Professional Documents
Culture Documents
GĐMN
GĐMN
Là một phương pháp dung trong hàng hải để xác định trọng
lượng hàng bằng tính toán lương chiếm nước của tàu, khi có
hàng và hết hàng hoặc khi không hàng và có hàng, có tính
đến bất kỳ sự thay đổi của trọng lượng chất lỏng có trên tàu
Giám định mớn nước
Áp dụng Giám định mớn nước đối với loại hàng nào?
Than
Hàng hạt chở rời (ngũ cốc), hàng rắn dạng rời (phâ bón)
Quặng
Hàng lỏng
Giám định mớn nước
Cơ sở lý thuyết
Mục đích:
Đưa ra 1 quy trình chuẩn về giám định mớn nước
Đảm bảo lợi ích cho các bên sử dụng kết quả của việc giám định
mớn nước.
Nguồn thông tin tham khảo và phục vụ mục đích thương mại
Giám định mớn nước
Giám định mớn nước - Cơ sở tính toán
Hồ sơ tàu hợp lệ
- Đúng và đầy đủ, có bảng Trim correction…
Trạng thái tàu vào thời điểm giám định
mớn nước:
- Nổi cân bằng không nghiêng
ngang(upright)
- Hiệu số mớn nước càng nhỏ càng tốt (1%
LPP), không chúi mũi
- Tất cả két ballast nên để đầy (full) hoặc
hết (empty/Nil), không có bùn đất
Giám định mớn nước
3. Xác định tỷ trọng nước nơi tàu neo đậu
MO =
AO =
Giám định mớn nước
4. Tính lượng chiếm nước của tàu
Giám định mớn nước
4. Tính lượng chiếm nước của tàu
Giám định mớn nước
4. Tính lượng chiếm nước của tàu
Giám định mớn nước
4. Tính lượng chiếm nước của tàu
Từ giá trị Final Mean ta đưa vào Bảng thủy tĩnh để lấy Lượng chiếm
nước của tàu (D’), TPC, LCF; giá trị (D’) này là chưa tính đến Hiệu
chỉnh do có hiệu số mớn nước (Trim Correction) và Hiệu chỉnh tỷ
trọng (Specific Gravity Correction).
(δD2) = (MT).