ: 20%
- Thi kết thúc học phần (Đề cấm sử dụng tài
liệu kể cả máy tính cá nhân và điện thoại di
động): 60%
- Nội dung ôn tập: sẽ phổ biến sau khi
học xong học phần
TÀI LIỆU HỌC TẬP

1. Giáo trình Tư tưởng HCM, Nxb Chính trị Quốc gia,


HN, 2009 - nay…

2. HCM, Toàn tập, 12 tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN,
2000. (CD HCM)
3. Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng HCM và con đường
cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, HN,
1997.
4. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng HCM, Nxb
Chính trị Quốc gia, HN, 1991
5. Tham khảo thêm các thông tin về HCM và TTHCM.
Nhiệm vụ của sinh viên:
- Sinh viên phải nghiên cứu giáo trình, tư liệu
tham khảo, chuẩn bị các ý kiến trao đổi thảo luận,
đề xuất…khi nghe giảng hoặc khi thảo luận.
- Sinh viên phải dành thời gian cho việc tự học và
nghiên cứu trước bài học.
- Sinh viên phải tham dự các buổi lên lớp, các
buổi thảo luận theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP

Nghiên cứu kỹ giáo trình và TL tham khảo


trước khi lên lớp

Chuẩn bị câu hỏi để trao đổi trên lớp

Tập trung nghe giảng

Trả lời các câu hỏi GV yêu cầu


Chương I: ĐỐI TƯ­ỢNG, PH­ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

IV. GIÁ TRỊ TT HỒ CHÍ MINH

6
Tài liệu tham khảo

1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản TTHCM,


Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: TTHCM, Cs, 3/1992
3. Song Thành: TTHCM, cơ sở khoa học và thực tiễn,
Cs, 3/1992.
4. Song Thành: TTHCM, khái niệm và hệ thống, Cs,
1/1993

7
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TT HCM
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm,
quan niệm đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một
nền tảng triết học xác định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã
hội và con người…
- Các khái niệm “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “tư tưởng”, tuy nội hàm
có những điểm khác nhau, nhưng gần tương đồng nhau
- Nhà tư tưởng theo quan niệm phương Tây: viết nhiều, TP lớn, lý
luận trừu tượng, phức tạp…
- Nhà tư tưởng theo truyền thống phương Đông: viết ít, cô đọng,
ngôn từ, hình tượng giản đơn nhưng sâu sắc…
- Quan điểm của CN Mác – Lênin: Một người sẽ trở thành nhà tư
tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng,
chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách
lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức
cách mạng (Lênin).
Khái niệm tư tưởng HCM
- Vấn đề Tư tưởng HCM chính thức được nêu ra tại đại hội VII
ĐCSVN năm 1991 với nghị quyết: Đảng lấy CN MLN và TTHCM
làm nền tảng và kim chỉ nam hành động…
- Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu Tư tưởng HCM đã
được triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
- Đại hội IX (2001) của Đảng trên cơ sở tổng kết những thành tựu
nghiên cứu về TTHCM đã đưa ra một định nghĩa tương đối toàn
diện về TTHCM (bao gồm cả nguồn gốc, nội dung cơ bản và vai
trò của TTHCM…)
- Dưới góc độ lý luận có thể định nghĩa TTHCM như sau:
Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả của sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ thể
nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người
Tóm lại khái niệm tư tưởng HCM thể hiện:
-Khái niệm Tư tưởng HCM đã nêu ra đươc bản chất KH & CM và
nội dung cơ bản của TTHCM

- Chỉ rõ cơ sở hình thành Tư tưởng HCM là chủ nghĩa MLN và


tinh hoa văn hóa dân tộc , nhân loại.

- Ý nghĩa TTHCM đối với cách mạng VN: là ngọn cờ thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân
dân đến cách mạng XHCN.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TT HCM.

a. Đối tượng nghiên cứu của môn TT HCM


- Hệ thống quan điểm lý luận của HCM về cách mạng VN mà hạt
nhân là tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH nhằm giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người
- Quá trình vận dụng, hiện thực hóa TTHCM trong thực tiễn cách
mạng VN
b. Nhiệm vụ môn học tư tưởng HCM
- Làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển của Tư tưởng
HCM.
- Nội dung, bản chất khoa học, cách mạng và đặc điểm các quan
điểm lý luận của hệ thống TTHCM
- Vai trò nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động của
TTHCM đối với cách mạng VN và ảnh hưởng của TTHCM đối với
quá trình cách mạng thế giới
- Giá trị tư tưởng lý luận của HCM đối với kho tàng lý luận của CN
MLN
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP TT HCM

Phương pháp nghiên cứu TT


1. HCM

a Cơ sở phương pháp luận


- Phương pháp và phương pháp luận là gì?
- Các nguyên tắc phương pháp luận

1. Đảm bảo sự thống 2. Quan điểm lý luận phải


nhất tính Đảng và gắn liền với thực tiễn
tính khoa học.

6. Kết hợp nghiên cứu


các tác phẩm kinh 3. Quan điểm
Cơ sở lịch sử cụ thể
điển với thực tiễn
chỉ đạo CM của HCM
PPL

5. Quan điểm kế thừa 4. Quan điểm toàn


và phát triển diện và hệ thống
b.
b. Các
Các phương
phương pháp
pháp cụ
cụ thể
thể

Các phương pháp liên ngành:


thống kê, phân tích, tổng
Kết hợp phương pháp lịch sử hợp, điều tra xã hội học, tiếp
với phương pháp lôgíc xúc nhân chứng lịch sử...
2. Ý nghĩa học tập môn học TTHCM

a. Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mác - Lênin của VN


- Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một
hệ thống lý luận soi đường.
Từ năm 1930, tư tưởng HCM chính là hệ thống lý luận soi đường
cho cách mạng VN.
- Tư tưởng HCM được hình thành trên nền tảng thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, thuộc hệ tư tưởng
Mác - Lênin.
- HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện
cụ thể nước ta, làm cho CNMLN phù hợp với lịch sử và văn hóa,
đất nước và con người VN, giải đáp đúng đắn những yêu cầu lý
luận và thực tiễn của CM VN.
- Thắng lợi của cách mạng VN trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác -
Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng HCM.TTHCM là ngọn
cờ thắng lợi của CMVN.
b. Ý nghĩa học tập TTHCM
- Đối với sự nghiệp đổi mới: Việc học tập, nghiên cứu tư
tưởng HCM giúp củng nền tảng tư tưởng của Đảng, NN
và chế độ XH;
kiên định mục tiêu CM; nâng cao nhận thức- tư tưởng,
cải tiến phương pháp và phong cách công tác...
góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày
càng to lớn hơn.
- Đối với sinh viên: học tập TTHCM sẽ góp phần nhận
thức sâu sắc thêm chủ nghĩa MLN và đường lối quan
điểm của ĐCSVN;
- Bồi dưỡng chủ nghĩa yêu nước, lý tưởng và đạo đức
cách mạng;
- Rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao năng lực tư duy
lý luận, cải tiến phương pháp và phong cách công tác…
Chương II: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM

I. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, XÃ HỘI


II. CÁC NHÂN TỐ GÓP PHẦN
HÌNH THÀNH TT HCM
. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN TT HCM
IV. GIÁ TRỊ TT HỒ CHÍ MINH

17
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Cơ sở thực tiễn
a. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, Việt Nam bị thực dân
Pháp xâm lược (1858 -1884), nước ta trở
thành một xứ thuộc địa nửa phong kiến.
Thứ hai, dưới sự bóc lột nặng nề của cả đế
quốc và phong kiến, các phong trào đấu tranh
cứu nước giải phóng DT của ND ta đã nổ ra
khắp nơi nhưng tất cả đều thất bại.
-Phong trào giải phóng dân tộc VN lâm vào
cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước
trầm trọng.
-Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc
đòi hỏi phải giải quyết cuộc khủng hoảng
đường lối cứu nước
XH Việt Nam cuối thế kỉ XIX
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ …

- Trong bối cảnh khủng


hoảng đường lối cứu
nươc, HCM xuất hiện
và ra đi tìm đường cứu
nước

Sự hình thành TTHCM gắn liền


với bối cảnh lịch sử XH đương
thời

19
b. Quê hương và gia đình:

- Quê hương: Nghệ An là vùng đất địa linh, nhân kiệt,


giàu truyền thống yêu nước và CM
xuất hiện nhiều danh nhân, nhiều anh hùng cứu nước
- Con người xứ Nghệ nổi bật ở đức chịu khó, chịu khổ,
ở ý chí vượt khó, vượt khổ, ở truyền thông hiếu học, coi
trọng lễ giáo, văn hóa
- Gia đình HCM là một gia đình nhà nho yêu nước gần
gũi với nhân dân sống có tình có nghĩa.
Cụ Nguyễn Sinh Sắc – Một nhà nho yêu nước nhưng
bất lực trước thời cuộc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành tư tưởng yêu nước của Nguyễn Tất
Thành
- Gia đình HCM là một gia đình có nề nếp lễ giáo, văn
hóa sâu sắc và điều này đã ảnh hưởng lớn đến sự hình
thành nhân cách văn hóa của HCM sau này.
Cụ ngoại họ Hà

Hà Văn Quận Hà Thị Huy Nguyễn Sinh Nhận

- Gia đình HCM: gia đình nhà nho Nguyễn Sinh Sắc Hoàng Thị Loan
yêu nước, hiếu học, giàu truyền
thống CM và ý chí phấn đấu vươn
lên rất cao.

Quê hương, gia đình, truyền thống dân


tộc đã chuẩn bị cho Bác về nhiều mặt.
Tuy nhiên, sẽ không thành công nếu
Nguyễn Thị Thanh Người không
Nguyễn Sinh Khiêm
đến được với trào Sin
Nguyễn Sinh Cung
lưu mới
của thời đại.

21
22
- Chính sách xâm chiếm thuộc
địa của các nước đế quốc đã
khiến cho cuộc đấu tranh giải
phóng DT ngày càng phát triển.

- CN MLN đã thâm nhập sâu


rộng vào phong trào CM TG

-CM Tháng Mười Nga thành công


mở ra một thời đại, một hướng đi mới
cho các DT thuộc địa.
c. Thời đại

- Quốc tế III được thành lập


(1919) và tạo ra địa bàn rộng lớn
cho hoạt động CM của HCM…
- Kết luận: những đặc điểm tình hình thế giới đầu thế kỷ XX đã
tạo ra những điều kiện khách quan thuận lợi cho HCM trong quá
trình tìm đường cứu nước có thể bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin,
tìm được con đường cách mạng đúng đắn – con đường CMVS.
2. Cơ sở lý luận
a. Tư tưởng văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam (cội nguồn
TTHCM)
Truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất, tương ái, nhân nghĩa, thủy
chung, lạc quan, yêu đời, cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi,
luôn mở rộng cửa đón nhận tinh hoa
văn hóa nhân loại

Bản dịch bài thơ thần của Lý


Thường Kiệt:
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách
trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.

CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRUYỀN THỒNG


“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu
của ta từ xưa đến nay. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại
sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh toàn tập – Tập 6 tr 171)

Chiến thắng Bạch Đằng 938


Tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái, sống nhân nghĩa

Nhiễu điều phủ lấy giá gương


Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- CN yêu nước là “hạt nhân” của truyền thống DT, là giá trị
cao nhất chi phối mọi giá trị khác của VN

Với Việt nam yêu nước hay


không yêu nước sẽ quyết định
phẩm giá của một con người
- HCM trước hết là một nhà yêu nước lớn, tư tưởng của
Người trước sau vẫn là tư tưởng yêu nước thương dân

- Lý tưởng xuyên suốt của


HCM là cứu nước cứu dân,
mưu cầu độc lập cho tổ quốc,
tự do hạnh phúc cho nhân dân
Với HCM, bất kể tư tưởng học thuyết nào,
nếu chứa đựng những yếu tố ích nước lợi
dân, có thể góp phần cứu nước, cứu dân
thì đều được Người trân trọng, tìm cách kế
thừa vận dụng trong quá trình CM…
Vì thế, tư tưởng HCM tuy có nhiều nguồn gốc,
nhưng đều trên cơ sở cội nguồn là chủ nghĩa yêu
nước VN
KL: HCM đã kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phát
triển nâng cao những truyền thống đó trên cơ sở mới và đó là
một nội dung quan trọng của TTHCM.
b, Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Tinh hoa văn hóa Phương Đông: (NHO, PHẬT, LÃO)
NHO GIA Ưu: Nho giáo có những quan điểm tích cực về
chính trị, đạo đức, văn hóa, giáo dục;
Nho giáo nêu cao triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo, giúp đời, mong muốn một
xã hội an bình thịnh trị, Nho giáo đề cao vai trò
của dân, đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền
thống hiếu học cho xã hội…
Nhược: Phân chia xh thành đẳng cấp, trọng nghĩa
khinh tài, coi thường phụ nữ, bảo thủ, giáo điều…

KẺ CÓ NHÂN CHÍNH LÀ NGƯỜI VẬY

Chữ nhân phương Đông nghiêng về trách nhiệm con người.


Đối với mình và đối với người : Đối với mình phải trong sạch, không nghĩ và không
làm điều xấu, điều ác; Điều gì mình không muốn thì không làm với người khác
+ Nho giáo có ảnh hưởng khá lớn đến HCM:
Người đã kế thừa, sử dụng nhiều các khái niệm tư tưởng của
Nho giáo, nhưng phát triển chúng trên cơ sở mới,
nhằm chuyển tải những nội dung mới – tư tưởng khoa học cách
mạng của chủ nghĩa MLN
- HCM kế thừa tư tưởng nhân trị, đức trị , lấy đức làm gốc, coi
trọng văn hóa, giáo dục trong xây dựng XH.
(Nho giáo còn ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống
và phong cách sống của HCM. HCM có cốt cách của hiền triết
phương Đông)

- Phật giáo và Lão giáo có ảnh hưởng nhất định


đến TTHCM. Cụ thể:
PHẬT GIÁO

Ưu: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, đề cao lao động, khuyên ta
chăm làm việc thiện, sống gắn bó với nước, gắn bó với dân; có tư
tưởng dân chủ, bình đẳng, sơ khai .
Nhược: Khuyên con người sống yên phận, thủ tiêu đấu tranh.
34
LÃO GIÁO

-Ưu: con người phải sống hòa hợp với


thiên nhiên; sống “tri túc, tri chỉ”, từ
ái, khiêm nhường, không tham lam...
-Nhược: Chủ trương: phản tiến bộ
XH…
--> Kế thừa TT Nho giáo, Phật giáo góp phần hình
thành nên TTHCM; Kế thừa TT Lão giáo góp phần
hình thành lối sống và NSQ HCM.
- Văn hóa phương Đông cận đại:

- Với tư tưởng phương Đông cận đại: HCM quan tâm nghiên cứu
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- HCM đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp
cận đến con đường cách mạng vô sản,
HCM tán thành mục tiêu CM của chủ nghĩa tam dân: dân tộc độc
lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, nhưng phải gắn chúng
với CMVS, với CNXH
(ở Tôn Trung Sơn, chủ nghĩa tam dân
gắn với hệ tư tưởng DC TS, dù tiến bộ
Nhưng còn nhiều hạn chế.)
Văn văn
Tư tưởng hóahóa
phương
phươngTây
Tây.
Ưu: TT tự do, bình đẳng, bác ái của
các nhà TT phương Tây; ý chí đấu
tranh cho độc lập tự do của ND Mỹ;
Phong cách làm việc DC…
Nhược: Không thể thực hiện triệt để
trong CNTB.

Bản tuyên ngôn độc lập Hoà kỳ

--> HCM luôn nhận thức cả hai mặt ưu và nhược điểm.


Người luôn chân trọng và kế thừa những mặt tiến bộ trong
các tư tưởng của nhân loại 37
+ Thời kỳ trước 1911, HCM quan tâm nhiều đến tư
tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái”, trong CMTS Pháp và

tư tưởng văn hóa tiến bộ phương Tây nói chung


+ Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi phối sự
lựa chọn chí hướng cứu nước của HCM.
+Thời kỳ 1911-1920, HCM có điều kiện học tập và nghiên cứu
một cách tương đối có hệ thống tư tưởng văn hóa phương Tây
như chủ nghĩa nhân đạo, tư tưởng tiến bộ lịch sử, tư tưởng dân
chủ và pháp quyền…
+ HCM đã hình thành được những tư tưởng dân chủ, hình thành
được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc
sống thực tiễn.
- KL: Nhờ tiếp thu những tinh hoa tư tưởng văn hóa phương
Đông và phương Tây, HCM đã có một vốn văn hóa sâu rộng,
một bản lĩnh chính trị vững vàng, một năng lực trí tuệ sắc sảo
tạo cơ sở vững chắc cho việc học tập, nghiên cứu và phát triển
sáng tạo CN Mác – Lênin sau này
C, Chủ nghĩa Mác – Lênin-
Nguồn gốc chủ yếu TTHCM

Tuyên ngôn Đảng Cộng sản


(1848)

“Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc


Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc
“Cơm áo là đấy, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước Người đi tìm hình của nước –
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười”. Chế Lan Viên
Sự“Bây
kế giờ
thừa
họcCN Mác
thuyết – Lênin
nhiều, trong
chủ nghĩa nhiều
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
Tưnhất
nhất, cách mạng tưởng Hồ Chí
là chủ nghĩa Minh
Lênin”

(Hồ Chí Minh toàn tập, NXB CTQG 2000, T2, Trg.257)

Hệ tư tưởng Tính khoa học Tính cách


Mác - Lênin sâu sắc mạng triệt để

Thế giới quan khoa học – Phương pháp luận


Nhân sinh quan cách mạng Phép biện chứng duy vật

CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN


“Phương pháp tiếp nhận CNMLN của HCM vừa theo phương pháp luận
Mácxit vừa theo truyền thống “đắc ý vong ngôn” của phương Đông
Vai trò của CN Mác-lênin đối với HCM:

- Nhờ có thế giới quan và phương


pháp luận của CN Mác-Lênin, HCM
đã tiếp thu và chuyển hóa được
những nhân tố tích cực và tiến bộ của
truyền thống DT, TT và văn hóa nhân
loại để tạo nên hệ thống TT của
mình.
- CN Mác - Lênin giúp HCM nhận diện
chính xác bản chất của kẻ thù từ đó
giúp Người vạch ra được đường lối
cứu nước đúng đắn.
-CN Mác-Lênin giúp HCM nhận thức
được quy luật vận động của lịch sử và
giải quyết thành công các vấn đề về
41
phương pháp cách mạng.
TÓM LẠI:
-Từ chủ nghĩa yêu nước, HCM tiếp thu văn hóa nhân loại, song tư
tưởng HCM chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi HCM đến
với CNMLN.
KL: CN MLN là NGUỒN GỐC CHỦ YẾU và là nhân tố quyết đinh
bản chất TTHCM…
3. Nhân tố chủ quan HCM

- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả


năng phê phán tinh tường sáng suốt.
44

- Năng lực tiếp thu, chuyển hóa


tri thức của nhân loại thành bản
Bìa cuốn Ngục trung nhật ký lĩnh trí tuệ, kinh nghiệm đấu
tranh của bản thân
45

- Vốn sống và năng lực hoạt động


thực tiễn vô cùng phong phú
Bìa cuốn Ngục trung nhật ký
46

- Sự khổ công học tập ở mọi nơi


mọi lúc nhằm chiếm lĩnh đỉnh
cao tri thức, thực hiện bước
chuyển từ “người đi tìm đường”
trở thành “người dẫn đường”.
47

- Tâm hồn của một nhà yêu nước


chân chính, nhiệt tình cách mạng
của người CS lỗi lạc, tin tưởng vào
nhân dân, sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh cao nhất vì độc lập
của Tổ quốc, hạnh phúc của ND.

Bác ơi tim Bác mênh mông thế.


Ôm cả non sông mọi kiếp người!
(Tố Hữu)
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN TT HCM

Tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện


tư tưởng độc lập DT và CNXH
1945- 2/9/1969
HCM vượt qua thử thách,
kiên định con đường đã xác
định, tiến tới giành thắng lợi
đầu tiên cho CMVN 1930 - 8/1945

Hình thành tư tưởng


cơ bản về CMVN
1921 - 3/2/1930
Hình thành con
đường cứu nước
giải phóng dân tộc
1911 - 30/12/1920
Hình thành
tư tưởng yêu
nước Các giai đoạn trong quá trình hình
5/6/1911 thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh
1. (thời kỳ trước năm 1911) Hình thành tư tưởng yêu nước và chí
hướng cứu nước
 HCM tiếp thu và hình thành cho mình
một vốn văn hóa Quốc học, Hán học và
bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương
Tây.
 Chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu
tranh bất khuất của đồng bào mình.
 Nguyễn Tất Thành đã xác định đúng
hướng đi, cách đi tìm đường cứu nước.

- Tư tưởng chính trị cốt lõi


- Tấm gương đạo đức

49
2. (1911 - 1920) Hình thành tư tưởng yêu nước theo con đường
cách mạng vô sản
 HCM nghiên cứu , khảo sát nhiều phong
trào GPDT và CMTS ở phương Tây.
 Nhận rõ CMTS không triệt để, không thể
đi theo con đường CMTS.
 Bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin, đã xác
định đúng hướng đi, cách đi của CMVN.

- Kết thúc quá trình tìm


đường cứu nước
- Khai thông bế tắc lịch sử
DT
50
3. (1920 - 1930) Hình thành về cơ bản tư tưởng HCM

 HCM nghiên cứu CN Mác-lênin từ gốc,


tận gốc.
 Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra
đời của một ĐCS ở Việt Nam.
 Viết Đường cách mệnh và Chính cương,
sách lược tóm tắt định hình con đường
cách mạng VN

Người sáng lập, tổ chức và


rèn luyện ĐCSVN

51
4. (1930 – 1945) Thời kỳ HCM vượt qua thử thách, kiên
định các quan điểm của mình về CMVN.

- Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố Tam
Lung).

- Do sự bất đồng về quan điểm với chủ nghĩa tả khuynh của QTCS về
đường lối CMTĐ, HCM bị QTCS đánh giá sai lầm về đường lối, lệch
lạc về tư tưởng, cần phải phê phán chấn chỉnh… và gặp nhiều khó khan
trong hoạt động cách mạng…
- 2/1941, HCM về nước hoạt động. TTHCM và đường lối CM của Đảng
thống nhất với nhau dẫn đến thăng lợi của CM 8/1945.

52
5. Thời kỳ phát triển, hoàn thiện
TTHCM (1945-1969)
TTHCM phát triển hoàn thiện và
dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. 1969, HCM từ
trần để lại bản Di chúc lịch sử…

Mong manh áo vải, hồn muôn trượng


Hơn tượng đồng phơi những lối mòn!
(Tố Hữu)
IV - GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng HCM đối với sự nghiệp giải phóng
DTVN
- Tư tưởng HCM là Tài sản tinh thần vô giá của
dân tộc Việt Nam.
- TT HCM là nền tảng TT và kim chỉ nam cho
hành động của CMVN.

2. TT HCM đối với sự nghiệp CM thế giới


- TT HCM phản ánh đúng khát vọng của thời đại
là hoà bình, độc lập DT, DC và CNXH.
- Giúp các DT tìm ra các giải pháp đấu tranh
giải phóng loài người.
- Cổ vũ các DT đấu tranh vì mục tiêu giải phóng.
Chương III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỘC LẬP DT VÀ CNXH
Tài liệu tham khảo


1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, T 1,2,3 Nxb Chính trị


Quốc gia, HN, 2000.
2. V.I.Lênin: Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ,
Matxcơva, 1977. (Các bài: Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề DT và vấn đề thuộc địa,
Điều kiện kết nạp vào QTCS, Báo cáo của Tiểu ban
Về vấn đề DT và vấn đề thuộc địa.
3. Võ Nguyên Giáp: TTHCM và con đường cách mạng
VN, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1997.
I. TT HCM VỀ ĐỘC LẬP DT

1. Cơ sở hình thành TTHCM về ĐL DT


- Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân
tộc. (Hạt nhân là CN yêu nước…)
- CM tháng Mười Nga và Luận cương của
Lênin về vấn đề DT và vấn đề thuộc địa.
- Các cuộc CM và các phong trào giải phóng
DT và con đường cứu nước của các nhà
yêu nước nổi tiếng của VN và thế giới .
CM 10/1917 Nga và Nội dung Luận cương của Lênin
* Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917

* Nội dung Luận cương Lênin


- CMVS là con đường duy nhất giải phóng các
DT thuộc địa.
- Lênin chủ trương giải phóng toàn thể các DT
Bản Sơ thảo
thuộc địa thoát khỏi ách áp bức của CNĐQ và
Lần thứ nhất
CN thực dân.
Những luận
Cương về - Trách nhiệm của các ĐCS ở các nước chính
Vấn đề dân tộc
Và thuộc địa quốc là phải giúp đỡ phong trào giải phóng DT
V.I.Lênin
và làm cho các phong trào này phát triển theo
con đường CMVS.
Ý nghĩa của Luận cương Lênin

- Phản ánh sự đồng cảm về quan “Luận cương của


điểm giữa hai nhà CM lớn. Lênin làm cho tôi rất
cảm động, phấn khởi,
sáng tỏ, tin tưởng biết
bao! Tôi vui mừng đến
- Giúp HCM nhận ra sự gắn bó
phát khóc …”.
giữa CMVN và CM thế giới

- Con đường cứu nước duy


nhất của DTVN là cứu nước
theo con đường CMVS; đồng
minh của CMVSVN là
GCVS toàn thế giới.
Con đường cứu nước của một số nhân vật nổi tiếng ở
VN và TG

- Hồ Chí Minh đã khảo sát rất kĩ các


phong trào đấu tranh trong nước,
Người nhận định:
+ Phan Bội Châu – “Đuổi hổ cửa trước,
rước beo cửa sau”.
Phan Bội Châu
(1867 – 1940)
+ Phan Chu Trinh – “Xin sỏ thực dân
Hoàng Hoa Thám
pháp rủ lòng thương cũng không đòi
được độc lập”.
+ Hoàng Hoa Thám – “Thực tế hơn hai
cụ Phan, nhưng Cụ còn nặng cốt
cách phong kiến”.

Phan Chu Trinh


(1872 – 1926)
- Các phong trào đấu tranh cứu nước của các DT phương Đông:

- Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công không đến


nơi”.

- Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực


hiện độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ”
và “Ganđi không phải là một nhà
CM, Ganđi chỉ là một nhà cải cách”.
- Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – CM
Trung Quốc “Gần gũi” với VN và
đường lối của Tôn Trung Sơn đã
“tiếp cận” đến con đường CMVS.
2.Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
a. Khái quát quan điểm cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc


- Quan điểm của Mác và Ăngghen:
+ Làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của DT và sự hình
thành DT trong lịch sử gắn liền với CNTB
+ Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp và luôn được
xem xét giải quyết theo lập trường giai cấp
+ Áp bức giai cấp là nguồn gốc của áp bức dân tộc, muốn xóa bỏ
tình trạng DT này áp bức nô dịch DT khác trước hết phải xóa bỏ
chế độ XH có áp bức và đối kháng GC
+ Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc
+ Chưa có điều kiện bàn đến vấn đề dân tộc thuộc địa
- Quan điểm của Lênin:
+ Khi CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN, vấn đề DT thuộc địa
trở thành vấn đề lớn của thời đại cần phải được giải quyết.
+ Chỉ rõ hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc
trong CNTB:
Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu
tranh chống áp bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia
dân tộc độc lập;
Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự
thống nhất quốc tế của CNTB.
CNTB không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa hai xu hướng
này. Chỉ có CMVS và CNXH mới khắc phục đươc mâu thuẫn đó.
+ Bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc thuộc địa với
đường lối kết hợp CMVS chính quốc với CMGPDT thuộc địa.
+ Hạn chế: chưa thấy hết tính chủ động sáng tạo và tiềm năng
CM to lớn của các DT thuộc địa,
đặt CMGPDT phụ thuộc vào CMVS chính quốc,
chủ trương ưu tiên cho CMVS chính quốc
b. Nội dung Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
* Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
- Mác, Ăngghen, Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp chống
CNTB và CNĐQ
- HCM tập trung nghiên cứu về cuộc đấu tranh GPDT ở các thuộc
địa và có nhiều sáng tạo lý luận độc đáo về vấn đề này
- Thực chất vấn đề DT thuộc địa gồm:+ Đấu tranh giải phóng các
DT thuộc địa, thực hiện quyền DT tự quyết, thành lập nhà nước
DT độc lập
+ Lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc:
GPDT gắn liền với việc lựa chọn con đường phát triển của DT.
Phương hướng phát triển DT quy định nội dung và yêu cầu của
cuộc đấu tranh giành độc lập, gắn liền với một hệ tư tưởng và một
giai cấp lãnh đạo nhất định
Từ thực tiễn của phong trào CMTG và xu thế vận động của thời
đại, HCM khẳng định: ĐLDT phải gắn liền với CNXH.
Phương hướng phát triển đúng đắn của các DT trong thời đại mới
là CNXH. Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất của thời đại.
Các luận điểm chủ yếu về độc lập DT

• Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc. Đối với các dân tộc trên thế
giới thì “không có gì quý hơn độc lập tự do”
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự
Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ
do, quyền hạnh phúc”. (4/7/1776)
TT HCM về vấn đề DT thuộc địa
Quyền DT thực chất là quyền con người mở rộng – quyền của cộng động người. Quyền con
người phải thống nhất với quyền DT,
không được tách rời hoặc đi ngược
với quyền DT

Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ


(4/7/1776)
Thứ hai:
Các dân tộc muốn được tự do, bình
đẳng thì không còn con đường nào
khác là phải tự đứng lên giành lấy độc
lập tự do, phải “đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta”.
-Thứ ba: độc lập dân tộc phải là nền
độc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để
Các DT có quyền lựa chọn chế độ
XH và con đường phát triển thích
hợp với DT mình
- Thứ tư, Độc lập DT phải gắn liền
với tự do hạnh phúc của nhân dân.
Thứ năm, Độc lập DT phải gắn liền
với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
“Dù hy sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành
cho được độc lập!”
TUYÊN NGÔN NƯỚC VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA 9/1945
* CNDT là một động lực lớn, một động lực vĩ đại …của CM
- Chủ nghĩa MLN không có điều kiện nghiên cứu đầy đủ về sức
mạnh và vai trò của chủ nghĩa dân tộc.

- QTCS do lập trường tả khuynh nên có những quan điểm sai lầm
về chủ nghĩa dân tộc:

Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời chủ nghĩa MLN, đối lập với chủ
nghĩa quốc tế, là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia tư sản
CNDT là một động lực lớn, một động lực vĩ đại …
- HCM đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu không
dựa vào nó thì sự nghiệp CMGPDT không thể thành công.
- Năm 1924, HCM chỉ rõ: “CNDT là một động lực lớn, một
động lực vĩ đại, duy nhất của người VN, nước VN”.
- Người CS cần phải nắm lấy ngọn cờ DT, giương cao ngọn cờ
DT trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột thực hiện
CNCS. Chủ nghĩa DT chân chính, khác với chủ nghĩa DT tư
sản, nó không xa rời, không đối lập với chủ nghĩa MLN mà
“chủ nghĩa dt sẽ biến thành chủ nghĩa QTVS”.
Vì sao CNDT có sức mạnh như vậy?

- Ở các nước TBCN mâu thuẫn chủ yếu của XH là mâu


thuẫn đối kháng giai cấp giữa TS và VS….

- Ở các nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa DT và ĐQ thực


dân là mâu thuẫn chủ yếu vì vậy chỉ có CNDT mới quy
tụ được mọi GC và tầng lớp XH vào một mặt trận chung
chống ĐQ thực dân… Đó là nguồn gốc sức mạnh của
chủ nghĩa dân tộc
c. Quan điểm của HCM về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề GC
- Trong quan hệ DT và GC, cả Mác và Ăngghen đều nhấn
mạnh tới vấn đề giai cấp, coi giải phóng giai cấp là tiền đề
giải phóng dân tộc.
- V.I. Lênin: Đề cao cuộc đấu tranh của gc vô sản trên phạm vi
toàn thế giới
Đặt CMGPDT phụ thuộc vào CMVS, chủ trương ưu tiên cho
CMVS chính quốc.
- QTCS tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi nhẹ vấn
đề dân tộc, coi CNDT là biểu hiện của chủ nghĩa
quốc gia hẹp hòi, trái với chủ nghĩa quốc tế vô
sản.
-Tư tưởng HCM:
+ Cần phải kết hợp hài hòa vấn đề DT với vấn đề GC
trên cả bình diện quốc tế cũng như từng quốc gia,
Tùy theo điều kiện từng nước kết hợp
nhuần nhuyễn GC với DT,song phải dựa
trên lập trường quan điểm của GCCN.
+ HCM đưa ra quan điểm mới là thống nhất lập trường
GC với lập trường DT, thống nhất lợi ích GC với lợi ích
-
DT.
+ Với các nước thuộc địa thì phải ưu tiên cho giải phóng
dân tộc trước, đặt lợi ích dt lên trên hết, trước hết,
lợi ích GC phải phục tùng lợi ích DT. ĐTGC phục tùng
ĐTGPDT.
+ Chỉ có GPDT mới giải phóng được giai cấp…
+ Độc lập DT phải gắn liền với CNXH. Chỉ có CNXH
mới củng cố vững chắc ĐLDT và chỉ có giữ vững ĐLDT
mới có điều kiện xây dựng thành công CNXH.
+ Chủ trương đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình
và độc lập cho các dân tộc khác.
Kiên quyết giữ vững độc lập của DT mình, đồng thời
tôn trọng độc lập của các DT khác
Liên hệ vận dụng TTHCM để xử lý tranh chấp trên biển
Đông hiện nay như thế nào?
“Sinh thời nào chúng bịp theo thời ấy.
Thời hổ thật chúng bày trò hổ giả
Giả cách mạng, giả anh em, giả mặt trời hồng
Thối hoắc gió Tây rồi còn giở giọng gió Đông
Quỳ gối cho đế quốc cưỡi từ lâu còn đóng
kịch. Pháo Bắc Kinh thay vào bom Mỹ.
Hôm qua bạn bè, nay thành đao phủ.
Vẫn hát quốc tế ca và giương cờ đỏ.
Lũ “thái thú” tân trang bằng một ngọn cờ
hồng” – Chế Lan Viên
Chủ trương xử lý tranh chấp trên biển Đông hiện nay
như thế nào?

1. Khẳng định bảo vệ độc lập, chủ quyền


biển đảo bằng mọi phương tiện ...
2. Ưu tiên giải quyết bằng pp hòa bình:
3. Không để vấn đề tranh chấp trên biển
Đông mở rộng sang các vấn đề khác
4. Tăng cường tiềm lực của DT cả về ,
chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự,
Xây dựng khối đại đoàn kết DT
5. Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
II. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc

1. Cách mạng GPDT muốn thắng lợi triệt để phải đi


theo con đường CMVS
a. Quá trình khảo nghiệm, lựa chọn đường lối giải phóng
dân tộc
- Thời kỳ trước 1911, HCM đã tìm hiểu về các phong trào đấu
tranh cứu nước của các nhà yêu nước tiền bối và rút ra kết
luận: bằng những con đường đó, sự nghiệp cứu nước GPDT
không thể đi đến thành công.
- Thời kỳ 1911-1920, HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng
TS ở Mỹ, Pháp và đi đến kết luận CMTS không triệt để,
không giải phóng được nhân dân lao động, CMVN không thể
đi theo con đường CMTS.
- Cuối 1920, HCM bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin tìm được
con đường cứu nước đúng đắn – con đường của cách mạng
vô sản.
Sau khi giác ngộ CN MLN, HCM khẳng định:
b. Quan điểm về con đường cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam
- Chỉ có CMVS mới giải phóng được các DT bị áp bức.
CMVN phải đi theo con đường CMVS, phải trở thành bộ
phận của CM TG.
- Tính chất của CMGPDT Việt Nam là cuộc đấu tranh tự
giải phóng theo tinh thần “đem sức ta giải phóng cho ta”
- Mục tiêu của Cách mạng giải phóng DT là đánh đổ chủ
nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thành lập chính
quyền của nhân dân.
- Nhiệm vụ của CMGPDT là phản đế và phản phong
trong đó phản đế là nhiệm vụ chủ yếu, phản phong phải
phục tùng nhiệm vụ phản đế
- CMVN phải trải qua 2 giai đoạn: CMGPDT có tính dân
chủ nhân dân và CMXHCN đưa đất nước quá độ lên
CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN
2. CM giải phóng DT trong thời đại mới
phải do ĐCS của giai cấp
công nhân lãnh đạo.
- Theo HCM muốn giải phóng DT trước hết cần phải có Đảng
CM... Đảng có vững, CM mới thành công
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam chứng tỏ
chúng ta vừa thiếu một đường lối CM đúng đắn vừa thiếu một
chính Đảng cách mạng chân chính
- Yêu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập
được một đảng cách mạng chân chính của GCCM tiên tiến
có tổ chức chặt chẽ, có đường lối và phương pháp cách mạng
đúng đắn, có mối liên hệ mật thiết với QCND.
- Chỉ có Đảng của GCCN VN mới có đủ điều kiện lãnh đạo cách
mạng đi đến thành công vì GCCN là giai cấp tiên tiến, CM triệt để,
đại biểu cho PTSX tiến bộ…
GCCN Việt Nam có những đặc điểm riêng thuận lợi cho quá trình
lãnh đạo cách mạng
3. Lực lượng của Cách mạng giải phóng dân tộc bao

gồm toàn dân tộc


- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: QCND là người sáng tạo ra lịch
sử
- HCM: cách mạng là sự nghiệp của QCND, không có gì lớn
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân, có dân là có tất cả.
- CM là "việc chung của cả dân chúng”, vì vậy lực lượng của
CMGPDT phải là toàn dân tộc.
- Để huy động sức mạnh của toàn dân, phải đánh giá đúng vị trí
của các GC các tầng lớp xã hội:
+ GCCN VN là gc duy nhất lãnh đạo cách mạng
+ GC nông dân là LLCM to lớn nhất. Nếu không “thu phục” được
GC nông dân thì không thể nắm quyền lãnh đạo CM
+ Liên minh công nông là “gốc”, là lực lượng nòng cốt của cách
mạng, các GC, tầng lớp nhân dân khác là LLCM quan trọng
+ Đối với GC địa chủ và GC tư sản:
* Theo HCM, tính chất CM nước ta là CM DCTS
kiểu mới.
Vì vậy, tư sản DT là lực lượng của cách mạng.
Với địa chủ vừa và nhỏ cũng phải lôi kéo hoặc
trung lập họ
* Chỉ tập trung đánh đại địa chủ phản động và tư
sản mại bản có lợi ích gắn bó với ĐQ thực dân.
- Kết luận: HCM chủ trương tập hợp mọi lực
lượng có thể tập hợp được nhằm mở rộng đến
mức cao nhất trận tuyến cách mạng, đồng thời
phân hóa kẻ thù, cô lập và tập trung lực lượng
đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu.
4. Cách mạng GPDT cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
CMVS ở chính quốc
- C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đề cập đến CM giải
phóng DT nhưng cho rằng giải phóng GC là tiền đề giải
phóng DT
- Lênin và QTCS chưa thấy hết tính chủ động, sáng tạo
của CM thuộc địa.
Cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở
chính quốc và chỉ thắng lợi, khi CMVS ở chính quốc
thắng lợi.
Chủ trương đặt đấu tranh giải phóng DT dưới lợi ích
của cuộc đấu tranh giai cấp trên phạm vi thế giới.
Tư tưởng HCM về CM giải phóng DT:

- Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị


quốc gia, Hà Nội, 2000, t.1, tr. 298 -
+ Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và CMVS chính quốc quan hệ
bình đẳng, phải được coi trọng ngang nhau và phối hợp nhịp

nhàng với nhau

+ Thứ hai, cách mạng giải phóng DT cần được tiến hành chủ
động sáng tạo vì xét về tính chất đây là cuộc đấu tranh tự giải
phóng.
+ Thứ ba, CM giải phóng DT có thể giành thắng lợi trước CMVS
chính quốc.
- Cơ sở khách quan của luận điểm HCM:
+CM giải phóng DT có sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc…
+ Cách mạng giải phóng DT là bộ phận của CMTG…
+ Sự tàn bạo của CNTB thuộc địa làm tăng thêm tinh thần phản
kháng và cách mạng của các DT thuộc địa...
+ Thuộc địa là mắt khâu yếu trong hệ thống CNTB thế giới…
Luận điểm này của HCM
đã được cách mạng Việt Nam
chứng minh và làm bùng nổ
phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.

CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật


thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống
kẻ thù chung là CN đế quốc.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan điểm của HCM:
+ Luận điểm của HCM là một sự sáng tạo to lớn, bổ xung và phát
triển lý luận của chủ nghĩa MLN về CMTG.
+ Có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn làm tăng thêm tính chủ động, sáng
tạo của CMVN, dẫn đến thắng lợi của cách mạng giải phóng dt ở
Việt Nam và ở nhiều nước trên thế giới.
5. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con
đường CM bạo lực
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: bạo lực cách mạng là tất yếu và
phổ biến. Tuy nhiên, bạo lực chỉ là phương tiện chứ không phải
nguyên nhân hay mục đích của cách mạng.
- HCM khẳng định CM ở các nước thuộc địa, tất yếu phải sử
dụng tới bạo lực cách mạng
nhưng phải là bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân mà
không phải là bạo lực có tính khủng bố cá nhân
- Quan điểm sáng tạo của HCM cho rằng bạo lực cách mạng
là sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố là lực lượng chính trị

của quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân

- Tư tưởng bạo lực CM gắn bó và thống nhất với tư


tưởng nhân đạo và hòa bình.
- Cơ sở của sự thống nhất này là lòng yêu thương con
người, coi con người là vốn quý nhất và phải ra sức bảo
vệ con người.
- HCM coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối
cùng và Khi phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa, một
mặt phải kiên quyết dùng bạo lực CM với mọi phương
tiên có thể có
Mặt khác phải tranh thủ mọi khả năng hòa bình đề giải
quyết xung đột, kết thúc chiến tranh, nhằm giảm thiểu
hy sinh xương máu cho con người.
- Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000, t.4, tr. 480 -
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1 - TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH Ở


VN
a. Con đường hình thành TT HCM về CNXH

- HCM tiếp cận CNXH trên cơ sở học thuyết Hình thái


kinh tế - xã hội và quan điểm duy vật lịch sử của CN
Mác-Lênin
- Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của CM VN để kế thừa
các tư tưởng XHCN, HCM đã luôn vận dụng và phát
triển sáng tạo CN Mác và không rơi vào chủ nghĩa giáo
điều, máy móc.
- HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử , văn
hóa của phương Đông và Việt Nam. Nhờ đó phát
hiện những nét khá tương đồng … với CNXH.
- HCM tiếp cận CNXH từ phương diện văn hóa ,
đạo đức (cách tiếp cận mới) – CNXH phải là XH
tiêu biểu về văn hóa, đạo đức
b. Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN
* Quan điểm CN Mác – Lênin về sự ra đời của CNXH:

LLSX QHSX

CNXH ở
Liên Xô

GCVS GCTS
Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN
* Quan điểm của HCM về sự ra đời của CNXH ở VN:

- CNXH ra đời từ “sự tàn bạo của


CNTB”.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập
dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên,
đi lên CNXH mới giải phóng được
giai cấp, giải phóng con người.

- HCM đã kế thừa TT CM không ngừng của CN Mác - Lênin


để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới CNXH bỏ
qua chế độ TBCN của nước ta.
* Quan điểm của HCM về sự ra đời của CNXH ở VN:

-Sự ra đời của CNXH xuất phát từ


quy luật vận động, phát triển KQ
của LS XH loài người, từ tính chất
và xu thế vận động tất yếu của
thời đại
-Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam xuất phát từ tương quan
so sánh lực lượng giữa giai cấp TS và giai cấp VS trong cách
mạng giải phóng dân tộc.
c. Quan niệm của HCM về những đặc trưng của CNXH VN

Quan điểm của CN Mác – Lênin:


1) Xóa bỏ dần dần chế độ tư hữu, nhằm giải
phóng lực lượng SX
2) Có nền đại công nghiệp cơ khí hóa, KHKT
tiên tiến, NSLĐ cao hơn CNTB.
3) Nền Sản xuất có kế hoạch
4) Phân phối theo LĐ, đảm bảo sự công bằng về LĐ và hưởng thụ
5) Khắc phục dần sự khác biệt về GC, sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị, LĐ trí óc và LĐ chân tay.
6) Giải phóng con người khỏi bóc lột, áp bức, bất công, tạo điều kiện
cho mọi người phát triển tự do, toàn diện
.Quan điểm của HCM về CNXH VN

- Sáng tạo của HCM là xuất phát từ


thực tiễn đất nước, Người đã đưa ra
các quan niệm về CNXH một cách
thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, dễ tổ chức
thực hiện, đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân.
Bản chất
của CNXH
là giải
phóng con
người ( cả
về cộng
đồng và cá
nhân).

Trong CNXH, mọi thiết chế, cơ cấu XH


đều hướng tới mục tiêu giải phóng con
người, đảm bảo cho con người được phát
triển tự do, toàn diện.
Quan điểm của HCM về đặc trưng của CNXH ở VN

+ Thứ nhất, CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm
chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân. Có nhà nước
của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước
mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, NSLĐ cao
+ Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công
dựa trên chế độ sở hữu xã hội về TLSX và thực hiện phân phối
theo lao động
+Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng, con
người được giải phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài
hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của ND, do ND tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
-Tóm lại, quan điểm của HCM về CNXH là một hệ thống
quan niệm hoàn chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, CT,
VH, XH, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm
chủ của ND, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to
lớn của ND nhằm thực hiện một CNXH của dân, do dân,
vì dân dựa trên một hệ thống các giá trị nền tảng: độc
lập, tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng, đoàn kết và
hữu nghị.
- Quan điểm sáng tạo của HCM là cơ
sở tư tưởng quan trọng để Đảng ta
đề ra mô hình CNXH thời kỳ đổi mới
ngày nay.
2. TT HCM về mục tiêu, động lực của CNXH VN

a. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: độc lập tự do cho DT, hạnh phúc cho ND.
- Mục tiêu cụ thể: Về chính trị
XD Chế độ dân chủ do nhân dân làm chủ; thực hiện
và phát huy quyền làm chủ của nd; xây dựng Nhà
nước của dân, do dân và vì dân.
Về kinh tế
XD nền KT công, nông nghiệp hiện đại, khoa học-KT tiên tiến,
NSLĐ cao, gắn bó mật thiết với mục tiêu và chính trị

,
Về văn hóa

Văn hóa phải “soi đường cho quốc dân đi”, phải đi trước một bước.
Phải XD nền VH mang tính DT, KH, đại chúng và tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại.
Về quan hệ XH và xây dựng con người

- Mục tiêu về quan hệ XH: phải đảm bảo dân chủ, công bằng,
văn minh, thực hiện “dân là chủ”, “dân làm chủ”.
- XD Con người có giác ngộ CM, có phẩm chất đạo đức trong
sáng, có năng lực làm chủ. HCM khẳng định, muốn có CNXH
trước hết phải có con người XHCN. Vì sao?
b.Động lực của CNXH:
- CNXH dựa trên 3 nguồn lực (vốn, KHKT, con
người), trong đó nguồn lực con người là bao
trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải
thông qua con người; nguồn lực này là vô tận,
trong đó trí tuệ con người càng khai thác càng
tăng trưởng. Vì sao như vậy?
-Xây dựng CNXH phải phát huy động lực con người trên cả phương diện
cộng đồng và cá nhân
+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính
sách đúng đắn về GC, DT, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh ĐK của cộng đồng DT là động lực chủ yếu để phát
triển đất nước.
Động lực của CNXH VN:

- Phải đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt
quyền lợi của dân lên trên hết.

+ Phát huy động lực của cá nhân phải coi trọng các giải pháp:
1) Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi
ích VC của người lao động.
2) Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
3, Thực hiện công bằng xã hội
- Tóm lại, theo HCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là tiền đề của nhau tạo
nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống động lực của CNXH.
- Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản

o CN cá nhân là căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác


nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.

o “Giặc nội xâm” : tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).

o Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và
sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
o Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận
học tập cái mới.
o -> Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong
xây dựng CNXH phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của ĐCS và
hiệu quả quản lý của nhà nước XHCN
3 – TT HCM VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở
VN
a. Quan điểm của CN Mác-Lênin về TKQĐ
* Quan điểm của Mác - Ăngghen:
Khẳng định giữa CNTB - CNCS tất yếu
phải có một TKQĐ nhằm chuyển xã hội nọ
sang xã hội kia.
Bản chất TKQĐ là thời kỳ cải biến CM
không ngừng trên toàn bộ đời sống XH

• Tóm lại: TKQĐ là một quy luật phổ biến với mọi nước đi lên
CNXH. Về thực chất vẫn là thời kỳ cải biến cách mạng không
ngừng…
- Khái quát quan điểm của Lênin:
+ Khẳng định tính chất khó khăn, phức tạp lâu dài của TKQĐ lên
CNXH – (những cơn đau đẻ kéo dài)
+ Lênin nêu lên hai loại hình quá độ từ CNTB lên CNXH:
Quá độ trực tiếp: đối với những nước đã qua CNTB phát triển
cao (TKQĐ tương đối ngắn, ít khó khăn trở ngại)
Quá độ gián tiếp: đối với những nước qua CNTB ở trình độ trung
bình (TKQĐ tương đối dài và gặp nhiều khó khăn, trở ngại...)
- Các nước lạc hậu có thể quá độ gián tiếp lên CNXH không
cần phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN, với hai điều kiện:
có ĐCS lãnh đạo CM và đã giành được chính quyền; có sự
giúp đỡ của những nước tiên tiến đã đi vào xây dựng CNXH
b.Quan điểm của HCM về TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Đặc điểm của con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+-- Con đường đi lên CNXHVN: đi từ CMGPDT
XD chế độ DCND  TKQĐ…
+ Đặc điểm “to nhất” của ta là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn phát triển
TBCN.
Đây là đặc điểm cơ bản, bao trùm, chi phối các đặc điểm khác…
của thời kỳ quá độ
Khó khăn cơ bản: Xuất phát điểm thấp kém và sự phá hoại
của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước. Vì vậy
TKQĐ phải kéo dài, đầy khó khăn, phức tạp…
Quan điểm của HCM về bản chất TKQĐ
-
Bản chất của thời kỳ quá độ ở VN là quá trình cải biến
CM toàn diện, sâu sắc, triệt để toàn bộ đời sống xã
hội trong đó trọng tâm là cải biến nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu....thành nền sản xuất lớn XHCN.
Quan điểm của HCM về mâu thuẫn của TKQĐ
- Mâu thuẫn của TKQĐ là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển cao
của đất nước theo con đường tiến bộ với thực trạng KT-XH thấp
kém, lạc hậu cùng với các thế lực cản trở phá hoại sự nghiệp
xây dựng CNXH.
- Biện chứng của mâu thuẫn: cái hôm nay không phải là lạc hậu
thấp kém thì ngày mai sẽ trở thành cái lạc hậu, thấp kém
đòi hỏi phải tiếp tục cải biến...
Quan điểm của HCM về độ dài của TKQĐ lên CNXH

- Quá độ lên CNXH là một quá trình lịch sử lâu dài, đầy khó khăn
phức tạp vì:
+Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời
sống xã hội, đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn
khác nhau và luôn gặp phải sự chống đối của các thế lực
thù địch trong và ngoài nước.
+Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước lạc hậu tiền
TBCN trong khi xuất phát điểm kinh tế XH của ta rất lạc hậu
thấp kém.
+Thứ ba, xây dựng CNXH là công việc hoàn toàn mới mẻ,
chúng ta chưa có kinh nghiệm phải vừa làm vừa học và
không thể tránh được thiếu sót, sai lầm, thậm chí thất bại tạm
thời, cục bộ... (Lênin: chúng ta phải trả học phí cho việc
xây dựng CNXH)
c. Nội dung xây dựng CNXH trong TKQĐ ở VN
“Tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải một sớm, một chiều cứ muốn
là được…phải thiết thực từng bước vững chắc…chớ đem cái chủ quan
thay cho thực tế. Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân. Làm
cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn trở nên khá, giàu; người khá,
giàu thì giàu thêm”.
Về chính trị Hồ Chí Minh
Về kinh tế
*Giữ vững và phát
+ Tăng gia SX gắn liền Về văn hóa, xã hội
huy vai trò lãnh với thực hành tiết kiệm,
đạo của ĐCSVN; nâng cao năng xuất lao + Xây dựng nền văn
động trên cơ sở tiến hóa XHCN mang
XD chế độ chính hành CNH XHCN.
tính dân tộc, khoa
trị do nd làm chủ + Xác định cơ cấu kinh
tế N - CN, coi trọng học, đại chúng.
và NN của dân, do thương nghiệp. + XD quan hệ XH dân
dân, vì dân + Phát triển kT nhiều chủ, công bằng, văn
thành phần + Thực
minh, tôn trọng con
hiện phân phối theo lao
động. người
- Nhiệm vụ lịch sử của TKQĐ:
+ Xây dựng nền tảng VC và kỹ thuật của CNXH; Xây
dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, VH, tư tưởng cho
CNXH
+ Kết hợp cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới trong đó
xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
- Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho NV xây dựng
CNXH ở VN gồm:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tính cực chủ động của các tổ chức quần
chúng, tổ chức chính trị XH
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN
d. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong TKQĐ
*Những nguyên tắc có tính chất PP luận:
+ Quán triệt nguyên lý của CN M - L, học tập kinh nghiệm
của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải
giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm DT, nhu cầu và
khả năng thực tế của ND để xác định bước đi cho phù hợp.
- Về bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:

Phát triển công


nghiệp nặng
Bước 3
Phát triển tiểu
thủ CN và CN
nhẹ Bước 2

Ưu tiên phát
triển NN, coi
NN là mặt
Bước 1
trận hàng đầu
+ TKQĐ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường).
Bước dài, bước ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng
giai đoạn
+ Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp
đến cao, đi bước nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng
các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
+ Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan,
nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn‘‘ trong xây dựng CNXH
e. Về biện pháp xây dựng CNXH
- Trong điều kiện chiến tranh, HCM chủ trương thực
hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược: XD CNXH ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; vừa sản xuất
vừa chiến đấu, vừa xây dựng CNXH vừa bảo vệ CNXH
- Biện pháp cơ bản xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ gồm:

+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và
lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo
cho các thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện
phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân”; "đó là CNXH nhân dân'', không
phải là ''CNXH Nhà nước“ ; xây dựng CNXH không thể bằng
mệnh lệnh từ trên xuống.
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và
phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã
hội.
HCM chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai
mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỘC
LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH


- Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao
đời nay của dân tộc Việt Nam.
- Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã
hội chủ nghĩa
2. CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập DT
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng
XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
- CNXH với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá
bỏ hoàn toàn, tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai
cấp, dân tộc.
V. VẬN DỤNG TT HCM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Giữ vững mục tiêu chủ nghĩa xã hội
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực
hiện cần, kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
5. Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống,
chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”…
Chương IV:
TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐCS
VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN,
DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình TT HCM, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 2009.

2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc ĐCS VN lần thứ VI, IX,
XI,Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1991, 2001, 06, 2011.

3. HCM, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2000.

4. Nguyễn Trọng Phúc, Đổi mới, chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng
HCM, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2010.

5. Trương Minh Dục, HCM bàn về đảng cầm quyền qua cuốn sách
“Sửa đổi lối làm việc”, LSĐ, số 5, 1992.
I . TT HCM VỀ ĐCS VN

1. ĐCS VN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của
CMVN.
- Trước khi Đảng ta ra đời, ở VN đã có nhiềumệnh
“Cách chínhtrước
đảng,hếtnhiều
phảiphong
có gì?
trào đấu tranh của ND ta nhưng đều thất
phảibại, bởi thiếu
có đảng cáchmột chính
mệnh, đểđảng
trong
có bản chất CM triệt để, thiếu một đường
thì vậnlốiđộng
lãnhvàđạotổđúng
chứcđắn.
quần chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
- CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng bức sức mạnh
và vô sản đó
giaichỉ cóởđược
cấp mọi khi
nới.
quần chúng ND được tổ chức lại dưới sự lãnh
đảng đạo cách
có vững của mộtmệnhchính
mớiđảng
thành
có đường lối đúng đắn. công, cũng như người cầm lái có
- Thực tiễn CMVN từ 1930 đến nay chứngvững thì thuyền
tỏ rằng ĐCS VN mới chạy”
luôn xứng
“Lực lượng của giai cấp công nhân và
đáng là lực lượng duy nhất có khả năng Hồ lôiChí
kéo,
Minhtập
toànhợp các
tập, tập tầng lớp
2, tr.267-268
nhân dân lao động là rất to lớn, là vô
nhân dân đứng lên làm CM. CMVN luôn cần có Đảng dẫn đường.
cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần
Đảng lãnh
có Đảng đã nắm giữ chắc
đạo mới độc quyền lãnh lợi
chắn thắng đạo” CM và trở thành nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của CM.
2. ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp lí luận M-L với PT
CN và PT yêu nước Việt Nam.

Quy
Quy luật
luật chung
chung vềvề Qui
Qui luật
luật đặc
đặc thù
thù
sự
sự ra
ra đời
đời của
của các
các về
về sự
sự ra
ra đời
đời của
của
Đảng
Đảng Cộng
Cộng Sản
Sản ĐCS
ĐCS Việt
Việt Nam
Nam

Chủ
Chủ nghĩa
nghĩa Phong
Phong trào
trào Phong
Phong trào
trào Chủ
Chủ nghĩa
nghĩa Phong
Phong trào
trào
Mác-Lênin
Mác-Lênin công
công nhân
nhân Yêu
Yêu nước
nước VN
VN Mác-Lênin
Mác-Lênin CN
CN VN
VN


Cơ sở
sở của
của Nội
Nội dung
dung
luận
luận điểm
điểm luận
luận điểm
điểm

ĐCS
ĐCS Việt
Việt Nam
Nam làlà sản
sản phẩm
phẩm
của
của sự
sự kết
kết hợp:
hợp: CN
CN M-L
M-L với
với
PTCN
PTCN và và PTYN
PTYN VN VN
ĐCS

Quy luật phổ BIEN


hinh thành
Chủ
Chủnghĩa
nghĩa Phong
Phong
Mác-
Mác- trào
tràocông
công
Lênin
Lênin nhân
nhân

ĐẢNG CỘNG SẢN


Phong Phong
Chủ nghĩa
trào yêu trào công
Mác-Lênin
nước nhân

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

- HCM phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của ĐCSVN là
sự kết hợp lý luận CNMLN với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
- ĐCSVN ra đời vẫn tuân theo quy luật phổ biến sự hình
thành ĐCS trên thế giới đồng thời có thêm một yếu tố đặc
thù là phong trào yêu nước
+VN là một nước thuộc địa nên PT yêu nước có trước
PT công nhân và là một cơ sở quan trọng thúc đẩy
phong trào CM của GCCN
+ Phong trào yêu nước và phong trào CN có mục tiêu
chung là giải phóng DT; quyền lợi
GCCN và quyền lợi DT hòa quyện
làm một nên hai phong trào này tất
yếu sẽ kết hợp với nhau.
+Phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đều có yêu cầu
khách quan là kết hợp với chủ nghĩa
Mác – Lênin
+Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển
rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến là những người
đầu tiên tiếp thu được CNMLN.
Họ đã ra sức hoạt động truyền bá CN MLN
vào phong trào công nhân và phong trào
yêu nước dẫn đến sự xuất hiện những
tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam và
trên cở sở đó thành lập nên ĐCSVN.

KL: ĐCSVN ra đời tất yếu phải là sự kết


hợp lý luận CNMLN với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.
3. TTHCM về bản chất của ĐCSVN

Hồ Chí Minh toàn tập, Tập.3, tr.3


-Quan điểm của chủ nghĩa MLN: ĐCS là đảng của GCCN, mang
bản
l chất GCCN
- Tư tưởng HCM về bản chất của ĐCSVN:
+ Thứ nhất, HCM phải xây dựng một ĐCS vững mạnh trong điều
kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà GCCN còn rất non trẻ và
nhỏ bé
+ Với HCM: ĐCSVN trước hết là Đảng của GCCN VN. Đây là vấn
đề có tính nguyên tắc, trước sau như một.
-Bản chất GCCN của ĐCSVN thể hiện:
-ĐCS VN là đội tiên phong chiến đấu và là tổ chức cao nhất của
GCCN VN
-ĐCS VN lấy CNMLN – hệ tư tưởng của GCCN làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động.
- ĐCS được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên
hệ tư tưởng của GCCN
- Mục tiêu, lý tưởng của ĐCS VN là thực hiện CNXH và CNCS.
Đó là sứ mệnh lịch sử của GCCN VN.
+ Thứ hai, HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của GCCN, của ND
lao động và của cả DT. Như vậy, cần phải xây dựng một ĐCS
vừa là Đảng của GCCN vừa là Đảng của nhân dân lao động, của
cả DT. Đây là luận điểm sáng tạo giúp cho HCM xây dựng thành
công một ĐCS vững mạnh cho dù GCCN rất nhỏ bé và non trẻ.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm sáng tạo của HCM:


+ Về lý luận, theo TTHCM, GC và DT là thống
nhất, lợi ích của GCCN thống nhất với lợi ích của
các tầng lớp nhân dân lao động, vì vậy, Đảng của
GCCN cũng đồng thời là Đảng của nhân dân lao
động, của toàn thể dân tộc.
Về thực tiễn, nếu ĐCS chỉ là Đảng của GCCN thì cơ sở xã hội của
Đảng sẽ hạn chế, ngược lại nếu ĐCS vừa là Đảng của GCCN vừa
là Đảng của nhân dân LĐ và cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng
sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng
của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng...
- Ý nghĩa: luận điểm của HCM về bản chất của Đảng có ý nghĩa to
lớn. Về lý luận, đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng
Đảng, góp phần bổ xung, phát triển lý luận về ĐCS của chủ nghĩa
Mác – Lênin
- Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng
ĐCSVN, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn dắt cách
mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
4. Tư tưởng của HCM về ĐCS VN cầm quyền
- Đảng cầm quyền là Đảng đã lãnh đạo sự nghiệp CM thành công
giành được chính quyền và trở thành lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
- Đảng cầm quyền nhưng bản chất, mục đích, lý tưởng của Đảng
vẫn không thay đổi.
+ Đảng cầm quyền là Đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền
CM. Vị trí của Đảng là đội tiên phong chính trị của GCCN,
của DT. Đảng phải chịu trách nhiệm trước lịch sử về vận mệnh
DT.

- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là


người đầy tớ trung thành của nhân dân.
- Với tư cách là người lãnh đạo, Đảng phải có trí tuệ,
tầm nhìn xa, trông rộng, có đường lối,
chủ trương, chính sách đúng đắn,
thể hiện vai trò tiên phong cả về
lý luận và hành động thực tiễn
+ Với tư cách là người đầy tớ (người phục vụ), Đảng phải biết
giáo dục, thuyết phục quần chúng ND, tận tâm, tận lực phục vụ
nhân dân, đem lại quyền và lợi ích cho nhân dân
+ Theo HCM làm lãnh đạo và làm đầy tớ thống nhất với nhau theo
tinh thần “lãnh đạo tốt là đầy tớ tốt”
- Đảng cầm quyền, nhưng dân là chủ, dân làm chủ, vì vậy:
+ Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối liên hệ máu thịt
với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân
+ Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước thật sự là nhà nước của
dân, do dân, vì dân, cán bộ công chức Nhà
nước là công bộc của nhân dân
+ Đảng phải tích cực nâng cao dân trí,
thực hành dân chủ phát huy quyền làm
chủ của nhân dân
+ Đảng phải tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của nhân dân nhưng không được
“theo đuôi quần chúng“
5. Tư tưởng HCM về xây dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh
a. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
- HCM quan niệm: chỉnh đốn, đổi mới Đảng không phải là giải
pháp tình thế mà là một công việc thường xuyên, gắn liền
với sự tồn tại, phát triển của Đảng, là quy luật của xây dựng
Đảng.
- HCM khẳng định tính tất yếu của chỉnh
đốn, đổi mới Đảng:

Vì: Mục đích chỉnh đốn Đảng là làm cho


+ Đảng
Nhữngluôn
khuyết điểm,sạch,
trong thiếu sót trong
vững Đảng giữ
mạnh, là
việc bình thường. Vì vậy, CĐĐ phải là việc
vững vai trò tiên phong của GC, của DT.
thường xuyên.
- Quy
+ trình CĐĐ
Xây dựng, CĐĐđượclà phải làm bởi
chế định từ cán bộ
sự phát
trước
triển rồi ngừng
không mới CĐ chinghiệp
của sự bộ, CĐ
CM.tư tưởng
+ trước rồi mới
Xây dựng chỉnhCĐđốntổ Đảng
chức,làphải làmđểtừng
cơ hội cán
bộ, đảng viên
bước, tự rèn tâm,
có trọng luyện,kếtu dưỡng
hoạchtốtphải
hơn rõ
ràng, chu đáo.
- Chỉnh đốn Đảng mang tính cấp bách trong các trường hợp sau:
+ Khi Đảng mắc sai lầm, khuyết điểm hoặc gặp khó khăn lớn.
(giúp cho cán bộ, đảng viên củng cố lập trường, quan điểm, bình
tĩnh sáng suốt, không bi quan giao động.)
+ Khi CM trên đà thắng lợi hoàn toàn
( để xây dựng những quan điểm tư tưởng CM, KH,
ngăn ngùa chủ quan, tự mãn và các bệnh “kiêu ngạo cộng sản’’,
công thần, địa vị.)
+ Khi CM chuyển sang giai đoạn mới có
tính bước ngoặt. ( giúp Đảng nâng cao tầm
lãnh đạo cả về chính trị, chuyên môn
đảm bảo cho Đảng có được những phẩm
chất và năng lực lãnh đạo mới...)
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng đứng trước
nguy cơ của chủ nghĩa quan liêu xa rời quần chúng vì
vậy, việc đổi mới chỉnh đốn Đảng càng có ý nghĩa quan
trọng và càng cần phải tiến hành thường xuyên.
Mặt khác, quyền lực có tính hai mặt: quyền lực nếu
được sử dụng đúng đắn có sức mạnh to lớn trong việc
cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới;
Ngược lại nếu quyền lực bị biến chất, thoái hóa thì sẽ
gây ra những tác hại ghê gớm, thậm chí
có thể làm sụp đổ cả chế độ xã hội
Chỉnh đốn, đổi mới Đảng là cách tốt nhất
để ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ biến chất
quyền lực
b. ĐẢNG LÀ ĐẠO ĐỨC, LÀ VĂN MINH
* Xây dựng Đảng văn minh (Đảng có lý luận KH, CM)
- HCM khẳng định: cách mạng thì phải có đảng, đảng phải có
chủ nghĩa “làm cốt” – nền tảng tư tưởng,
để thống nhất tư tưởng, ý chí và hành động của toàn Đảng,
để có cơ sở lý luận khoa học xây dựng đường lối, chủ trương
chính sách đúng đắn trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
- ĐCSVN phải lấy CNMLN “làm cốt“ vì:
CNMLN là hệ tư tưởng của GCCN là học thuyết khoa học để cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm giải phóng DT, giải
phóng GC, giải phóng con người
- Toàn Đảng phải ra sức học tập nâng cao trình độ lý luận chủ
nghĩa MLN. Việc học tập CNMLN phải phù hợp với đối tượng
và thiết thực, hiệu quả.
- Khi vận dụng chủ nghĩa MLN phải sáng tạo, tránh giáo điều,
đồng thời phải đấu tranh chống các khuynh hướng cơ hội,
xét lại CNMLN
- Đảng cần chú ý hoc tập kinh nghiệm của các ĐCS anh em
và phải thường xuyên tổng kết thực tiễn CMVN để làm
phong phú thêm kho tàng lý luận CN MLN
- Xây dựng đảng về đạo đức:

+ Một Đảng chân chính phải có đạo đức CM.


Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín, sức mạnh cho Đảng mà còn
giúp cho Đảng có đủ tư cách lãnh đạo ND.
+ Đạo đức cách mạng là đạo đức mang bản chất GCCN mà nội
dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu
+ Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên là một nội
dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng
+ Đảng cũng phải lấy Đức làm gốc
để bảo đảm cho Đảng luôn trong
sạch vững mạnh làm tròn vai trò
tiên phong đối với giai cấp
và dân tộc
C. Những nguyên tắc hoạt động của
Đảng:

- Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn - là vấn đề cốt tử
trong sự tồn tại và phát triển của Đảng. Đảng tuyệt đối
Không được sai lầm về đường lối CM.
- Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng:
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và
quan trọng nhất của Đảng nhằm làm cho Đảng trở thành một khối
thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động.
+Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập thể lãnh đạo và cá
nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau để vừa phát huy được trí
tuệ tập thể trong việc hoạch định chủ trương, đường lối, chính
sách vừa đề cao trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện

+Phê bình và tự phê bình. Nguyên tắc này thể hiện quy luật tồn tại
và phát triển của Đảng ...
Mục đích của phê và tự phê bình là để tăng cường tình đoàn kết
trong Đảng và giúp nhau cùng tiến bộ.
Phải đặt tự phê bình lên trên, lên trước phê bình...
Thái độ phê và tự phê bình phải thành khẩn, trung thực, kiên
quyết và có văn hóa.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: sức mạnh của Đảng bắt
nguồn từ ý thức kỷ luật nghiêm minh và tự giác
kỷ luật nghiêm minh thuộc về tổ chức Đảng, kỷ luật tự
giác thuộc về đảng viên
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc HCM
đặc biệt coi trọng bởi vì đoàn kết thống nhất trong Đảng
là cội nguồn sức mạnh của Đảng,
đồng thời là cơ sở xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên
cơ sở lý luận của CNMLN và trực tiếp là
đường lối, quan điểm, NQ của Đảng.
HCM yêu cầu: từ TƯ đến chi bộ phải giữ
Gìn sự ĐK thống nhất như giữ gìn con
Ngươi của mắt mình
d. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Cán bộ là dây truyền của bộ máy, là cầu nối trung
gian giữa Đảng, nhà nước với nhân dân,
mọi việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay kém.
Cán bộ phải có đủ đức, tài trong đó đức là gốc.
Công tác cán bộ là công tác “gốc” của Đảng.
+ Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Đánh giá đúng cán bộ; sử dụng, bố trí đúng cán bộ
(dụng nhân như dụng mộc);
Thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ.
- Phẩm chất đội ngũ cán bộ gồm:
1. Có đạo đức cách mạng.
2. Tuyệt đối trung thành với Đảng.
3. Có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện...
4. Luôn học hỏi cả về lý luận MLN , trình độ chuyên môn nghiệp
5. Có tác phong công tác tốt, chống chủ quan, quan liêu, đại khái
- Yêu cầu về công tác cán bộ gồm:
1. Hiểu và đánh giá đúng cán bộ.
2. Phải khéo dùng cán bộ.
3. Biết kết hợp dùng cán bộ trẻ với cán bộ già.
4. Phải chiêu hiền đãi sĩ, cầu người hiền tài, có gan cất nhắc cán
bộ.
5. Phải chống bệnh địa phương, cục bộ phe phái, cánh hẩu, họ
hàng trong chính sách cán bộ.
1 – NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ
a . TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ
* Quan niệm chung về dân chủ
KN dân
- Trong TTchủ
HCM, (dêmos:
dc đượcnhân
hiểudân
quavàhaikratos:
mệnh đề chính
ngắnquyền):
gọn “dân
Dân
là chủ(địa
chủ”, nghĩavị là
của chính
dân)quyền thuộc
“dân làm về nhân
chủ” (tráchdân.
nhiệm của dân).
cả hai lịch
- Trong mệnhsử đề
đã này luôn
tồn tại đi đôi
những vớithức
hình nhau
dânphản
chủánh vị trí,
cơ bản nào?vai
trò,Dân
→ quyền
chủvàtưtrách
sản và nhiệm
Dân của
chủ dân.
vô sản.
→ Chỉ khi nền dcvs được thực hiện triệt để, các quyền dc
của người dân mới thực sự được đảm bảo.
Khái quát chung về dân chủ

- Dân chủ là vấn đề phức tạp và ngày nay được tiếp cận
trên nhiều phương diện khác nhau:
+ Dân chủ là quyền lực và ý chí của nhân dân thông qua
các thiết chế dân chủ của nhà nước và xã hội
+ Dân chủ là chế độ nhà nước – chế độ dân chủ
+ Dân chủ là nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội
+ Dân chủ là thành quả của đấu tranh giai cấp, đấu
tranh và tiến bộ xã hội
+ Dân chủ là nguyên tắc quan hệ giữa các công dân
trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật
Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội

- Dc và tự do là hai khái niệm gắn liên với nhau, cái này có trong
cái kia. Tự do là khát vọng bẩm sinh của con người; nhưng dc
thì phải được dạy, được thực hành mới dần có được. Muốn “phát
triển tự do cho mỗi người để đảm bảo tự do cho mọi người” thì
phải có phương tiện (cơ chế, thể chế…) thực hiện các quyền tự
do ấy chính là dc.
- Dc thể hiện:
+ Đảm bảo quyền của con người, quyền công dân trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kt, vh, xh trong đó quan trọng nhất là thực
hiện DC trong lĩnh vực chính trị.
+ Xây dựng phương thức tổ chức xh trên tinh thần: “Bao nhiêu lợi
ích đều vì dân”, “Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, hệ
thống chính trị là do “dân cử ra”, “dân tổ chức nên”.
* Quan niệm của HCM về dân chủ và thực hành dân chủ

- Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. Mục
tiêu của cách mạng là phải giành lấy dân chủ cho nhân
dân
- Dân chủ là “báu vật‘‘ của nhân dân, là chìa khóa vạn
năng có thể giải quyết mọi khó khăn trở ngại
- CNXH là chế độ dân chủ, dân chủ là bản chất của
CNXH - Nhân dân phải giữ địa vị cao nhất của xã hội và
của quyền lực nhà nước;
- Dân chủ là giá trị chung, là sản phẩm của văn minh
nhân loại, là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc.
- Dân chủ và bình đẳng là nguyên tắc hoạt động của các
tổ chức quốc tế và quan hệ quốc tế
Quan niệm của HCM về thực hành dân chủ:

- HCM đặc biệt quan tâm đến việc thực hành dân chủ,
bởi thực chất của vấn đề DC là thực hành dân chủ.
- Dân chủ cần được thực hành trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... trong đó dân chủ trong lĩnh
vực chính trị là quan trọng nhất.
- Biện pháp cơ bản để thực hành dân chủ:
+ Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi mà
trước hết là phải mở rộng dân chủ trong nội bộ Đảng,
làm cơ sở cho việc mở rộng dân chủ ngoài XH.
+ Xây dựng nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, thực thi quyền lực của dân
+ Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã
hội của quần chúng nhân dân
b. Quan điểm của HCM về bản chất giai cấp của nhà nước
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: Nhà nước luôn mang bản chất
giai cấp, không có nhà nước phi giai cấp hay nhà nước chung của
tất cả giai cấp.
- Quan điểm HCM:
+ Nhà nước ta là nhà nước XHCN, nhà nước của GC công nhân,
mang bản chất GCCN. Bản chất GCCN của Nhà nước ta thể
hiện:
Thứ nhất, Nhà nước ta là nhà nước do ĐCS lãnh đạo.
Thứ hai, NN hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên hệ tư tưởng
của GCCN
Thứ ba, hoạt động tổ chức, quản lý của Nhà nước hướng đến
mục tiêu đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Bản chất GCCN của Nhà nước ta thống nhất với tính ND, tính
DT:
Nhà nước ta xét về bản chất vẫn là nhà nước của GCCN,
nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của
dân, do dân, vì dân”
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
+ Về lý luận, theo TTHCM, giai cấp và DT là thống nhất, lợi ích cơ
bản của GCCN thống nhất với lợi ích của nhân dân LĐ,
vì vậy nhà nước của GCCN cũng đồng thời là nhà nước có tính
DT, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
+ Về thực tiễn, NN ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của toàn DT với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ CM.
+Từ khi ra đời cho đến nay NN ta đã đảm nhiệm nhiệm vụ LS với
DT là tổ chức, lãnh đạo các cuộc KC chống ngoại xâm thắng lợi,
giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập DT, đưa cả
nước tiến lên CNXH
c. Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân
* Quá trình hình thành TT HCM về một nhà nước kiểu
mới ở VN.
- Thời kỳ từ 1911 trở về trước, HCM nghiên cứu về nhà
nước PK phương Đông
-TK 1911 -1920, HCM tìm hiểu về nhà nước TS. Người
đánh giá cao tính chất tiến bộ của nhà nước TS, nhưng
nhận rõ hạn chế cơ bản của nhà nước TS – đó vẫn là
nhà nước của GC bóc lột, vẫn áp bức, bóc lột nhân dân
LĐ.
- Thời kỳ 1921-1940, HCM nghiên cứu về NN Xô viết và
quyết định lựa chọn NN XôViết cho cách mạng VN
- Thời kỳ 1941-1969, HCM lựa chọn NN dân chủ nhân
dân, NN dựa trên nền dân chủ của toàn thể nhân dân…
* Về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân:
+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực đều thuộc về
ND.... Những việc liên quan đến vận mệnh QG phải do
dân trực tiếp quyết định
+ Dân là chủ nhà nước, Quyền hành của cán bộ, công
chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó.
+Việc nước là việc chung,mỗi người dân đều phải ghé
vai gánh vác một phần.
+ Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay
mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan quyền lực NN;
+Dân kiểm soát các công việc của NN; giám sát hoạt
động của các đại biểu do mình bầu ra thông qua các
thiết chế dân chủ của hệ thống chính trị.
Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham
gia quản lý nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được
dân phê bình, giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng
hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến
nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của
nhân dân.
Nhân dân có quyền bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra
không xứng đáng với tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì ND, hướng vào việc
phục vụ ND. Là NN không có đặc quyền, đặc lợi
+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là
công bộc (người phục vụ chung) của dân.
“Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta
phải hết sức tránh »
+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến
việc nhỏ, các cơ quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân
(lo cho dân có ăn, lo cho dân có mặc, lo cho dân có chỗ ở, lo cho
dân có học hành)

+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh
đạo, người hướng dẫn của nhân dân

Vì sao như vậy ?


2. Xây dựng nhà nước pháp quyền

a. Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp


- Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước
có hiến pháp và hệ thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến
pháp và pháp luật.
- Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng
tuyển cử để lập ra nhà nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp của quyền lực nhà nước
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật
có hiệu lực mạnh mẽ trong thực tế đời sống XH, các cơ quan,
công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
- Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ
ngoài pháp luật, mọi quyền dân chủ phải được thể chế hóa thành
pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật.
Pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ
quyền con người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
- Những biện pháp cơ bản để xây dựng NN pháp quyền:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật (hệ thống pháp luật đầy đủ và
phù hợp với đời sống XH)
+ Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân
dân
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho
pháp luật thi hành nghiêm minh trong cán bộ và nhân dân
+ Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho
người dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ,
dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám phê bình các cơ quan nhà NN
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài
với những phẩm chất cơ bản:
Trung thành với cách mạng và tổ quốc; nhiệt tình, thành thạo
công việc hành chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ;
Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, liên hệ
mật thiết với nhân dân, tự phê binh và phê bình, có ý thức xây
dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
c. Pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Đó là quyền sống,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.

- Đó là quyền chính trị, dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đó là quyền của các nhóm người như phụ nữ, trẻ em, dân tộc
thiểu số, tín ngưỡng tôn giáo…

- Pháp quyền nhân nghĩa thể hiện pháp luật có tính nhân văn,
khuyến thiện, lấy mục đích giáo dục, cảm hoá, thức tỉnh con
người làm căn bản.

- Đó là pháp luật vì con người, nghiêm minh nhưng khách quan,


công bằng và chống lại việc đối xử với con người một cách dã
man.
3. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa
quyền lực là khuyết tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
- Quyền lực NN là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy
quyền nhưng không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm
soát.
- Về phương thức kiểm soát quyền lực NN, theo HCM, trước hết
cần phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCS.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu của GC và DT, là Đảng cầm
quyền nên có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực NN
thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của NN và công
chức NN.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức
và phương thức vận hành của NN.
+ Phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với NN
b. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
- Phải phát hiện sớm và có biện pháp phòng ngừa những tiêu cực
xuất hiện trong quá trình xây dựng nhà nước mới.
- Kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, lạm dụng quyền lực để
sách nhiễu ND
- Bộ máy nhà nước từ trung ương đến làng xã không sợ sai lầm,
mà phải biết nhận ra sai lầm và hết sức sửa chữa
- Phải coi bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu như kẻ “giặc nội xâm”
và kiên quyết chống như đánh giặc trên mặt trận...
- Để chống tiêu cực trong bộ máy NN, cần phải thực hiện :
+ Thực hành DC rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Công chức NN phải cần, kiệm, liêm, chính; chí công vô tư;
thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, phải biết thương yêu, tin
tưởng, lắng nghe ý kiến của ND, hết lòng, hết sức phục vụ nhân
dân.
- Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả:
+Tăng cường kỷ luật của Đảng và pháp luật nghiêm minh. Mọi vi
phạm pháp luật đều phải được xử lý theo tinh thần không có
vùng cấm (đáp ứng yêu cầu XD NN mới và đòi hỏi từ thực tiễn
VN).
+Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
(Thực chất là Kết hợp đức trị với pháp trị - Nét đặc sắc trong
TTHCM về xây dựng NN PQ Việt Nam)
* Đạo đức và pháp luật có quan hệ chặt chẽ, kết hợp, bổ sung
cho nhau;
* Nước ta có truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức,
nhất là đạo đức của người cầm quyền;
* Kết hợp đức trị với pháp trị là một truyền thống trong đường lối
trị nước ở phương Đông cần được kế thừa, phát huy trong xây
dựng NN mới.
III. Vận dụng TTHCM vào công tác xây dựng Đảng và xây dựng
nhà nước (SGK)
1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng
Đảng
-Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận trong công tác xây dựng
Đảng giúp Đảng ta đề ra chủ trương, đường lối, chính sách đúng
và tổ chức thực hiện tốt chủ trương chính sách đó trong thực tiễn.
-Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện chỉnh
đốn Đảng nhằm giúp Đảng ta luôn trong sạch vững mạnh giữ
vững vai trò tiên phong lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước
pháp quyền XHCN.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về tăng cường pháp luật
phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô lãng phí,
quan liêu trong xây dựng nhà nước
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề kiểm soát quyền
lực trong xây dựng nhà nước...
I - TT HCM VỀ ĐĐK DT

II – TTHCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

III - XÂY DỰNG KHỐI ĐĐK DT Ở NƯỚC


TA HIỆN NAY
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2003.
2. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ XII, IX, X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991, 2001,
2006.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
4. Văn tạo, Phát huy sức mạnh của liên minh công nhân, nông dân, trí
thức trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nghiên
cứu lịch sử, số 10, 2005.
5. Vũ Quang Vinh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa quốc tế vô sản,
Lý luận chính trị, số 7, 2005.
6. Đặng Văn Thái, Vấn đề đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
I – TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐĐK DT
1. Cơ sở hình thành TT HCM về ĐĐK DT
- Các giá trị nhân văn, tính cố kết cộng đồng trong
truyền thống yêu nước của DTVN.
- Những giá trị TT của nhân loại: TT “đại đồng”, hòa
đồng trong Nho giáo và Phật giáo;
- Các trào lưu DC, tư tưởng tự do bình đẳng bác ái của
phương Tây
- Quan điểm của CN M-Lênin về ĐK của GCVS, và
ĐK giữa GCVS chính quốc với DT thuộc địa.. .
- Sự tổng kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của
phong trào CM trong nước và thế giới.
2. Khái niệm, vai trò của ĐĐK DT
•a.Khái niệm đoàn kết
Sự thống nhất ý chí và hành động của các Gc, các
lực lượng chính trị nhằm thực hiện một mục tiêu
xác định
* Khái niệm đại đoàn kết Hồ Chí Minh
ĐĐK là một hệ thống các nguyên tắc, phương pháp giáo
b. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
dục, tổ chức, hướng dẫn hành động của các lực lượng CM
Câu hỏi 1: Vì sao phải ĐK?
-nhằm
Đoànphát
kết làhuy
sứcđến mứclà cao
mạnh, nhất sức mạnh DT, sức mạnh
lực lượng.
-quốc
Đoàntế kết
trong cuộccầu,
là nhu đấulàtranh vì độc
nguyện lậpsống
vọng DT,của
DCmọi
và CNXH.
người.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, quyết định thành công của CM.
- Đại đoàn kết DT không xuất phát từ ý muốn chủ
quan của những người CM mà xuất phát từ lợi ích
của QCND, từ đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp CM.
- CM muốn thắng lợi thì phải có đủ lực lượng, muốn
có lực lượng thì phải đoàn kết. “Đoàn kết là lực
lượng”, là nhân tố then chốt của thành công
- Phương châm của đoàn kết dân tộc:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành
công, đại thành công”.
+ Luận điểm này thể hiện: Đoàn kết càng chặt chẽ và
rộng khắp bao nhiêu thì thành công càng to lớn và vững
chắc bấy nhiêu;
Mặt khác phải xây dựng một khối đại đoàn kết bao gồm
nhiều tầng mặt trận gắn kết chặt chẽ với nhau.
- KL: Đại đoàn kết DT không phải là vấn đề sách lược
nhất thời mà là vấn đề chiến lược lâu dài, quyết định
thành công của cách mạng.
- Tư tưởng đại đoàn kết DT là một tư
tưởng lớn, xuyên suốt hệ thống TT HCM.
c. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
- Đại đoàn kết DT phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ
trương chính sách của CM, của Đảng và nhà nước.
- Đường lối chủ trương, chính sách của cách mạng phải góp phần
củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết DT không chỉ là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, bởi muốn hoàn
thành các nhiệm vụ cách mạng, điều có ý nghĩa quyết định tiên
quyết là phải xây dựng được khối đoàn kết.
- ĐCS và những người cách mạng phải có sứ mệnh ra sức tuyên
truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết cộng đồng cho
các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện, mọi hoàn
cảnh. (HCM là mẫu mực của tinh thần như vậy)
3. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Khái niệm dân theo TTHCM, bao gồm mọi người VN, không
phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giầu, nghèo, quý, tiện”, DT, GC, tín
ngưỡng tôn giáo, chỉ trừ những kẻ cam tâm làm tay sai cho giặc,
đi ngược lại quyền lợi DT.
- Đại đoàn kết DT thực chất là đại đoàn kết toàn dân, là tập hợp
mọi người dân vào một khối thống nhất, một mặt trận đấu tranh
chung chống đế quốc thực dân, chống áp bức bóc lột, bất công.
- Khối đoàn kết toàn dân phải bao gồm nhiều tầng mặt trận, nhiều
cấp độ liên kết từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ trong ra
ngoài…
- XD khối đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường của
GCCN và giải quyết hài hòa mối quan hệ GC và DT, cá nhân - tập
thể, bộ phận - toàn cục, theo tinh thần lợi ích của GC của bộ phận
phải phục tùng lợi ích DT
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc

- Khối đại đoàn kết toàn DT cần phải dựa trên nền tảng hạt nhân
thì mới vững chắc.
- Lực lượng nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn DT, theo HCM,
là liên minh công nhân – nông dân – trí thức.
- Nền tảng được củng cố vững chắc thì khối ĐĐK DT mới được
rộng mở và không một thế lực nào có thể làm suy yếu được.
- Phải đặc biệt chú ý đến việc củng cố và tăng cường sự đoàn
kết thống nhất trong Đảng vì đó là cơ sở và điều kiện để xây
dựng khối ĐĐK DT
4. Điều kiện để xây dựng khối ĐĐK toàn dân tộc
- Phải kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng của dân tộc… Đây
là những giá trị bền vững và là truyền thống lớn của đất nước, là cội nguồn sức sống DT.

- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người, để giải quyết các vấn đề
phức tạp do lịch sử để lại…
- Tin dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Đó là vấn đề “cốt
tử” của đại đoàn kết.
“Quần chúng rất tốt, rất sáng suốt, rất an phận. Cán bộ phải ghi
tạc vào mình cái chân lý ấy, cái chân lý quần chúng rất tốt, rất
sáng suốt, rất chân thành”.
"Sửa đổi lối làm việc" - Hồ Chí Minh, 10/1947
5. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết DT phải trở thành một chiến lược CM,
thành lực lượng vật chất có tổ chức là Mặt trận DT
thống nhất – hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết
toàn dân.
- Tùy theo từng giai đoạn cách mạng, mặt trận có thể có
tên gọi khác nhau, nhưng điều quan trọng là mặt trận
phải có cương lĩnh và điều lệ hoạt động phù hợp với
tình hình và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng.
- Trong mọi giai đoạn cách mạng, mặt trận cần phải
được xây dựng thành một tổ chức cách mạng to lớn và
vững chắc theo các nguyên tắc cơ bản sau:
CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHỐI ĐĐK

Một là, ĐĐK phải được xây dựng dựa trên cơ sở yêu nước
thương dân, vì nước vì dân, đảm bảo các lợi ích tối cao
của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động.
Hai là, ĐĐKDT phải lấy liên minh Công – Nông – Trí
thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất do
Đảng lãnh đạo.
Ba là, Mặt trận phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân
chủ. Đây là nguyên tắc thích hợp nhất đối với hoạt động của mặt
trận bao gồm nhiều GC, tầng lớp xã hội khác nhau.

Bốn là, Đoàn kết trong mặt trận phải chặt chẽ, lâu dài, trên cơ sở
hai phương châm: đoàn kết gắn với đấu tranh (đoàn kết trên cơ
sở đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết);
“cầu đồng tồn dị” (lấy mặt tương đồng để hạn chế và khắc phục
mặt khác biệt...)
Năm là, ĐCS vừa là thành viên của Mặt trận DT thống nhất, vừa
là lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
Đảng phải tôn trọng các thành viên khác trong mặt trận, tôn trọng
nguyên tắc hoạt động của mặt trận, nhất là nguyên tắc hiệp
thương dân chủ.
Đảng lãnh đạo mặt trận phải dùng phương
pháp vận động, giáo dục thuyết phục, nêu
gương, để các thành viên trong mặt trận tự
thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Thứ nhất, Làm tốt công tác dân vận:
+ Mục đích của tuyên truyền là nhận thức được vai trò, sức
mạnh của khối đoàn kết.
+ Hình thức tuyên truyền phải linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh.
+ Cán bộ CM, nhất là người làm công tác tuyên truyền phải
thật sự là tấm gương về đoàn kết.
- Thứ hai, Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp
với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
- Thứ ba, Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và
đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Sự hình thành Tư tưởng HCM về đại đoàn kết quốc tế
a) Bối cảnh thời đại
-Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc với hệ thống thuộc địa của
chúng đã làm nảy sinh mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa.
-Thắng lợi của cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười
Nga năm 1917 mở ra thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
-Sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản, sự hình thành thị trường thế
giới, đã làm cho các dân tộc xích lại gần nhau, phá vỡ tình trạng
biệt lập giữa các quốc gia DT
b) Sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh thời đại, về đoàn kết
quốc tế được hình thành từng bước, từ cảm tính đến lý tính,
thông qua hoạt động thực tiễn và tổng kết thành lý luận
- HCM đã phát hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp
bức “…dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống
người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột” và muốn
giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc
khác, cùng chung cảnh ngộ.
- Chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động, là kẻ thù chính
của nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa; phải thực
hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở thuộc địa với vô
sản ở các nước chính quốc
- Khi bắt gặp Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu nước trở
thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc
theo cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh ngày càng nhận thức
được tầm quan trọng và nội dung của đoàn kết quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
2. Nội dung TT HCM về đoàn kết quốc tế

a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
- Sức mạnh dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước là sức mạnh nổi bật, là
hạt nhân của truyền thống DTVN.
+ Truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực tự cường và tinh thần đấu
tranh kiên cường bất khuất.
+ Sức mạnh truyền thống DT dù rất to lớn,
nhưng nếu chỉ dựa vào nó thì sự nghiệp CM
giải phóng DT không thể đi đến thành công.
- Cần phải phát huy sức mạnh truyền thống DT
trên một cơ sở mới và phải kết hợp sức
mạnh DT với sức mạnh thời đại thì sự nghiệp
CM mới đi đến thành công.
- Về sức mạnh thời đại:
+ Sức mạnh thời đại bắt nguồn từ quy luật vận động, phát triển
khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ xu thế vận động, phát
triển tất yếu của thời đại
+ Sức mạnh thời đại biểu hiện ở sức mạnh của phong trào CS và
CN quốc tế, sức mạnh của phong trào GPDT, phong trào đấu
tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ XH.
+ Về sau, sức mạnh thời đại ngày càng được bổ xung thêm
những nhân tố mới: Sức mạnh của hệ thống XHCN, sức mạnh
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật...
- CMVN phải kết hợp và phát huy được sức mạnh của thời đại,
tận dụng các nhân tố tích cực của thời đại phục vụ cho sự phát
triển của CM và đất nước VN.
- Đoàn kết DT phải gắn liền với ĐK quốc tế, đoàn kết DT là cơ sở
cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế, cách mạng Việt Nam phải
gắn chặt với cách mạng thế giới.
- Gắn cách mạng VN trong tình hình, nhiệm vụ chung của CM
thế giới
- Nhìn nhận xu thế phát triển của thời đại trong trạng
thái vận động, phát triển không ngừng,
để từ đó tiên đoán triển vọng tình hình, vạch ra đường
lối, chủ trương đấu tranh thích hợp.
- Đặt cách mạng VN trong tình hình nhiệm vụ chung của
cách mạng thế giới và sự tác động qua lại giữa chúng:
+ Xuất phát từ tình hình nhiệm vụ chung của CMTG để
xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho CMVN,
- Tuy vậy, vẫn phải xuất phát từ những đặc điểm riêng
về lịch sử - XH, chính trị, kinh tế của đất nước,
để vạch ra đường lối, chủ trương và chiến lược đấu
tranh cho phù hợp
b. Cơ sở và mục tiêu của đoàn kết quốc tế
- Cơ sở khách quan:
+ Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó giữa CMVN và CMTG
+ Xuất phát từ bản chất quốc tế và sứ mệnh lịch sử thế giới của
GCCN
+Xuất phát từ bản chất quốc tế của GCCN, từ sự thống nhất về
mục tiêu và lợi ích cơ bản của các phong trào CM thế giới, từ đòi
hỏi khách quan của sự nghiệp CM.
- Mục tiêu: Thực hiện ĐK quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân
thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đai
+ Phải kết hợp CN yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
+ XD tình đoàn kết chiến đấu giữa GCCN quốc tế với các DT bị
áp bức, cùng nhau thúc đẩy phong trào CMTG.
+ XD tình hữu nghị, hợp tác, đoàn kết giữa các DT cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc
lập DT, DC, tiến bộ XH
+ Tăng cường đoàn kết quốc tế phải kiên quyết đấu tranh chống
chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ DT, chủ nghĩa DT lớn và bảo vệ
sự trong sáng của CN quốc tế VS.
c. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
- Các lực lượng cần đoàn kết quốc tế ;
- Các lực lượng của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CNCS.
-Các lực lượng của phong trào giải phóng DT, nhân tố quyết định
trong cuộc đấu tranh xóa bỏ CN thực dân.
-Các lực lượng của phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tự
do, công lý và tiến bộ XH, nhân tố quan trọng góp phần hình mặt
trận đoàn kết quốc tế rộng lớn.
- Hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế là thành lập mặt trận
liên minh chiến đấu khu vực và quốc tế.
d. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
* Thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có
lý có tình
-Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các nước
XHCN trên cơ sở chủ nghĩa MLN và chủ nghĩa quốc tế vô sản có
lý, có tình.
Đối với các DT và các lực lượng tiến bộ trên thế giới:
- Xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác, "làm bạn với tất cả các
nước dân chủ", cùng nhau gìn giữ hòa bình thế giới
- Đường lối đối ngoại: giương cao ngọn cờ độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác hữu nghị và đoàn kết quốc tế,
- Ứng xử có VH, có lý, có tình; Phương châm ngoại giao ngũ tri:
biết mình, biết người, biết thời, biến biến, biết dừng.
- Trân trọng mọi sự giúp đỡ và hợp tác chân thành đồng thời đề
cao cảnh giác, kiên quyết chống XL, chống chia rẽ giữa các DT.
- Các nước có chế độ XH khác nhau, cùng tồn tại hòa bình trên
cơ sở tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, cùng nhau gìn giữ hòa bình thế giới.
-Về quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới:
-
+ Ưu tiên phát triển quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng,
nhất là với các nước có chung đường biên giới với VN
Với Lào và CPC – xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt...
Với Trung Quốc, phải kế thừa truyền thống hữu hảo của ông cha
ta, xây dựng mối quan hệ mới "vừa là đồng chí, vừa là anh em".
+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở
cùng tồn tại hòa bình, giữ vững độc lập tự chủ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác cùng có lợi.
+ Tư tưởng ngoại giao HCM là cơ sở tư tưởng quan trọng để
Đảng ta xây dựng đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới hiện nay.
*Thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của quốc
tế
- Nêu cao ý chí tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính vì:
+ Sự nghiệp CM của mỗi nước phải do chính ND nước đó quyết
định.
+ Trong quan hệ giữa SM DT và SM thời đại, thì SM DT giữ vai
trò quyết định
+ Muốn tranh thủ và phát huy sức mạnh bên ngoài cần có nội lực,
cần “tự mình giúp mình trước”. “Một DT không tự lực cánh sinh
mà cứ ngồi chờ DT khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc
lập”.
- Giữ vững đường lối độc lập, tự chủ và định hướng chính trị
trong quá trình cách mạng là vấn đề có tính nguyên tắc của quyền
DT tự quyết.
+ Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của quốc tế nhưng phải tỉnh táo,
sáng suốt để phân định bạn – thù và cảnh giác với những âm
mưu lợi dụng danh nghĩa “giúp đỡ”, “hữu nghị” để tiến hành các
hoạt động chống phá CM của thế lực thù địch.

- HCM khẳng định: “các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng,
đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”
- Tích cực thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình theo tinh thần:
giúp bạn cũng là tự giúp mình, thực hiện nghĩa vụ quốc tế một
cách vô tư, trong sáng, nhằm tăng cường lực lượng cách mạng
chung, cùng nhau giành thắng lợi.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DT VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (SGK)
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường
lối của Đảng
2. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân,
nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế
Chương VI:
TT HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY
DỰNG CON NGƯỜI MỚI

I – TT HCM VỀ VĂN HOÁ

II – TT HCM VỀ ĐẠO ĐỨC

III – TT HCM VỀ XÂY DỰNG


CON NGƯỜI MỚI
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, XI, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, 2011.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2000.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đạo đức học, Nxb Đại học và
giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991.
5. Thành Duy (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996
I – TT HCM VỀ VĂN HOÁ
1. Một số nhận thức chung về văn hóa
a. Quan niệm của HCM về văn hóa.
- Văn hóa là gì?
- VH theo gốc Hán: trở thành cái tốt, đẹp…
-VH theo gốc Latinh: trồng trọt tâm hồn…
-Unesco: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất
cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống của nhân dân .
Định nghĩa văn hóa của HCM:

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
(Hồ Chí Minh toàn tập,T3, tr.431)
b. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
- Vị trí của văn hóa
- HCM đánh giá rất cao vai trò của VH trong đời sống XH. Theo
Người, VH cùng với KT, CT, XH tạo thành bốn vấn đề chủ yếu
của đời sống XH
- Các lĩnh vực này phải được coi trọng ngang nhau, liên quan mật
thiết với nhau, cùng tác động lẫn nhau.
- Quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế:
-Văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào chính trị và
phát triển trên nền tảng kinh tế đồng thời là động lực thúc đẩy
kinh tế, chính trị.
- VH không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị.
Như vậy, VH không thể tách rời mà phải phục vụ CT và kinh tế,
mặt khác, chính trị và KT phải có tính VH,
phải hướng đến yêu cầu của VH.
-Vậy thế nào là kinh tế có tính văn hóa?
-Vậy thế nào là chính trị có tính văn hóa?
- Quan điểm của HCM về giữ gìn bản sắc văn hóa DT, tiếp thu

văn hóa nhân loại:


+ HCM đánh giá rất cao bản sắc văn hóa DT, coi đó là những giá
trị bền vững là thành quả của quá trình dựng nước và giữ nước
hàng nghìn năm của dân tộc.
+ Nội dung của văn hóa DT: yêu nước, thương dân, độc lập, tự
chủ, tự cường, tự tôn DT.
+ Về hình thức VH DT: Đặc tính DT, cốt cách DT, tâm hồn DT,
“mỗi DT phải chăm lo đặc tính DT mình trong nghệ thuật”, “dân ta
phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN”.
- Về tiếp thu văn hóa nhân loại: HCM cho rằng: “Tây phương hay
Đông phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa
VN...thật có tinh thần thuần túy VN để hợp với tinh thần dân chủ”.
+ Tiêu chí tiếp thu VH các nước: Cái gì hay, cái gì tốt thì ta học
lấy, nhưng phải lấy văn hóa DT làm gốc, coi đó là cơ sở và điều
kiện để tiếp thu văn hóa nhân loại.
2. Quan điểm của HCM về vai trò của văn hóa
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.
- Văn hóa là mục tiêu:
+ Mục tiêu chung của VH gắn liền với mục tiêu của CM. Đó là độc
lập DT và CNXH; là xây dựng XH dân chủ, công bằng, văn minh
hạnh phúc
+ HCM đặt sự phát triển XH trên cơ sở các trụ cột: kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trường tốt đẹp cả về tự nhiên và xã hội.
-Văn hóa là động lực:
+ Theo HCM, động lực phát triển đất nước bao gồm vật chất và
tinh thần, cá nhân và cộng đồng, nội lực và ngoại lực. Tất cả đều
quy vào con người và đều có thể xem xét dưới góc độ văn hóa.
+ Động lực của văn hóa chính trị

- Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi…và đạt đến
mục tiêu độc lập, tự chủ, tự cường.
- Văn hóa có vai trò định hướng phát triển đối với cả
kinh tế, chính trị, đời sống xh.
- Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương,
phép nước
- Động lực của văn hóa văn nghệ và giáo dục:
- HCM đánh giá giáo dục phong kiến là nền GD kinh viện, từ
chương xa rời thực tiễn. GD thực dân là nền GD đồi bại còn
nguy hại hơn cả sự dốt nát...
- Với văn hóa, giáo dục mới:
+Văn hóa phải góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng và tình cảm
cách mạng; Văn hóa giáo dục phải nâng cao dân trí, giúp con người
hiểu biết quy luật XH, phải thực hiện sứ mệnh “trồng người”…
+ Giáo dục phải thực hiện “công nông trí thức hoá”, “trí thức công
nông hoá”. Thực hiện nền giáo dục vừa mang tính khoa học,
vừa mang tính nhân văn nhằm bảo đảm cho “ai cũng được học
hành”.
+ Nguyên lý giáo dục là phải phối hợp cả ba
khâu giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội;
+ Phương châm giáo dục: Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người,
học suốt đời, coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
Triết lý giáo dục HCM
- Động lực của văn hóa đạo đức, lối sống:

+ Lối sống mới là lối có lý tưởng và đạo đức cách mạng. Lối sống
văn minh tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của DT
với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+Phương châm thực hành lối sống mới:
+ “ sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc”.
+ Cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ.
+ Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại
cho hợp lý.
+ Cái gì cũ mà tốt, thì phải phát triển thêm.
+ Cái gì mới mà hay, thì ta phải làm.
+ Cải tạo, sửa đổi những tập quán lạc hậu, bổ sung cái mới cái
tiến bộ là một quá trình rất khó khăn phức tạp, gian khổ và lâu dài
b. Chức năng của văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp, lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Văn hoá phải đi sâu vào tâm lý quốc dân để
xây dựng những tình cảm lớn như lòng yêu nước, tình yêu
thương con người, lòng hướng thiện...
- Văn hóa phải nâng cao dân trí. Đây là một chức năng quan
trọng của văn hóa vì văn hóa gắn liền với dân trí. HCM: “một DT
dốt là một DT yếu”, “quan tham vì dân dại”, “dốt thì dại, dại thì
hèn”; (Mác: dốt nát là sức mạnh của ma quỷ)
- Bồi dưỡng những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người
vươn tới Chân -Thiện - Mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân
mình
Theo HCM, phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo
đức, lối sống, Văn hóa giúp con người nhận biết và phân biệt cái
tốt đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng, giữa cái tiến bộ với
cái lạc hậu...
c. Văn hoá là một mặt trận cách mạng
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội
mới, con người mới.
- TTHCM đề cao hoạt động văn nghệ, tôn vinh người nghệ sĩ, coi
trọng vũ khí văn nghệ; Yêu cầu cao đối với mặt trận văn nghệ, đòi
hỏi người nghệ sĩ phải có lập trường, quan điểm, lý tưởng và
phẩm chất đạo đức cách mạng, nghệ sĩ phải có trách nhiệm lớn
lao đối với sáng tác nghệ thuật của mình.
- Văn nghệ sĩ phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút
phải sắc bén trong sự nghiệp “phò chính, trừ tà” theo tinh thần:
“kháng chiến văn hóa” và “văn hóa kháng chiến”
d. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân

-Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân, nghệ sĩ
cách mạng phải học tập tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật của
nhân dân
- Văn nghệ sĩ phải sống đời sống của nhân dân, phải trải nghiệm
những vui, buồn, hạnh phúc và bất hạnh của nhân dân. Phải hiểu
và đánh giá đúng quần chúng nhân dân - người thẩm định khách
quan, trung thực, chính xác các tác phẩm nghệ thuật.
- Phải phấn đấu có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới
của đất nước và DT, phản ánh cho hay, chân thật sự nghiệp cách
mạng của nhân dân.
3. Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hoá mới

-Thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945:


HCM chủ trương xây dựng văn hóa DT với 5 nội dung:
+ Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường.
+ Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
+ Xây dựng XH: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của dân.
+ Xây dựng chính trị: dân quyền
+ Xây dựng kinh tế: giàu mạnh
- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp: DT, KH, Đại chúng
+Tính dân tộc: văn hóa phải kế thừa giá trị truyền thống
tốt đẹp của DT. Văn hóa phải thể hiện đặc tính DT, cốt
cách DT, tâm hồn DT
+ Tính khoa học: tính tiên tiến và hiện đại. Văn hóa phải
dựa trên nền tảng chủ nghĩa MLN đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hóa hiện đại của nhân loại, phù hợp với trào
lưu tiến hóa của nhân loại
+Tính đại chúng (tính nhân dân): Văn hóa phải phản ánh
đời sông thực tiễn của nhân dân, phục vụ đời sống nhân
dân.
- TK xây dựng CNXH: XD nền văn hóa có nội dung
XHCN và tính chất dân tộc.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách
mạng.
a. HCM – Nhà tư tưởng và tấm gương lớn về đạo đức
- Tư tưởng đạo đức và đạo đức HCM là một cống hiến quan trọng
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN.
- Nét đặc sắc của tư tưởng đạo đức HCM là sự thống nhất, hòa
quyện giữa chính trị, đạo đức, VH, nhân văn sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại GC và DT, DT và nhân loại
- Tấm gương đạo đức HCM nổi bật ở sự thống nhất giữa tư
tưởng và hành động, giữa nói và làm, giữa cuộc đời sự nghiệp, tư
tưởng.
b. Đạo đức là “gốc”, là nền tảng tinh thần của xã
hội, của người cách mạng.

1925 1947 1957,1958 7/1969


- Đạo đức là cái gốc của người CM. Người cách mạng phải có
đạo đức trong sáng mới có thể hoàn thành sự nghiệp cách mạng
cực kỳ gian khổ, khó khăn.
- Cách mạng nhất định giành thắng lợi. Song thắng lợi như thế
nào còn phụ thuộc vào đạo đức của người CM
-Trong tương quan giữa tài và đức, HCM luôn coi đạo đức là
“gốc”, là “nền tảng” là nhân tố “chủ chốt” của người CM
người CM không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được ND
- Đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này mà lại
thiếu mặt kia, tài lớn thì đức càng phải cao, bởi có đức sẽ dẫn
đến có trí...
- Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo XH
cũ thành XH mới, giúp người cách mạng tự hoàn thiện mình
mà còn là thước đo lòng cao thượng
của con người
- “Có đạo đức CM thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng
không sợ sệt, rụt rè, lùi bước..., khi gặp thuận lợi và thành công
cũng vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”, thực

sự trở thành người biết “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”...,
c. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
- Theo HCM, CNXH phải là XH tiêu biểu về văn hóa, đạo đức,
một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Vì vậy, sức hấp
dẫn của CNXH không chỉ ở trình độ phát triển kinh tế, KH &CN,
mức sống vật chất mà còn ở đạo đức lành mạnh, tiến bộ mà tiêu
biểu nhất là đạo đức CM cao đẹp của những người cộng sản.
- Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín và sức mạnh cho người cách mạng
mà còn tạo nên tính ưu việt và sức hấp dẫn của xã hội mới – XHCN.
- Đạo đức HCM tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa đạo đức của DT và nhân
loại và là nguồn cổ vũ to lớn đối với các DT trong cuộc đấu tranh vì
những mục tiêu lớn của thời đại.
2. Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng
a. Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức truyền thống, có nội
dung hạn hẹp nhưng đã ăn sâu, bám rễ trong con người VN và
trở thành đạo làm người của XH cũ.
- HCM đã kế thừa quan niệm trung, hiếu truyền thống, phát triển
những quan niệm đó trên cơ sở mới, gắn với nội dung mới, phản
ánh đạo đức mới, đó là “trung với nước, hiếu với dân”.
- HCM coi đây là phẩm chất đạo đức cơ bản, bao trùm và giữ vai
trò chi phối các phẩm chất đạo đức khác
Bởi đó chính là biểu hiện của lòng yêu nước thương dân, và nó
phản ánh mối quan hệ của mỗi người với tổ quốc và dân tộc.
- Với HCM, yêu nước gắn với thương dân, nước với dân thống
nhất với nhau làm một, nếu không thương dân thì không có gì để
nói về yêu nước cả.
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, với sự nghiệp cách mạng của DT, sự phát triển của đất
nước và cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp đó.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ,
phải tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, bao nhiêu lợi ích đều vì
dân, phải gắn bó mật thiết với dân, kính trọng học hỏi dân...
b. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
- Đây là những phẩm chất đạo đức phương Đông truyền thống
được HCM kế thừa phát triển trên cơ sở mới, gắn với những nội
dung của đạo đức mới
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng;
Lao động có kế hoạch, kỹ thuật, có năng suất cao;
Lao động với tinh thần tự giác, sáng tạo
+ “Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa

bãi...”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân
tiết kiệm thì giờ,
tiết kiệm tiền bạc của cải
Phải tiết kiệm của dân,của nước, của bản thân
Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không hoang phí.
Việc đáng chi thì bao nhiêu cũng chi, việc không đáng
chi thì một xu cũng không chi.
Cần và kiệm phải đi đôi với nhau. Trước hết phải cần,
nhưng cần phải gắn với kiệm thì mới đem lại hiệu quả.
+ “Liêm là trong sạch, không tham lam...không tham tiền của, địa

vị, danh tiếng. Liêm là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ “Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Chính biểu
hiện trong ba mối quan hệ:
Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập cầu tiến bộ,
thường xuyên tự kiểm điểm, phê bình.
Đối với người: không nịnh trên, khinh dưới, phải khiêm tốn, thật
thà, không dối trá lừa lọc, phải khoan dung, đoàn kết
(HCM: biến đại sự thành tiểu sự, tiểu sự thành vô sự).
Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách việc gì
thì quyết làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn.
Việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác, dù nhỏ mấy cũng tránh
HCM coi cần kiệm liêm chính là bốn đức cơ bản của một con
người, thiếu một đức thì không thành người
+ “Chí công vô tư” là làm việc không tư lợi, là làm
việc hết mình hết sức theo đúng kỷ cương phép

nước, là bài trừ chủ nghĩa cá nhân.


Chí công vô tư về thực chất là sự tiếp nối của
Cần, Kiệm, Liêm, Chính...
Bồi dưỡng phẩm chất Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, sẽ làm cho con
người vững vàng trước mọi
thử thách và nảy sinh nhiều
phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
c. Yêu thương con người, sống tình nghĩa
-Yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp
nhất của đạo đức cách mạng. Nó vừa kế thừa truyền thống nhân
ái của DT vừa thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người
cùng khổ, người nô lệ mất nước, dành cho nhân loại khổ đau
-Tình yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải nghiêm khắc
với mình, khoan dung, rộng lượng với người,
Với những người đã phạm phải lỗi lầm khuyết điểm, phải giúp họ
đứng lên, sửa chữa sai lầm khuyết điểm và đối xử bình đẳng đối
với họ
- Tình yêu thương con người gắn với
lối sống tình nghĩa và phải dựa trên
nguyên tắc phê bình và tự phê bình,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
“Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người!”
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đây là phẩm chất đạo đức mới, không có trong đạo đức truyền
thống DT, nó dựa trên bản chất quốc tế của GCCN và hướng vào
những mối quan hệ rộng lớn vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia,
DT.
- Tinh thần QT là đoàn kết GCCN quốc tế và các DT bị áp bức,
các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhằm đấu tranh vì mục tiêu
lớn của thời đại
- Tinh thần quốc tế trong sáng đòi hỏi phải chống chủ nghĩa DT
hẹp hòi, biệt lập, kỳ thị chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, bành
trướng bá quyền.
- Ngày nay, tinh thần QT đòi hỏi phải có sự khoan dung văn hóa,
tôn trọng lối sống và VH của các DT khác...
3. Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo
đức mới

a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức


- Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng đạo đức
gắn với hành động trong thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi,
mọi hoàn cảnh.
- Yêu cầu của nguyên tắc là: nói và làm, tư tưởng và
hành động phải thống nhất với nhau.
- Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không những đem lại
hậu quả phản tác dụng mà còn rơi vào đạo đức giả.
- Theo HCM, không có lĩnh vực nào mà sự nêu gương
lại có ý nghĩa quan trọng như lĩnh vực đạo đức,
nhất là đối với các DT phương Đông có truyền thống
“đức trị”.
- Đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng,
mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đến nhà trường, gia
đình, XH.
- Cần kết hợp học tập những tấm gương đạo đức lớn
với việc nêu gương người tốt việc tốt trong đời sống
hàng ngày để giáo dục và học tập lẫn nhau.
b. Xây đi đôi với chống
- Trong lĩnh vực đạo đức, phải kết hợp giữa xây và
chống là vì thực tế cho thấy cái tốt và xấu, đúng và sai
thường đan xen lẫn nhau trong hành vi của mỗi người.
- Về quan hệ giữa chống và xây: chống là nhằm để xây,
chống đi liền với xây, có xây tốt mới chống tốt, nhưng
lấy xây làm chính và lâu dài.
- Mỗi người, trước hết phải chiến thắng cái ác, cái thấp
hèn trong bản thân mình, làm cơ sở để phê phán, đấu
tranh loại bỏ cai phi đạo đức trong đời sống xã hội.
c. Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời
- Theo HCM đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó
chỉ hình thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
- Việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức phải tiến hành thường xuyên,
bền bỉ liên tục trong đời sông hàng ngày,
bởi cái tốt phải qua rèn luyện gian khổ, khó nhọc mới có đươc,
trong khi cái xấu như cỏ dại, tự phát sinh sôi nảy nở rất rễ ràng.
- Trong lĩnh vực đạo đức, chỉ cần lơi lỏng việc tu dưỡng, rèn luyện
một phút, giây là con người đã có thể sa ngã, biến chất, có thể
hủy hoại một cuộc đời, một sự nghiệp
- Nếu không rèn luyện, tu dưỡng đạo đức sẽ dẫn đến những hậu
quả tai hại cho sự nghiệp cách mạng,
bởi sự suy thoái về đạo đức thường dẫn đến suy thoái về chính
trị tư tưởng,
bởi “cái chết về đạo đức thường dẫn đến cái chết về chính trị”
(Lênin)
III. TƯ TƯỞNG HCM VỀ CON NGƯỜI
1. Quan niệm HCM về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất về thể
chất và tinh thần về mặt thiện mặt ác, hay, dở, tốt, xấu, mặt
được, mặt chưa được, nhưng luôn có xu hướng vươn lên
chân, thiện, mỹ.
- HCM luôn nhìn nhận con người trong tính đa dạng: đa dạng
trong quan hệ xã hội, trong tính cách, khát vọng, trong phẩm
chất và khả năng…
Theo HCM, mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng người đều có
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt mặt xấu, mặt được, mặt chưa
được... và cần phải có tấm lòng bao dung tất cả.
- Luôn nhìn nhận con người một cách hiện thưc, cụ thể, lịch sử,
thường đặt con người trong bối cảnh lịch sử cụ thể của họ
theo giai cấp, dân tộc, giới, ngành, lứa tuổi.
+ HCM thường dùng những khái niệm mang tính thức tỉnh và
hướng tới giác ngộ con người như “người cùng khổ”,

“người bản xứ bị bắt làm nô lệ”, “người nô lệ mất nước”


2. Quan niệm của HCM về vai trò của con người.
a. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng
- Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu
cuối cùng của cách mạng,
vì vậy con người là vốn quý nhất, phải hết sức bảo vệ
con người như bảo vệ sinh mệnh của cách mạng
- Hòa bình trong độc lập tự do là nguyện vọng thiêng
liêng nhất của con người.
Mục tiêu của cách mạng là phải giành cho kỳ được độc
lập, tự do và một nền hòa bình chân chính.
Phải tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình phát triển cách mạng
chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Con người không chỉ là vốn quý nhất, mà còn là chủ thể của
lịch sử trong đó nhân dân lao động là lực lượng cơ bản nhất.

Vì vậy,phải quý trọng sức dân, của dân, phải hết sức tiết kiệm
sức dân, của dân, tránh lãng phí thì giờ, tiền bạc của nhân dân

Phải ra sức phát huy Quyền làm chủ của Nhân dân.
b. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của cách mạng
- Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con
người
Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của cách
mạng đều phải xuất phát từ con người,
hướng đến con người, nhằm mục tiêu giải phóng
con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con
người.
- Sự nghiệp giải phóng con người là do chính bản
thân con người thực hiện.
Vì vậy, con người là động lực chủ yếu của cách
mạng, trong đó nhân dân lao động là lực lượng
cơ bản nhất
- Phải tuyệt đối tin vào sức mạnh và khả năng tự giải phóng của

con người, dù đó là người cùng khổ hay người nô lệ mất nước


- Con người chỉ trở thành động lực của cách
mạng khi họ được giác ngộ, tổ chức, lãnh đạo và
định hướng hành động đúng đắn.
- Việc phát huy động lực con người phải gắn liền
với vai trò lãnh đạo đúng đắn của đảng cộng sản
- Phát huy động lực con người trong sự nghiệp
cách mạng đòi hỏi phải khắc phục các phản động
lực trong con người và xã hội
Đó là chủ nghĩa cá nhân, truyền thống và thói
quen lạc hậu, tư tưởng bảo thủ, trì trệ, tệ nạn
tham ô, lãng phí, quan liêu…
3. Quan điểm về xây dựng con người.
- HCM luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của sự
nghiệp cách mạng, coi trồng người là yêu cầu khách
quan vừa cấp bách vừa lâu dài của cách mạng.
- HCM khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”,
Trồng người phải là chiến lược hàng đầu của cách
mạng.
- Trồng người phải là đại kế “trăm năm” là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân,
đồng thời là sự nghiệp của
mỗi gia đình, nhà trường,
cơ quan, đoàn thể xã hội.
TT HCM VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI

- Xây dựng con người phải toàn diện có đủ đức


tài trong đó đức là gốc
-Chiến lược trồng người phải bắt đầu từ việc xây dựng
nền tảng đạo đức
-“Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”
- Con người XHCN phải là con người có lý tưởng yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, có ý thức và năng lực làm chủ, có phẩm chất
đạo đức, có trí tuệ, có sức khỏe, nhạy bén, sáng tạo cái mới…
- Chiến lược trồng người phải là một trọng tâm của chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
- Thực hiện chiến lược “trồng người”, phải đặc biệt quan tâm đến
vấn đề “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”
Thực chất là đào tạo, bồi dưỡng thế thệ thanh
thiếu niên trở thành những lớp người thừa kế
sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng
CNXH “vừa hồng vừa chuyên”.
HCM coi đó là “những việc làm rất quan trọng”
“rất cần thiết” liên quan đến sự sống còn của
sự nghiệp cách mạng lâu dài, xây dựng thành
công CNXH và CNCS.
IV. Xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh (SGK)
1. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
2. Noi gương đạo đức HCM, xây dựng đạo đức cách mạng
Đề kiểm tra giữa kỳ - môn học TTHCM. (ôn các
chương 2,3,4)
TG: 60 phút
Yêu cầu:
Lựa chọn 1 trong 3 đáp án: Đúng (Đ); Sai (S); chưa
hoàn toàn đúng (C) để trả lời các câu hỏi sau đây:
Đề thi gửi vào tin nhắn theo danh sách lớp theo hệ
thống Elening của lớp. SV làm bài và gửi lại cũng theo
hệ thống này.

You might also like