Professional Documents
Culture Documents
1
Các phương pháp sàng lọc tác dụng sinh học
từ dược liệu
A. Các phương pháp sàng lọc sinh học từ
dược liệu 1.Mục đích
2. Ý nghĩa
3. Các bước tiến hành cho thử nghiệm sinh học
B. Phương pháp sàng lọc các tác dụng
1. Sàng lọc tác dụng chống oxi hoá
2. Sàng lọc tác dụng ức chế xanthinoxidase
3. Sàng lọc tác dụng ức chế alpha-glucosidase
4. Sàng lọc tác dụng hạ men gan, bảo vệ gan
C. Sàng lọc sinh học trên tế bào động vật
1.Lịch sử nuôi cấy tế bào
2. Đại cương nuôi cấy tế bào động vật
3.Kỹ thuật nuôi cấy tế bào
D. Ứng dụng sàng lọc sinh học trong nghiên cưu dược liệu
1.Thử nghiệm in vitro
2. Thử nghiệm ex vivo
3. Thử nghiệm in vivo
Các phương pháp sàng lọc sinh học từ dược
liệu
Mục đích
Ý nghĩa
Các bước tiến hành cho thử nghiệm sinh
học
3
Tl cho câu hỏi “có hay k có td shoc” -> Phục vụ cho nghiên cứu
Mục đích – ý nghĩa hóa học là chính, loại bỏ bớt tạp để lấy cao toàn phần tinh khiết,
đánh giá định tính để không bị lẫn lộn với các mục đích khác của
chuyên ngành khác.
Mục đích:
1. Đánh giá định tính tác dụng sinh học trên các mẫu thử:
Trên cao toàn phần từ dược liệu Làm sao biết sd dmoi gì để chiết, chọn phân đoạn nào
Các phân đoạn chiết phân lập? Nhờ thử nghiệm sàng lọc shoc để biết được
Các hợp chất tinh khiết định hướng cần làm
2. Định hướng, hướng dẫn cho việc chiết tách phân đoạn
3.Sơ bộ định lượng mức độ tác dụng của mẫu thử qua kết quả IC50
Các thử nghiệm sinh học được sử dụng song song khảo sát hóa
học trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài
IC50: nồng đồ ỨC chế 50% -> 1 chat đã tinh khiết nhưng cần khảo sát
= cách tang dần nồng độ nó lên để tra td shoc của nó VD: IC50 càng
Ý nghĩa của sàng lọc sinh học: thấp có nghĩa tác dụng càng mạnh thì càng tốt
• Sứ mệnh của các công ty nghiên cứu dược phẩm là chuyển những hiểu biết về bệnh để mang tới
cho bệnh nhân một phương pháp trị liệu mới an toàn và hiệu quả hơn
Phải ghi rõ thử theo pp nào, nếu đổi PP khác so với PP đang làm thì
phải đánh giá lại PP từ đầu (độ đúng,…)
1.Đối tượng thử nghiệm
Đối tượng thử nghiệm: dược liệu, cao chiết, phân đoạn
chiết, chất chiết tinh khiết…
Chuẩn bị mẫu Đối tượng thử nghiệm là cái gì mà mình muốn tìm câu tl trong NC -> phải ghi
rõi địa điểm thu hái, thời gian thu hái, không thể lấy một cây để làm đại diện
cho một vùng vì nó không có ý nghĩa thống kê, ý nghĩa thống kê rất quan
trọng trên số lượng mẫu phải đa dạng hay không và đại diện hay không
2
3
Pha loãng mẫu – Lưu trữ mẫu
Nguyên liệu đầu chỉ lấy tối đa 100g? vì nếu nhiều hơn
Chuẩn bị mẫu: theo quy trình thường quy, số đó ví dụ chiết 2kg hay 50kg, xong lấy một phần dịch
với khối lượng tối đa 100g nguyên liệu đầu. chiết để thử thì phần lấy ra này nó không đại diện toàn
bộ cho cao chiết (sự hiện diện của hoạt chất), vì nó có
Các cao phân đoạn có thể dùng cao phân thể có nhiều tạp hơn hay là nhiều hoạt chất hơn. Và
đoạn đã tách từ cao toàn phần’ lượng chat cần đem đi thử sinh học không cần nhiều
8
1.Đối tượng thử nghiệm (Cô pass)
• Chuẩn bị mẫu:
nh xác
ưng số
ể khác
h theo
ất tinh
mol
Cao chiết tinh theo khối lượng. Hợp chất tinh khiết tính theo nồng độ
mol
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dịch CHCl3 Dịch nước 1 Lấy phân đoạn pcuc TB của cao cồn
Cao EtOAc
Dịch MeOH Dịch nước 3
Loại dung môi
THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ
ENZYME α -GLUCOSIDASE 1C1ao
Ví dụ: Chuẩn bị mẫu
Dược liệu
Extraction
Solvent suitable
TH plap ra chất có hàm lượng rất nhỏ but vẫn đi xem xét tdshoc, nếu nó có tdshoc thì cần báo cáo
2.Vật liệu dùng thử nghiệm
Các test thử nghiệm dựa trên phản ứng hóa học, các phản ứng sinh hóa
trong cơ thể
Thường dựa vào PỨ tạo màu của chất or PP đo màu
Các kít thử nghiệm: các loại enzyme, các antibody test kit, chất nền, chất
tham gia phản ứng
Nguyên tắc chung là tạo phản ứng màu, có thể phát hiện được bằng UV
hay sử dụng các đầu dò khác để phát hiện sản phẩm chuyển hóa hoặc các
sản phẩm trung gian, sản phẩm phụ….,
Các điều kiện thử nghiệm: có thể điều chỉnh trong từng điều kiện và
được thẩm định lại quy trình sau khi sửa đổi điều kiện
Thẩm định lại để đảm bảo rằng nó vẫn đáp ứng được các yêu cầu về độ đúng, độ chính xác, độ lặp lại,…
15
2.Nguyên liệu dùng thử nghiệm
2.2 Trong thử tế bào thử nghiệm trong cơ thể nó có sản sinh ra các sản phẩm sinh hóa tác động qua
lại ở các cơ quan, nên nhiều khi thử nghiệm trên toàn bộ cơ thể cho ra kết quả
không đúng.
Ngành vi sinh thường thử nghiệm trên tế bào được phân lập
từ cơ thể sống hơn là thử nghiệm trên toàn bộ cơ thể (invivo).
Khi các tế bào được phân lập, được nuôi cấy và được thử
nghiệm phân tích, đó là thử nghiệm in vitro.
Nuôi cấy tế bào từ những mẩu sinh thiết cơ quan của cơ
thể sống với một vài điều kiện đặc biệt đó là thử nghiệm
ex vivo.
16
Có 3 phương pháp thử (xưa: là 4PP) và với mỗi pp thử thì có các mô hình thử khác nhau,
VD thử nuôi cấy tế bào, sau khi thử đánh giá kết quả bằng cách nhuộm MTT, SRB hoặc chỉ soi UV, hoặc làm miễn dịch
huỳnh quang hay bất cứ thứ gì, thì đều là để đánh giá kết quả. Chứ không phải là phương pháp thử.
Ex vivo: thử trên tế bào ban đầu- primary cell, trên 1 bộ
phận của cơ thể động vật, trên 1 phần của cơ thể sống
Dùng tế bào tách từ cơ quan động vật,
nuôi cấy trong vài giờ đồng hồ,
thử nghiệm trên tế bào trong vòng 24
giơ
17
3.Phương pháp thử- in vitro
Mục đích: khảo sát sự biến đổi trong điều kiện một phần của
các cơ quan hoặc các phần của cơ thể .
Phân loại: có 3 loại chính cùng đồng thời phát triển tùy theo
mục đích nghiên cứu trong từng giai đoạn khác nhau của
thử nghiệm
18
Vd xuyên tâm liên trên thực tế sử dụng thì nó có tính kháng khuẩn, kháng viêm rất là mạnh, thử trên các dòng tế bào cũng biểu hiện
rất tốt nhưng khi thử in vivo trên chuột thì không thấy được tác dụng này bởi vì chỉ khi vào cơ thể người thì xuyên tâm liên mới kích
hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể (tuyến thượng than), từ đó mới tiết corticoid kháng viêm, chỉ xảy ra trong cơ thể ngừời
Thử nghiệm trêǹ tế bào và sinh học tế bào được tiến
hành bên ngoài cơ thể sống.
Lưu ý: Do các điều kiện thử nghiệm bên ngoài cơ thể có
thể không tương ứng với các điều kiện bên trong cơ thể,
dẫn tới kết quả không tương thích với các tình trạng diễn
ra hoặc phát sinh trong cơ thể sống.
Đôi khi các kết quả thử nghiệm in vitro có thể có kết luận
trái ngược với thử nghiệm in vivo
19
3.Phương pháp thử- in vitro
Nghiên cứu In vitro thích hợp hơn thử nghiệm in vivo
trong theo dõi cơ chế tác dụng sinh học của thuốc.
Lợi điểm: số lượng mẫu thử lớn
-Những kết quả thường được mô tả kỹ lưỡng cho kết
quả nhận biết thêm rõ ràng hơn.
- Khảo sát sinh học phân tử in vitro trên số lượng lớn
mẫu thí nghiệm, chi phí thấp
Cho KQ giúp định hướng sơ bộ
Tiếp
Kết quả thu đượctheo
từ cácnhững thử
thí nghiệm nghiệm
in vitro thường không thể được chuyển Ch
21
in vitro
đổi, thường dung để dự đoán phản ứng của toàn bộ sinh vật in vivo
phải tiến hành thử nghiệm in
Phải nắm được nguyên nhân của các sai lệch do chủ
quan và khách quan này để khắc phục vấn đề
Thử nghiệm ex vivo được tiến hành với các điều kiện thử
nghiệm được kiểm soát nhiều hơn trong in vivo, và chỉ với
những thay đổi trong môi trường tự nhiên.
Thuận lợi trong thử nghiệm ex vivo là khả năng thử hoặc
đo lường bên ngoài cơ thể mà điều này không thể thực
hiện bên trong cơ thể sống vì lý do đạo đức.
23
3.Phương pháp thử – ex vivo
Ex vivo không nuôi cấy dài ngày như in vitro, còn lại thì giống nhau
24
3.Phương pháp thử – in vivo
Thử nghiệm In vivo
In vivo ("within the living") là thử nghiệm trong toàn bộ cơ
thể sống ngược lại với thử 1 phần cơ quan hoặc trên cơ thể
đã chết.
In vivo là thử nghiệm trên thú vật hay thử nghiệm lâm
sàng. Thường tiến hành sau khi thử in vitro để khảo sát
thêm trong cơ thể sống. Xem có gì khác biệt với thử nghiệm in vitro không, xem có tỷ lệ thuận với kết quả
của in vitro không, xem in vivo có thể hiện độc tính hay không.
Lưu ý là người ta nhân kết quả thử nghiệm với một hệ số để tìm liều trên người.
Chi phí cho thử nghiệm rất lớn, mất rất nhiều thời gian
25
HTS (Thử sàng lọc thông lượng cao) chỉ có ở trường đhoc lớn/ VKN, nó
cũng là in vitro, phương pháp này thử được với hàng ngàn mẫu thử
nghiệm trong cùng một điều kiện thử nghiệm. Người ta có thể điều khiển
toàn bộ quy trình thử bằng robot, phòng thử nghiệm được tự động hóa
trong việc chuẩn bị mẫu, xử lý, phân tích dữ liệu mẫu, thu được dữ liệu rất
lớn và độ tin cậy cao
Gíup trả lời nhanh câu hỏi: Chất có tác dụng hay không? Tác dụng gì? Do
thử trên rất nhiều mô hình nhờ robot
Có nhiều cách đọc kết quả như đọc độ đục, đọc độ trong, đọc màu, đếm khóm sống, đếm
khóm phát triển, khóm chết,sự thay đổi màu sắc, các hình thức đọc này sẽ tiết kiệm được
chi phí và rất hữu ích để trả lời các câu hỏi sinh học đã được xác định.
Cánh tay robo xử lý dữ liệu và truyền thông tin cho người sử dụng, các đĩa nuôi cấy
được cung cấp thông qua cánh tay robot đưa vào bên trong tủ để bảo vệ khỏi các nguy
cơ sinh học gây lây nhiễm, giúp không gây hại cho người sử dụng cũng như không gây
hại cho dòng tế bào mà ta đang thử nghiệm.
3.Phương pháp thử
High-throughput screening
High-throughput screening (HTS) dùng đặc biệt trong nghiên cứu về thuốc va
các lãnh vực liên quan như sinh học, hóa học.
Dùng máy móc, cho dữ liệu hàng loạt và được kiểm soát bởi phần mềm, sư
dụng dung môi hóa chất, bộ phận phát hiện rất nhạy, HTS cho phép thực hiện
hàng triệu các phản ứng sinh hóa, test thông thường và cac test về dược lý
thu được kết quả qua hàng loạt số liệu đồng thời, có ý nghĩa thống kê.
Nhanh chóng tìm ra các hoạt chất, các kháng thể, các gen hoặc một phần của
chuỗi gen mong muốn trong sinh học phân tử .
Các kết quả của thử nghiệm cung cấp cho việc thiết kế thuốc và hiểu biết về
tương tác thuốc cũng như vai trò của sinh học phân tử nói riêng trong sinh
học.
Cô pass 26
Cô pass
Chuẩn bị Nguyên vật liệu có pha hóa chất dung môi,
phản ứng sinh hóa, phần pha hóa chất dung môi phần
protocol của các mô hình rất rõ rang, hướng dẫn cân
pha thế nào, nồng độ bao nhiêu. Làm phản ứng sinh
hóa thì làm theo protocol
4.Chuẩn bị nguyên liệu thử PHA
HÓA CHẤT – DUNG MÔI
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY (tế
bào)
Dịch môi trường có thể cung cấp dưới dạng lỏng hoặc dạng bột
cô đặc.
• Dạng bột cô đặc khi dùng được hòa trong nước cất. Lọc qua
các màng lọc 0.22 m.
Một vài loại môi trường trong thành phần có thể có một vài chất
không ổn định nên khi sử dụng không được hấp tiệt trùng hoặc
chỉ dùng trong thời gian hấp cho phép.
Một vài loại môi trường không có chứa các chất không ổn định
(glutamin, bicarbonate) có thể lưu trữ trong nhiệt độ 4 oC trong thời
gian cho phép cho đến khi cần dùng.
29
Đầu tiên phải thử LD50 để đánh giá mức độ độc của nó và
suy ra liều để thử nghiệm tiếp theo. Vd: muốn biết có
flavonoid k thì thử theo thứ 1-4, sau đó thử tiếp OH phenol
vì flavonoid có nhóm OH phenol -> kl có hay k có flavonoid
5.Thiết kế thí nghiệm
Ví dụ:
1. Thử LD50
2. Thử sàng lọc tác dụng
của cao chiết toàn phần
Tùy mục của nhiều mẫu dược liệu
đích, thiết kê 3. Thử sàng lọc tác dụng
phân đoạn chiết của cao
các nội dung chiết có tác dụng
thử nghiệm 4. Thử sàng lọc tác dụng
của chất chiết tinh khiết
trong phân đoạn chiết có
tác dụng 5. Dò liều có tác dụng
• Lưu ý TLTK cách trình bày
trong bài báo khoa học và
luận án sẽ khác nhau
30
TLTK trích dẫn phải in nghiêng
5.Thiết kế thí nghiệm (tt)
Ví dụ
Thiết kế nội dung nghiên cứu
1 Khảo sát sự phát triển tuyến tính của tế bào
2 Khảo sát nồng độ gây độc của chất độc trên thú
thử nghiệm (hoặc trên tế bào)
3 Khảo sát thời gian nồng độ chất độc tăng cao nhất,
chọn thời gian đó để thử tác dụng của thuốc
31
Lô trắng: lô sinh lý, nuôi cùng điều kiện thử nghiệm với thú thử nghiệm để loại trừ ĐK thử nghiệm có
khả năng gây độc
Lô chứng dương còn có td gì nữa? Lô chứng chuẩn đối chiếu không chỉ để đánh giá kết quả, mà còn
chứng tỏ là bạn làm đúng, bạn thực hiện đúng, đúng phương pháp. thì kết quả nó đúng. VD: Đánh giá
6.Bố trí thí nghiệm
td trên gan của Actiso với Cynarin, mình làm tác dụng Cynarin yếu xìu => mình làm sai
• Lô trắng chứng: lô chứng (âm) không dùng thuốc, không gây độc, cho uống
nước và nuôi trong cùng điều kiện thử nghiệm
• Lô chứng độc: so sánh kết quả thử nghiệm
• Lô chứng chuẩn đối chiếu (chứng dương): so sánh kết quả thử nghiệm
• Lô chứng thử: nhằm loại bỏ ảnh hưởng phụ của chất thử đến kết quả thí
nghiệm (thường chỉ thử trong thử nghiệm tìm liều độc LD50)
• Lô thử: có thể nhiều mẫu thử, mỗi mẫu một lô, hoặc thử nhiều chất, hoặc thử
nhiều nồng độ theo thứ tự thử từ mẫu thô, kết quả loại trừ dần các mẫu không có
tác dụng rồi thử đến mẫu tinh khiết của mẫu thô có tác dụng
Số mẫu mỗi lô thử, số lần thử phải đủ để kết quả có ý nghĩa thống kê:
n ≥ 6, N ≥ 30Chuột trong 1 lô tối thiểu 6, ng ta thường làm 10
Số lần thử 3/5 lần trên 30 con chuột
7. Tiến hành thử nghiệm
32
8.Đánh giá kết quả thử nghiệm
35
Cơ quan bị gốc tự do tác động nhiều nhất là gan
Tác dụng chống oxi hóa
dập tắt gốc tự do
Tác dụng chống oxi hóa của dược liệu chính là tác dụng bảo vệ cơ
thể chống lại các bệnh tật.
Gốc tự do gây bệnh về lâu về dài, âm thầm và chỉ xuất hiện với các triệu
chứng mờ nhạt lúc đầu, khiến người bệnh không biết và không phòng ngừa.
Để phát huy tác dụng bảo vệ, các chất chống oxi hóa cần được sử dụng
hàng ngày để có thể ngăn chặn và dập tắt tác hại của gốc tự do. Bảo vệ các
cơ quan của cơ thể và bảo vệ cơ thể khỏe mạnh.
Tác dụng “Bổ” chính là từ những tác dụng như chống oxi hóa mạnh, dẫn
theo tác dụng bảo vệ cơ thể, tăng lực, tăng sức đề kháng cho cơ thể
Tác dụng bổ: thường là polysaccharide, saponin, flavonoid, polypenol
36
Tác dụng chống oxi hóa
dập tắt gốc tự do
Gốc tự do là những nguyên tử hoặc phân tử có một
hay nhiều electron tự do. Ở mức năng lượng cao, các
electron này rất kém bền nên dễ dàng tham gia vào
nhiều phản ứng hóa học như oxy hóa – khử, polymer
hóa…
Các gốc tự do ROS (Reactive Oxygen Species) và
RNS (Reactive Nitrogen Species), là các dẫn xuất
dạng khử của oxy hoặc nitơ phân tử, gây tổn thương
tế bào và các đại phân tử sinh học, là nguyên nhân
của rất nhiều bệnh trong cơ thể, bệnh tuổi già…
37
Tác nhân sinh ra gốc tự do
38
Tác hại của gốc tư ̣ do
39
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Chất gây hại cho tế bào gan • Chất chống oxy hoá có khả năng ngăn chặn
sự peroxid hoá lipid, là nhân tố bảo vệ sức
chủ yếu do sự peroxid hoá khoẻ quan trọng như ngăn ngừa một số bệnh
lipid và những thương tổn về hệ thần kinh, ung thư và rối loạn chức
do stress oxy hóa gây ra. năng của cơ quan trong cơ thể sinh vật sống.
40
Các gốc tự do gây ra bệnh tật một cách thầm lặng, nhưng để lại nhiều hậu quả, nên ta hay sàng lọc đặc tính chống oxy hóa của
dược liệu, có ý kiến cho rằng không thử cũng biết có tính chống oxy hóa (vì polyphenol ít nhiều đều tồn tại trong hầu hét các
DL) nhưng ta vẫn thử để cố gắng để tìm được IC50 của nó, để đánh giá xem cái nào mạnh và vượt trội hơn, có 1 số loài IC50
rất nhỏ nhưng cho hoạt tính rất cao. Từ đó sàng lọc ra được các chất mạnh hơn và tinh khiết hơn. Nhưng các bước sàng lọc
gốc OXH chỉ là bước tiền sàng lọc (sơ bộ nhìn thấy khả năng có td của nó) để từ đó nghiên cứu sâu hơn về đường huyết, ỨC
glucosidase,oxidase,... Tìm kiếm đặc hiệu hơn chứ k đơn giản là chống OXY hoá thôi, thử xem nó mạnh/ yếu ntn.
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
9.1 Phương pháp ORAC (oxygen radical absorbance capacity: đánh
giá chất có khả năng ỨC gốc free)
Mục đích: Đánh giá các chất chống oxy hóa ức chế gốc peroxyd, phản
ứng của các gốc chống oxy hóa với lipid trong thực phẩm và trong hệ
thống sinh lý học.
Phương pháp này phát hiện các chất chống oxy hóa phân cực và kém
phân cực bằng cách thay đổi dung môi sử dụng.
Nguyên lý khả năng hấp thụ oxy. Xét nghiệm khả năng hấp thụ gốc oxy
(ORAC), đo lường khả năng phá vỡ chuỗi gốc của các chất chống oxy
hóa bằng cách theo dõi sự ức chế quá trình oxy hóa gốc peroxyl.
Các peroxit vô cơ có tính chất ion, muối, các peroxit hữu cơ bị chi phối
bởi các liên kết đồng hóa trị.
Các liên kết hóa học oxy-oxy của peroxit là không ổn định và dễ dàng
phân chia thành các gốc phản ứng thông qua sự phân chia homolytic
Trolox: dẫn xuất của vitE tan trong nước, vitE tan trong dầu 42
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Xét nghiệm đo lường sự thoái hóa oxy hóa của các phân tử huỳnh quang
(hoặc beta-phycoerythrin hoặc fluorescein) sau khi được trộn với các chất
sinh gốc tự do. Cô đọc câu này còn lại cô pass
Các chất khởi đầu tạo ra gốc peroxyl bằng nhiệt, làm phân hủy phân tử
huỳnh quang, dẫn đến mất huỳnh quang.
Chất chống oxy hóa được coi là để bảo vệ các phân tử huỳnh quang khỏi
sự thoái hóa oxy hóa.
Mức độ bảo vệ được định lượng bằng cách sử dụng fluorometer.
Fluorescein hiện đang được sử dụng nhiều nhất như một đầu dò huỳnh
quang. Thiết bị có thể tự động đo và tính toán công suất có sẵn trên thị
trường (Biotek, Roche Chẩn đoán).
Phycoerythrin (PE) là một phức hợp sắc tố protein màu đỏ thuộc họ phycobilin protein hấp thu ánh
43
sáng, có trong tảo đỏ…
9. Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
Ưu điểm:
để đánh giá khả năng chống oxy hóa của các chất có tính đến các mẫu có
và không có các pha trễ về khả năng chống oxy hóa của chúng.
đánh giá các loại thực phẩm và chất bổ sung có chứa các thành phần phức
tạp với các chất chống oxy hóa chậm và tác dụng nhanh khác nhau, cũng
như các thành phần có tác dụng kết hợp không thể được tính toán trước.
Chủ yếu là các gốc peroxyl còn các gốc tự do khác không thấy liên quan phản
ứng này -> nếu mún đánh giá các gốc free khác thì k dung PP này. Do đó kết quả
Hạn chế: này chưa bao quát và có thể không chính xác.
chỉ hoạt động chống oxy hóa chống lại các gốc cụ thể (chủ yếu là peroxyl)
được đo;
không có bằng chứng cho thấy các gốc tự do có liên quan đến phản ứng này
không có bằng chứng cho thấy giá trị ORAC có bất kỳ ý nghĩa sinh học nào
sau khi tiêu thụ bất kỳ thực phẩm nào.
mối quan hệ giữa các giá trị ORAC và lợi ích sức khỏe chưa được thiết lập.
44
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
45
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
9.3 Phương pháp thử DPPH thường được sử dụng cho việc
khảo sát khả năng ức chế/ trung hòa gốc tự do.
Ư u đ i ể m : được dùng phổ biến vì đơn giản, nhanh chóng và ổn
định, được sử dụng rộng rãi để sàng lọc các chất chống oxy hóa.
Nguyên tắc: 30p – 1h là đã có kết quả đánh giá sơ bộ, khá là ổn định
DPPH là một gốc tự do có bước sóng cực đại hấp thu tại 517 nm
và có màu tím.
Các chất có khả năng chống oxy hóa sẽ trung hòa gốc DPPH
bằng cách cho hydrogen, làm giảm độ hấp thu tại bước sóng
cực đại và màu của dung dịch phản ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ
tím sang vàng.
Sàng lọc COXH thực hiện trên cuvet hoặc SKLM hoặc trên dĩa 96
46
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Nguyên tắc đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH dựa trên
phản ứng khử 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) thành 2,2-
diphenyl-1-picrylhydrazine (DPPH – H).
DPPH là một gốc tự do bền, có bước sóng hấp thu cực đại ở
517 nm, dưới tác động của chất chống oxy hóa, DPPH bị khử
thành DPPH – H, dung dịch DPPH màu tím chuyển sang màu
vàng của DPPH-H
Sự thay đổi độ hấp thu của hỗn hợp trước và sau phản ứng
được ghi nhận ở bước sóng 517 nm, từ đó xác định khả năng
quét gốc tự do DPPH của tác nhân chống oxy hóa cần khảo sát.
Bản thân DPPH là một gốc tự do bền có màu tím, mẫu thử của mình
khi tác dụng cho proton để khử, thì nó sẽ mất màu tím của gốc tự do.
Đo sự giảm cường độ màu tím !!
47
2. Bản thân nó là một gốc tự do. Nên nó cũng rất dễ bị khử bởi các tác nhân bên ngoài khác,nên khi thực hiện phải thực hiện nhanh, trong
bóng tối, tránh ánh sáng, thuốc thử pha thường phải dung liền. Thực tế làm trên SKLM: pha 100ml nhưng lấy 20ml, phần còn lại bảo quản cất
trong tủ lạnh dán nhãn, trên SKLM quan sát thấy vết vàng xuất hiện vs cường độ màu khác nhau -> biết được vết nào td mạnh/yếu từ cường
độ nào tới CĐ nào. Điều kiện: V mẫu thử (C chất tan trong mẫu thử) như nhau => dung mao quản khắc vạch đưa lên.
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
3. Lưu ý: dược động của PỨ
xảy ra thay đổi liên tục trong
vòng 30p -> độ hấp thu sau
30p mới ổn định -> trên
cuvet/ đĩa 96 sẽ đo trong
vòng 30ph. Ủ đĩa 96 trong
bóng tối 30p để PỨ xra hoàn
517nm 1. Nếu k thể chỉnh
toàn, còn SKLM nhúng DPPH 517nm được thì có thể
chậm, lấy ra thì quan sát/
chụp hình liền là đúng nhất vì chap nhận màu ở bước
k chụp ngay đẻ ngoài kk 1 song 517 +/- 2-3nm
time thì all các vết đều lên
màu vàng do as kk tđộng của
MT làm sai lệch KQ màu của
bản ski. SKLM nhúng thuốc
thử xong và lấy ra quan sát
liền chứ để lâu những vết
trước đó vàng sẽ vàng đậm
hơn và vết không lên thì sẽ
lên màu vàng
Thử nghiệm khả năng quét gốc tự do DPPH là một trong những mô hình phổ biến
nhất dùng để đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của các hóa hợp chất tự nhiên hoặc
cao chiết từ dược liệu.
Các phương pháp ứng dụng cho thấy giữa các mô hình tham khảo thường có một số
điểm khác biệt giữa nồng độ DPPH, dung môi nền, thời gian phản ứng và bước sóng
phát hiện
4.Mỗi đề tài/protocol làm thì nên khảo sát dmoi nền (thường dùng methanol – pha DPPH 0,2 mmol trong 48
methanol => màu tím rất đậm, sẽ thấy màu vàng của vết) , time pứ, nồng độ DPPH cần sd, bước song phát hiện,
… k nên đi theo lối mòn của những cái trước mà dùng luôn vì PỨ sẽ chưa xra hoàn toàn,
Pđoạn khảo sát có tác dung chống gốc free, các vết tách hoàn toàn -> đẹp nhưng nồng độ IC50 thấp -> khó phân lập, bảo quản
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
N N
+ AH + A
N NH
O2 N NO2 O2 N NO2
NO2 NO2
49
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Peroxid hoá lipid là cơ chế thường gặp của những tế bào bị tổn
thương trong thực vật và động vật,
được coi như là chất chỉ thị của quá trình stress oxy hóa trong
tế bào và mô.
Việc đo Malondialdehyd (MDA) - là sản phẩm của quá trình
peroxid hoá lipid- là một phương pháp thuận tiện và nhạy cho
việc đánh giá nồng độ lipid peroxid trong nhiều mẫu thử khác
nhau bao gồm thuốc, thực phẩm và mô sinh học từ người và
động vật.
Đây là PP cũng thường được sd, VD: thử invivo trên TB gan chuột
50
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
Người ta sử dụng thiobarbituric như là một chất nền để tác dụng,
Malondialdehyde khi loại đi hai phân tử nước cho ra sản phẩm màu hồng
O O
O OHC CH2 O
H CH CH H
H CHO H N HC N
N N – 2H2O
H S N OH O N S
S N OH HO N S
H H
H H
H
thiobarbituric Sản phẩm màu hồng
51
1. PP này làm mất nhiều time ptich hơn do quá trình chuẩn bị dài
Phương pháp đo MDA dựa vào phản ứng với acid thiobarbituric.
Phức màu được hoà tan trong dung môi hữu cơ như butanol,
isopropanol Nên sử dụng isopropanol vì butanol mùi rất khó chịu
52
1. Dùng beta-carotene là chất COXH với acid linoleic là chất nền
Gốc tự do được tạo ra từ acid linoleic
Phải làm sao chứng minh được cái nào cạnh tranh mạnh hơn VD: beta
caroten mạnh hơn thì thằng kia bị oxh hết -> giảm màu do bản than beta
caroten -> tr.hợp này thường gặp khi cho 2 chat vào cùng luc
Mẫu mình yếu xìu, không thấy thậm chí dung chứng cho vào.
=> Trong TH này họ sẽ so sánh với Mẫu trắng, Mẫu không có Caroten => tính
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
9.5 Phương pháp đánh giá khả năng antioxidant với hệ
thống -caroten- acid linoleic
Hòa -caroten với acid linoleic và Tween 40 sau đó thêm nước
cất vào để hình thành thể nhũ tương.
Sau đó trộn mẫu thử với thể nhũ tương này và đo ngay ở
bước sóng 450 nm, đối chiếu với mẫu trắng với mẫu không có -
caroten và cứ 30 phút lại đo tiếp tục cho đến phút thứ 420.
Hoạt tính antioxidant của mẫu kiểm tra (AA) được đánh giá bằng
khả năng làm mất màu -caroten theo phương trình sau:
A A = [1-(A0-At)/ (A’0-A’t)]x100
A0 và A’0 là độ hấp thụ của giá trị đo ở thời điểm zero của mẫu
cần kiểm tra và mẫu đối chứng. At và A’t là độ hấp thụ của mẫu
thử và mẫu trắng ở thời gian sau 420 p
53
Bản chất XO là enzyme, không phải cơ chất
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Xanthin oxidase là một enzym tiền oxy hóa xúc tác phản ứng oxy hóa
xanthin tạo acid uric, đồng thời hình thành gốc tự do (O2●).
=> Đáp ứng được phản ứng này có thể xem như có khả năng COXH
Phương pháp thử xanthin oxidase sử dụng UV-Vis khảo sát khả năng ức
chế enzym xanthin oxidase của các mẫu thử thông qua mật độ quang của
sản phẩm acid uric hình thành.
Không màu => khó khăn phải dung máy. Không có kính lọc ở bước song này trên ELISA
Acid uric có bước sóng cực đại hấp thu tại 290 nm. Chất có khả năng chống
enzym xanthin oxidase càng cao sẽ càng hạn chế sự hình thành acid uric,
do đó mật độ quang của acid uric sẽ giảm.
54
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
Nguyên tắc chung của các mô hình thử nghiệm in vitro tác dụng ức
chế enzym xanthine oxidase dựa trên việc định lượng sơ bộ acid uric
sinh ra từ phản ứng phân giải xanthine bằng phương pháp đo quang.
Phản ứng tạo acid uric từ hypoxanthine hoặc xanthine dưới sự xúc
tác của enzym xanthine oxidase được thêm vào tác nhân ức chế cần
khảo sát.
Sự hiện diện của tác nhân ức chế kìm hãm phản ứng dẫn đến giảm
lượng acid uric sinh ra. Sau khi kết thúc phản ứng, sản phẩm tạo
thành được đo độ hấp thu ở 290 – 295 nm, bước sóng hấp thu cực đại
của acid uric.
Định lượng sơ bộ acid uric sinh ra và đối chiếu kết quả với mẫu chuẩn
cho phép đánh giá khả năng ức chế enzym xanthine oxidase của
tác nhân cần khảo sát.
55
Mẫu thử mình có tác dụng thì nó sẽ ức chế XO để không thể tạo ra acid uric
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Nếu mẫu thử có tác dụng thì mẫu thử ức chế xanthine oxidase để không thể tạo thành xanthine và không tạo thành acid uric, nếu c ho mẫu
đồng thời với xanthin thì hai cái sẽ cạnh tranh nhau xem cái nào hơn kết quả là xanthine thường được ưu tiên phản ứng hơn, nhưng tuỳ PỨ ->
cần khảo sát trước
Thứ tự tiến hành: nên cho XO vào mẫu thử trước để ủ một thời gian xem mẫu thử của mình có ức chế XO hay không, thời gian ủ protocol có
56
không, không thì phải khảo sát (khi nào phản ứng xảy ra hoàn toàn giữa MT – XO). Sau khi ủ xong thì mới cho xanthin, xanthin lúc này mới tác
dụng với XO còn lại (không tham gia phản ứng với mẫu thử), nếu mẫu thử yếu thì XO còn rất nhiều thì xanthin sẽ tác dụng để cho ra acid uric có
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
57
1. Đây là lieu tham khảo nhưng phải khảo sát liều nào thấp nhất mà có tác dụng và ít ảnh hưởng nhất đến thú thử nghiệm, cơ bản
là 4 lô, ở đây người ta dung 6 lô: lô sinh lý để khảo sát trong điều kiện thử nghiệm có tác động gì đến kết quả cuối cùng không .
Đo acid/ máu để xác nhận kết quả invitro. Nó không tăng dù ta gây tang => có tác dụng
Phương pháp frap đo năng lực khử trong huyết tương, để phân tích các chất chống oxy hóa trong dược liệu -> KQ PP này càng
cao cho thấy khả năng khử càng mạnh -> PP có hạn chế: sai số cao do khử Fe3 càng nhiều thì KQ càng cao nhầm tưởng
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Phương pháp FRAP được thực hiện đầu tiên bởi Benzie và Strain để đo năng
lực khử trong huyết tương nhưng cũng được sử dụng để phân tích các chất
chống oxy hóa trong thực vật.
Tác động chống oxy hóa được đánh giá bởi sự tăng cường độ
màu của phức Fe (II) –TPTZ.
58
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
Nguyên tắc xác định hoạt tính chống oxy hóa của phương pháp này là dựa trên
khả năng của các chất chống oxy hoá trong việc khử phức Fe3+ -TPTZ [2,4,6-
tripyridyl-s-triazine (TPTZ)] (màu tía) thành phức Fe2+ -TPTZ (màu xanh) trong
môi trường acid.
Khi đó, mức độ tăng cường độ màu (xanh) tỷ lệ với hàm lượng chất chống
oxy hóa có trong nguyên liệu.
Mức độ tăng cường độ màu này được đo ở bước sóng 593 nm so sánh với chất
chuẩn là dung dịch FeSO4 hay BHT (Butylated Hydroxy Toluene) (Strain và
Benzie, 1996).
Khi cho phức Fe3+ -TPTZ vào môi trường chứa chất chống oxy hóa, các chất
chống oxy hóa sẽ nhường điện tử cho phức này và sinh ra Fe2+ -TPTZ.
Kết quả tính toán là mmol Fe2+/ g chất khô. Kết quả tính toán cao thì nghĩa là
trong môi trường phản ứng đó, số lượng các phân tử có thể nhường điện tử là
cao.
Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng vì một phân tử chất chống oxy hóa có
thể khử nhiều phức Fe3+ -TPTZ cùng lúc.
Đây là một hạn chế của phương pháp FRAP.
59
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
60
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
9.8 Phương pháp FTC (ferric thiocyanat )
Mục đích của phương pháp: khảo sát khả năng của chất chống oxy hóa
làm giảm sự peroxide hóa lipid.
Thông thường, các gốc oxy tự do sẽ peroxide hóa lipid, tạo thành
peroxide. Peroxide sẽ oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, phức của Fe3+ có giá
trị hấp thu tối đa tại 500 nm.
Giá trị quan sát có hấp thu cao đồng nghĩa với sự peroxide hóa lipid cao
trong suốt quá trình ủ dung dịch.
Mẫu dung dịch có chứa chất chống oxy hóa sẽ cho giá trị độ hấp thu
thấp hơn mẫu trắng không có chất chống oxy hóa,
Giá trị đo được càng thấp khả năng chống oxi hóa của mẫu càng cao
61
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
Độ tăng cường màu xanh tỷ lệ với hàm lượng chất chống oxy
hóa có trong mẫu thử, nguyên liệu.
Mức độ tăng cường độ màu này được đo ở bước sóng 690 nm.
So sánh với chất chuẩn là dung dịch acid ascorbic
62
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
9.9 Phương pháp đo sự phát quang bằng phản ứng hóa học
dùng để phân tích hydroperoxid lipid của những mẫu sinh học
như máu, huyết thanh và nước bọt là một kĩ thuật đang được áp
dụng hiện nay .
Hiện đại hơn, phương pháp cộng hưởng từ electron và phương
pháp cộng hưởng thuận từ spin được sử dụng trên động vật và
con người để phát hiện trực tiếp các gốc superoxid.
Những kĩ thuật này được coi là có khả năng đánh giá chính xác nhất bởi vì
cả hai phương pháp này có thể đo được trạng thái chuyển tiếp của các gốc
tự do và các phương pháp này không phụ thuộc vào sản phẩm phụ của
peroxid hoá lipid.
Ngoài các phương pháp nêu trên còn một số phương pháp được
sử dụng như phương pháp loại gốc tự do superoxyd, hydrogen
peroxyd...
Pp chưa về tới => chưa sử dụng được
63
Mẫu thử có nhiều alpha-glucosidase thì nồng độ PNP càng giảm, càng nhạt màu đi
Thử nghiệm so sánh KQ giữa mẫu chứng (mẫu chứa alpha-glucosidase hoàn toàn k bị ỨC) vs mẫu thử
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường dùng
9.10. Mô hình thử nghiệm tác dụng ức chế alpha-glucosidase
Nguyên tắc chung của phương pháp:
Dưới xúc tác của enzyme α-glucosidase, PNPG phân giải cho ra hai sản phẩm là α-D-
glucose và p-nitrophenol (PNP).
PNP là một chất màu vàng, có độ hấp thu ở bước sóng 400 – 415 nm.
Khi mẫu thử nghiệm có sự ức chế α-glucosidase thì hàm lượng PNP tạo thành sẽ
giảm. So sánh hàm lượng PNP sinh ra giữa mẫu thử nghiệm và mẫu chứng (α-
glucosidase hoàn toàn không bị ức chế) để xác định phần trăm ức chế α-
glucosidase của mẫu cao chiết dược liệu.
Mức độ ức chế enzyme của mẫu thử được đánh giá dựa vào phản ứng của phần
enzyme còn lại với cơ chất PNPG qua kết quả định lượng lượng PNG được sinh ra
Mẫu thử
α-glucosidase PNP
PNPG
α-D-glucose + (màu vàng)
Thứ tự tiến hành:
1. MT + α-glucosidase
2. PNPG + α-glucosidase còn lại
64
3. M ứ c độ ức chế của mẫu sẽ được đo qua cường và
mật độ quang của PNP tạo thành
9.Một số phương pháp sàng lọc sinh học thường
dùng
65
Lướt
66
Lướt
Chất độc gây tổn thương cho gan được sử dụng như ethanol,
aflatoxin, paracetamol, galactosamin, CCl4…
Khả năng bảo vệ tế bào gan của các cao chiết/ chất tinh khiết
từ dược liệu chống lại tác động gây hủy hoại tế bào gan sẽ
được đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau .
Mô hình thử nghiệm độc tính tế bào, mô hình thử nghiệm tác
dụng trên gan (bảo vệ tế bào gan hoặc phục hồi tế bào gan…
67
Lướt
Hiệu quả gây độc và giải độc trên mô hình in vivo được đánh giá
bằng cách ghi nhận lại thời gian ngủ do pentobarbitol hoặc bằng
việc xem xét về mặt mô học của gan.
Sau khi gây độc gan, gan trong thử nghiệm sẽ được chữa trị
bằng các hợp chất hoặc các cao chiết thực vật cần kiểm tra hiệu
quả bảo vệ gan
Hợp chất hoặc cao chiết thử nghiệm được cho là có hiệu quả
bảo vệ gan khi hiệu quả gây độc bị ngăn chặn.
68
Dùng trong nhiều ngành, không chỉ có thuốc
69
Kỹ thuật Western Blot
Nhiều công ty hóa chất chuyên cung cấp các kháng thể (cả kháng thể
đơn dòng và kháng thể đa dòng) tương ứng với hàng ngàn protein khác
nhau. Các kháng thể thương mại thường có giá thành cao, mặc dù
kháng thể không liên kết có thể tái sử dụng giữa các thí nghiệm.
Ưnǵ dụng: trong các lĩnh vực của sinh học phân tử, miễn dịch gen
và các ngành sinh học phân tử khác.
Một số công cụ tìm kiếm, CiteAb, Antibodypedia, và SeekProducts, giúp
tìm kiếm những kháng thể thích hợp để sử dụng trong phương pháp
Western Blot.
Những kỹ thuật liên quan khác bao gồm kỹ thuật lai phân tử (dot
blot), hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch, các kháng thể cũng
được sử dụng để phát hiện các protein trên mô và tế bào bằng
cách nhuộm miễn dịch, và hấp thu miễn dịch lên liên kết enzyme
(ELISA).
70
Kĩ thuật này ở VN chưa có áp
dụng -> k cần học nhiều về cái
này
71
72
B. Sàng lọc tác dụng sinh học trên tế bào
động vật
10
7
B.1 LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ
BÀO
Tế bào động vật thường được định nghĩa là những tế bào
được phân chia và phát triển liên tục và có thể quan sát dễ
dàng dưới kính hiển vi.
Các kỹ thuật cần thiết cho việc nuôi cấy tế bào động vật đã
được phát triển không ngừng trong thế kỷ này.
Một trong những kỹ thuật phát triển sớm nhất là kỹ thuật giọt
treo (Ross Harrison-1907).
Quan sát mảnh mô của trứng ếch trong khối dịch bạch
huyết trên bản kính mỏng R. Harrison thấy được sự phát
triển kéo dài của sợi cơ thần kinh trong một vài tuần.
10
8
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
Từ thử nghiệm này, Harrison đã kết luận một số đặc tính của tế
bào:
Tế bào tách ra từ mảnh mô phát triển được nhờ bám dính
vào bề mặt của vật đựng nuôi cấy.
Tế bào đòi hỏi một chỗ làm giá tựa cho sự bám dính (mà
trong trường hợp này là một lame va lamell) cùng với hỗn
hợp sợi tơ fibrinogen của dịch huyết tương trong thành phấn
nuôi cấy.
Tế bào cần chất dinh dưỡng được cung cấp bởi dịch sinh
học chứa trong huyết tương
Tốc độ phát triển tế bào động vật chậm so với vi khuẩn do đó
dễ làm môi trường bị nhiễm khuẩn. Một số lượng nhỏ của vi
khuẩn có thể phát triển nhanh chóng trong môi trường nuôi
cấy của tế bào động vật.
75
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
Alexis Carrel đã áp dụng kỹ thuật vô trùng của phòng phẫu thuật
vào phòng nuôi cấy tế bào trong suốt thời gian nuôi cấy
Năm 1923, Carrel đã thiết kế mẫu chai giúp tế bào được nuôi cấy
trong điều kiện vô trùng.
Việc dùng chất vô trùng trong nuôi cấy tế bào như trong phòng mổ
ngoại khoa khó áp dụng trong điều kiện bình thường do đó không thể
tiến hành rộng rãi được.
Carrel đã sử dụng huyết tương làm môi trường cho tế bào tiếp tục phát
triển trong quá trình nuôi cấy
Từ thí nghiệm nuôi cấy tế bào của phôi gà, Carrel đã có kết luận
rằng các tế bào luôn bất tử, không bao giờ chết.
Giả thuyết này sau đó đã bị bác bỏ bởi Hayflick và Moorhead cho thấy
có sự kết thúc của tế bào nuôi cấy được phân lập.
Đã ứng dụng nuôi cấy tế bào để sản xuất khối
lượng lớn sản phẩm cho sản xuất vaccine kháng
khuẩn.
1949, Enders nhận ra rằng virus gây bệnh bại liệt có
thể lớn nhanh trong môi trường nuôi cấy của tế bào
phôi người.
Vaccine bại liệt, loại được chế tạo từ virus bất hoạt, đã trở thành
1 trong những sản phẩm thương mại của nuôi cấy tế bào động vật.
Từ những năm 1950, các vaccine cho người và
cho thú y đã được sản xuất một cách thường
xuyên tư ̀ lượng lớn tê ́ bào động vật co ́ vu ́ được
nuôi cấy
. 77
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
Từ năm 1950, có vài loại tế bào với tính chất nổi trội đã
được phân lập và chuẩn hóa tính chất nổi trội đó
Vd tế bào chuột nhắt L đã được biến đổi hóa học
Tế bào tử cung người ung thư - dòng tế bào Hela.
Earle và Eagle đã phát triển công thức môi trường nuôi cấy hóa
học để nuôi dưỡng những dòng tế bào này thay vì dung huyết
thanh và thay thế những môi trường nuôi cấy không ổn
định được dùng trước đó.
Thuận lợi: môi trường nuôi cấy Eagle’s minimal essential có tính
ổn định không thay đổi giữa những lô nuôi cấy, rất dễ tiệt
trùng, và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.
78
Sản phẩm MT nuôi cấy tế bào đầu tiên ra đời
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ
BÀO
Năm 1960 Hayflick và Moorhead
khẳng định có sự giới hạn trong đời sống tế bào
đó là bản chất của tất cả các tế bào động vật
bình thường.
Harris và Watkins hợp nhất của các kỹ
thuật cho phép các tế bào có nguồn gốc
khác nhau được tổ hợp lại thành một sản
phẩm lai tạo.
Bước tiến trong nuôi cấy tế bào
79
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
1970 Kỹ thuật tái tổ hợp DNA đã phát triển mạnh.
Khởi đầu dùng gen của vi khuẩn (E.coli) kỹ thuật tái tổ hợp đã cho phép
có thể sản xuất bất kỳ protein nào mong muốn, nhưng các protein từ
vi khuẩn thì không đáp ứng hết các yêu cầu hoạt động như protein ở
người.
Kỹ thuật di truyền trên tế bào động vật đã phát triển và đáp ứng nhu
cầu phát triển hàng loạt dùng trong điệu trị bệnh cho người.
1975, Kohler và Milstein đã tạo ra được một loại tế bào lai có khả
năng sản xuất liên tục các kháng thể đơn dòng,
Dòng vô tính đơn có giá trị đặc biệt trong chuẩn đoán và điều trị do khả
năng gắn kết một cách chọn lọc với các chất.
Hiện nay từ các tế bào lai đã sản xuất trên qui mô lớn tới hàng
kilogram
Các sản phẩm có giá trị từ tế bào động vật hiện đang được sử
dụng là các vaccine vi khuẩn, kháng thể đơn dòng, tái tổ hợp
glycoprotein.
Tế bào gốc ứng dụng trong kỹ thuật tái tạo 80
Tách tế bào gốc, nuôi cấy thành công và ứng dụng trong y học
Nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc tại Việt Nam đã được khởi
động từ năm 1995, từ đó cho đến nay tại các cơ sở y tế những
thử nghiệm lâm sàng đầu tiên sử dụng MSCs - tế bào gốc trung
mô nuôi cấy từ mô mỡ tự thân, tủy xương và dây rốn trẻ sơ sinh
đã được ứng dụng phổ biến trong điều trị một số bệnh như vết
loét khó lành, điều trị bệnh viêm khớp gối, bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính (COPD), chấn thương tuỷ sống.
Đặc biệt hơn còn có bệnh tiểu đường tuýp 1, ghép tế bào gốc
tủy xương điều trị các bệnh nan y như bại não và tự kỷ, mang
lại hy vọng cho hàng trăm trẻ em mắc bệnh…
81
Tế bào gốc trung mô (Mesenchymal stem cell- MSCs) là những
tế bào gốc trưởng thành đa năng, có khả năng tự tăng sinh và
biệt hóa thành các tế bào thuộc mô liên kết như mỡ, xương, sụn
và các loại tế bào khác như tế bào thần kinh, gan, tụy, thận...
Ngoài khả năng biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau, MSCs
còn tiết ra các hoạt chất nuôi dưỡng tế bào, tái tạo mạch máu,
các yếu tố chống viêm, ngăn chặn sự chết tế bào.
Ngoài ra, MSCs cũng được chứng minh có khả năng điều hòa
miễn dịch.
Nhờ các đặc tính ưu việt trên, MSCs được ứng dụng nhiều trong
ghép đồng loài, hỗ trợ chống thải ghép, các bệnh tự miễn... và
trở thành một hiện tượng trong y học tái tạo.
ƯD gần đây nhất là ghép tim lợn cho ng, dùng TB gốc trong trẻ hoá da, tóc
82
B.1.LỊCH SỬ CỦA KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
Bảng 1: Các mốc phát triển trong kỹ thuật nuôi cấy tế bào
1880 Roux duy trì tế bào phôi gà trong dung dịch muối
1890-1900 Harrison nuôi cấy tế bào thần kinh ếch bởi kỹ thuật giọt treo
1910 kỹ thuật vô trùng cho nuôi cấy tế bào thời gian dài; dùng trypsin trong kỹ
thuật cấy truyền để làm rời tế bào bám chặt mặt nền vật chứa đựng
1920-1940 Kháng sinh penicillin và streptomicin được thêm vào dịch môi trường
nuôi cấy. Earle phân lập nguyên bào sợi chuột L Enders nuôi poliovirus
trên tế bào người nuôi cấy
1950 Gey nuôi cấy tế bào Hela-tế bào ung thư cổ tử cung
Eagle phát triển môi trường nuôi cấy từ các chất hoá học
1960 Hayfick và Moorhead cho thấy tế bào người có sự kết thúc chu kỳ sống
Ham nuôi tế bào trong môi trường không huyết thanh –Harris và
Watkins làm hoà lẫn tế bào người và tế bào chuột
1970 Kohler và Milstein sản xuất antibody-secreting hybridoma. Sato phát
triển môi trường không huyết thanh từ hormones và yếu tố sinh trưởng
1980 Insulin cho người đã được sản xuất từ vi khuẩn bacteria. Các chất hoạt
hoá plasminogen mô tái tổ hợp (t-PA) được sản xuất từ tế bào động vật
1990 Nhân bản từ tế bào động thực vật (Cừu Doli)
83
Nay: lấy TBG từ nhau
thai, răng sữa của e
bé chiết, làm tăng
sinh TBG tiêm vào da
để trẻ hoá, căng da
B.2.Đại cương nuôi cấy tế bào
1. Các giai đoạn phát triển của tế bào
2. Tế bào nuôi cấy ban đầu - Primary cell
3. Nuôi cấy thứ cấp – cấy truyền
4. Sự đáp ứng tế bào với với môi trường nuôi cấy
5. Sự phụ thuộc vào bề mặt nuôi cấy
6. Các loại tế bào nuôi cấy
7. Bảo quản tế bào
8. Ưu nhược điểm của phương pháp nuôi cấy tế
bào
9. Ứng dụng của nuôi cấy tế bào
Các giai đoạn phát triển của tế bào
85
ĐẠI CƯƠNG TẾ BÀO VÀ NUÔI CẤY TẾ BÀO –
1.Các giai đoạn phát triển của tế bào
Giai đoạn tiềm ẩn (Phase lag)
Phase lag: Phase đầu tiên của tế bào, trong đó mật độ tế bào
không tăng cao.
Cần các yếu tố phát triển bắt buộc phải có trong môi trường
nhằm đạt được nồng độ tế bào mong muốn trước khi đạt đến sự
phát triển dày đặc của tế bào.
Chiều dài của phase tuỳ thuộc: công thức của dịch môi trường
nuôi cấy, nồng độ ban đầu và trạng thái của tế bào.
Phase lag có khuynh hướng kéo dài hơn khi mật độ nuôi cấy thấp, khi khả
năng sống sót của tế bào ấp thấp hoặc khi các lần cấy truyền bị hoãn
lại.
Phase lag mất đi hoàn toàn: Khi mật độ tế bào tăng cao, khả năng sống sót
tốt và được nuôi cấy trong môi trường đầy đủ dinh dưỡng sau đó
Cấy truyền bị hoãn lại: khi Tb vào pha suy thoái mà k thay MT cấy truyền
ngay -> k duy trì được sự tăng sinh -> die 86
1.Các giai đoạn phát triển của tế bào
Giai đoạn phát triển: là giai đoạn tế bào tăng theo cấp số nhân
Nồng độ tế bào:
N= No x 2x. hoặc log 10 N = log 10 No + x.log 10 2
trong đó N= nồng độ tế bào cuối cùng của dung dịch cấy.
No = nồng độ tế bào lúc ban đầu,
x= số lượng chung của sự phát triển của tế bào.
– Mỗi tế bào trong dân số 105 / ml để tăng tới nồng độ 106
/ml thì phải sinh sản khoảng 3.32 lần
Thời gian cần cho số lượng tế bào có thể tăng gấp đôi :
Để nuôi cấy tế bào có nồng độ ban đầu từ 105/ml đạt tới 106/ml thời
gian trung bình là 0.904 ngày hoặc 22 h
−Thời gian để nhân đôi số lượng tế bào thường trong 1ml từ 15 tới
25h ở giai đoạn phát triển.
87
Điểm khác nhau giữa TB BT và
TB K ở Gđ này: TB k phát triển
nhanh và mạnh mẽ hơn TB
Bth rất là nhiều lần
1.Các giai đoạn phát triển của tế bào
The stationary phase-giai đoạn chờ: thời kỳ không có sự tăng trong
mật độ tế bào.
Tại thời điểm này, việc phát triển của tế bào bị giới hạn bởi một trong
những điều kiện sau :
Chất dinh dưỡng có thể bị cạn kiệt ở mức độ không tiếp tục
cung cấp thêm cho tế bào phát triển nữa
Sự tích lũy sản phẩm chuyển hóa của tế bào đạt tới mức làm
ức chế phát triển của tế bào.
Tế bào đã mọc phủ hoàn toàn bề mặt vật đựng là chất nền. Sự
phát triển sẽ ngưng lại khi một lớp tế bào bao phủ bề mặt chất
nền, gọi là dầy đặc- confluent, hiện tượng này liên quan đến
tương tác giữa tế bào - tế bào
Trong thời kỳ chờ stationary phase, tế bào vẫn có thể đuợc chuyển hóa
ngay cả khi sự phát triển không xảy ra.
Ví dụ, trong một vài trường hợp, sản phẩm chuyển hóa protein vẫn
tiết ra trong thời kỳ này.
Vẫn phải sống nhưng sẽ bị chậm lại
88
1.Các giai đoạn phát triển của tế bào
Giai đoạn suy tàn : là sự chết của tế bào. Nồng độ của tế bào giảm khi
tế bào tiêu giảm, chuyển hóa trong nội bào được phóng thích trong môi
trường phát triển.
Có hai cơ chế của sự chết của tế bào trong nuôi cấy: apoptosis và necrosis
Apoptosis là cơ chế tế bào tự hủy được quan sát trong nuôi
cấy in vivo dưới các điều kiện vật lý thông thường.
Men endonucleases đã được kích hoạt tách đôi ADN thành mảnh
khoảng 180 bp.
Màng tế bào bị nhăn nheo với nhiều u nhỏ đặc trưng do sự co cụm tế
bào, ngưng tụ nhân và phân chia tế bào thành những mảnh riêng rẽ,
tế bào tự hủy.
Cơ chế tự huỷ quan trọng trong thử nghiệm in vivo, trong sự
điều hoà sinh sản của một vài loại tế bào,
ví dụ theo dõi kích thích miễn dịch của tế bào bạch huyết
lymphocytes
Quá trình tự huỷ apoptosis có thể bắt đầu khi cạn kiệt dinh
dưỡng, nguyên nhân do tê ́ bào đi vào giai đoạn suy tàn
nhanh hơn với giai đoạn chờ
Trong DL có những chất kích hoạt apotosis, trên dòng TB ung thư thì quá trình này bị lãng quên đi
1.Các giai đoạn phát triển của tế bào
Necrosis: Sự hoại tử- là cơ chế chết của tế bào từ
những thương tổn tế bào
hoại tử không liên quan đến sự phân mảnh của quá trình tự
huỷ
quá trình diễn tiến mất khả năng sống của tế bào hoại tử
trong nuôi cấy diễn ra chậm.
sự hoại tử là quá trình thụ động thường xảy ra khi tế bào bị
tác động bất ngờ dẫn đến màng tế bào phồng lên rồi vỡ.
90
Còn gọi là chết theo lập trình
91
93
mô chứng thì sinh trưởng mạnh; đưa kl khi mô thử có số lượng TB thấp hon mô chứng. Thường thử trên TB ung thư
95
4.Sự đáp ứng của tế bào với môi trường nuôi cấy
Các tế bào khối u trong hầu hết các trường hợp là không biệt hóa
và có tính chất mọc- phát triển rất tốt.
Một vài tế bào khối u biệt hóa bộc lộ các giá trị vượt trội mạnh mẽ
Ví dụ khối u tế bào thần kinh mọc nhanh nên tế bào đó
có thể được dùng nghiên cứu khả năng đáp ứng với các yếu tố
thần kinh phát triển.
Một vài đặc tính biệt hóa của tế bào bình thường biểu lộ vượt trội có
thể được duy trì trong nuôi cấy,
Cho dù sự phát triển của hầu hết các tế bào biệt hóa là kém nhưng
các lần cấy truyền nuôi cấy tiếp theo sẽ duy trì các yếu tố vượt trội
này.
96
5.Sự phụ thuộc vào bề mặt nền chai nuôi cấy
Tương tác của tế bào – tế bào:
sự tiếp xúc giữa các tế bào giúp nối liền những chỗ hổng
giúp chuyển hóa đồng bộ những tế bào biệt hóa trong dân số
tế bào
đóng 1 phần vai trò trong việc dừng phát triển khi 1 dân số tế
bào đã phủ kín bề mặt cho sẵn(confluence) -> làm giảm hiệu
suất cấy truyền.
Sự tương tác tế bào với bề mặt của các vật đựng:
Collagen,lamimin, fibronectin là thành phần màng cơ bản
trong liên kết mô, có vai trò chính trong việc duy trì sự thu hút
của tế bào gan hepatocytes tăng cường bám dính vào bề
mặt vật chứa của tế bào.
Khi bám dính, hình dạng các tế bào thay đổi
Hầu hết trong MT có tr.thái ban đầu trong môi trường lỏng là hình cầu, khi bám dính lên BM naò đó
sẽ thành hình thoi, trãi dài ra -> hình dạng th.đổi cho thấy được TB nó sống, còn die rồi k bám dính
được có hình cầu. 2 ngày thay môi trường đổ ra thì sẽ có TB hình cầu không bám dính => loại nó đi.
97
TB bám dính trên chất nền là TB sống, rửa sạch bằng hệ PPS => cho thuốc thử vào.
Sự phụ thuộc có việc bám dính đòi hỏi BM cứng
98
5.Sự phụ thuộc vào bề mặt nền chai nuôi cấy
Sự phụ thuộc vào lớp nền (giá đỡ) để mọc.
Các tế bào đòi hỏi một nền cứng cho việc bám dính và phát triển. Để
có được sự phát triển tiếp tục cho đến khi tạo thành một lớp tế bào dày
đặc trên lớp nền thì tế bào cần có một nền cứng để bám dính trước
khi sự phát triển có thể xảy ra.
Hiện nay phòng thí nghiệm có các dĩa petri, bình T-flask hoặc chai
Roux loại đặc biệt bằng nhựa hoặc thủy tinh để nuôi tế bào.
Sự tác động qua lại giữa màng tế bào và mặt bằng bề mặt nền đã
được biết là do sự tương tác của lực hút tĩnh điện và lực
Vandervall.
Sự bám dính của tế bào xảy ra do các cation hóa trị 2 thường dùng là
Ca2+ và các protein tính kiềm tạo lớp giữa nền cứng và bề mặt tế bào
để tăng cường sự bám dính.*
Trong hầu hết các trường hợp, sự tương tác bề mặt tế bào được
cung cấp bởi các protein tạo lớp mỏng 2.5 nm trên bề mặt chất n9ề9n ưu
*Các chaitiên
lọ dùng
cho1 lần
sựthôi,
bámnếudính
dùng lại
tếnhiều
bào.lần thì qt rửa vệ sinh chai lọ sẽ làm mất lớp nền bám dính cho
TB. Khi huyết thanh glucose pro bao phủ toàn bộ BM TB thúc đẩy cho sự bám dính. Các yếu tố đk của TB phóng
thích vào MT tạo liên kết glucose – protein giữa bề mặt TB và nền cho việc bám dính đến 1 lúc nào đó cũng tới
5.Sự phụ thuộc vào bề mặt nền chai nuôi cấy
Sự liên kết bề mặt tế bào với chất nền là do có một lực của
protein hấp dẫn tế bào tới bề mặt chất nền và cuốn lại.
Huyết thanh glycoprotein có thể dùng bao phủ bề mặt chất nền
thúc đẩy quá trình bám dính tế bào. Các yếu tố điều kiện được
phóng thích bởi tế bào vào trong môi trường và tạo liên
kết giữa glycoprotein bề mặt tế bào và bề mặt nền cho quá
trình bám dính.
Mật độ của chất mang lực hút tĩnh điện trên bề mặt cứng
chất nền thì cũng tới hạn trong bám dính tối đa. Chất mang
điện tích âm có trong các đồ đựng thủy tinh sẽ được xử lý
bằng kiềm.
Trang thiết bị, hóa chất DM trong nuôi cấy TB là riêng biệt, không được đưa DM từ phân tích đưa vào.
100
Đặc điểm tế bào động vật
Tính cơ học yếu
Tăng trưởng và phân chia chậm
Cơ chế kìm hãm ngược: ức chế tổng hợp và tiết ra ngoài
môi trường một số chất làm gia tăng nồng độ chất đó, ức
chế sự phát triển tế bào và làm chết tế bào => có giới hạn.
Tính chất cần giá đỡ
Thay đổi kiểu gen và kiểu hình tạo tế bào lai
Có thể được bảo quản lâu dài bằng pp lạnh sâu
Các đặc tính khác: kém thích nghi, nhạy cảm với ion kim loại,
đa số cần huyết thanh, hormon để tăng trưởng.
101
6.Các loại tế bào động vật nuôi cấy
Dùng 5 loại tế bào chủ yếu của mảnh mô:
Tế bào biểu mô (epithelial tissue): lớp tế bào bao phủ cơ
quan và các khoang.
Ví dụ như tế bào da, và các đường của các kênh thức ăn.
tế bào biểu mô mọc tốt trong môi trường nuôi cấy như là một lớp
tế bào đơn và có tính chất gồ ghề bên ngoài => tăng bám dính
Tế bào nguyên bào sợi (fibroblast): các mảnh mô được hình
thành từ một hợp chất chính bao gồm mạng sợi và các
xương sụn bên ngoài.
Mảnh mô chứa các sợi là loại được sử dụng rất nhiều trong các
lab nuôi cấy mô.
Tế bào hình cầu khi bám dính vào bề mặt của chai nuôi cấy
sẽ là hình thon dài nhọn 2 đầu.
Tế bào sợi cơ có tính chất mọc tốt và hay được sử dụng trong việc
xây dựng dòng tế bào.
102
6.Các loại tế bào động vật nuôi cấy
Tế bào cơ (muscle): là các ống nhỏ tạo ra từ các tế bào mầm, được
hợp nhất từ dạng hỗn hợp các nucleate là dạng chứa cấu trúc các
protein (actin và myosin).
Các tế bào mầm là myoblasts là những tế bào có khả năng biệt hóa khác
nhau từ dạng myotube.
Tế bào thần kinh (nervous tissue): là những neurone thần kinh chứa
những tính chất nhạy cảm, có thể thích ứng trong chuyển các xung
điện vào các tế bào nâng đỡ như tế bào galial.
Neurone có khác biệt nhau rất lớn và chưa từng quan sát được sự phân
chia trong nuôi cấy.
Một vài tinh chất tế bào thần kinh có thể quan sát được trong
neuroblastomas là loại tế bào ung thư đã bị di căn từ mô thần kinh và tế
bào đã trải qua sự phát triển trong môi trường nuôi cấy.
Tế bào máu (blood) và dịch bạch huyết (lymphocytes) chứa 1 dãy
của tế bào trong dịch treo.
Một vài những loại này sẽ tiếp tục phát triển trong dịch treo, những loại này
bao gồm lymphoblasts, là dịch bạch huyết và đã được dùng
trong nuôi cấy do kha ̉ năng tiết chất miễn dịch.
TB máu và dịch bạch huyết chứa trong dịch treo vì nó k có khả năng bám dính, nó chỉ lơ lửng trong đây
103
Trên các bình có các lỗ thông để TB Hô hấp. Cổ bình khi cho dịch
vào khá dễ nhiễm. DO: khi cho dịch vaò, nếu có tác động đến bình
(như lắc, ngã, đổ,..) dịch dính lên nắp thông này -> VK bám vào
đây, lọt qua nhiễm vào trong -> đổ thiết kế sang bình có cổ chết
lên trên giúp tăng thể tích bình, hạn chế dính vào nắp, có thêm
các ngã khác để thêm chất/ MT vào dich hoặc dễ lấy lớp
trên/dưới dịch ra (giống bình lắng gạn) nhưng bình này mắc hơn
104
Tế bào Hela
105
TB bắt đâu nuôi cấy -> có hinh cầu TB trong dịch treo: k có bám dính
106
107
Theo dõi mật độ sống của TB, nồng độ khác nhau tốc độ tăng trưởng khác nhau
=> biết GĐ phát triển của TB
108
Tủ ấp sau khi cấy TB
vào MT để duy trì
nồng độ TB, độ PH.
Máy này có 2 cửa, để
hạn chế xâm nhiễm.
Ng.tắc lúc làm: làm
trong im lặng, k nch
hay hát hò, ho và
phải đeo đầy đủ bảo
hộ
109
Image of high
throughput cell
culture robot, 2007
Nuôi cấy tB BTH tốn nhiều time hơn TB K (3 ngày là OK) và đk nuôi cấy rất khó khăn
112
6.2.CHỌN LỌC LOẠI TẾ BÀO ĐẶC BIỆT TỪ TẾ
BÀO BÌNH THƯỜNG
Có nhiều cách để chọn lọc tế bào đặc biệt:
Quan sát tế bào mọc trong môi trường nuôi cấy, loại tế
bào nào mọc nhanh có thể cho thấy ưu thế vượt trội
trong môi trường dân số tế bào.
Ví dụ tế bào sợi fibroblast có thể mọc nhanh và vượt quá các
loại khác sau vài lần sinh sản.
Kiểm soát sự hợp nhất của môi trường nuôi cấy.
Thêm vào các yếu tố đặc biệt, biết được các yếu tố ức chế sự
phát triển thì có thể cho phép chọn lọc sự phát triển của một vài
loại tế bào.
1 số PTN dùng pipet pasteur có đường kính khác nhau để lấy TB có kích thước khác nhau ra
114
6.3.CÁC LOẠI TẾ BÀO NUÔI CẤY BIỆT HOÁ
Sự biệt hóa là một quá trình nơi đó tế bào thay đổi từ các
tính chất chung trở thành tế bào có tính chất đặc biệt.
**Sự thay đổi xảy ra trong quá trình sống trong lúc phôi đang phát triển
hoặc vết thương đang lành vết loét và dẫn tới sự định dạng của tế bào
với các chức năng đặc biệt (khác biệt) như là tế bào neurone thần kinh
hoặc các tế bào cơ => tạo ra sự biệt hóa và chuyển đổi.
Sự biệt hóa cũng liên kết với sự thay thế các tế bào bình thường
như là sự cần thiết trong máu.
Những tiền chất tế bào không phân biệt của quá trình này được gọi
là tế bào mầm (tế bào gốc), có khả năng biệt hóa
Có tài liệu phân biệt tế bào gốc (chuyển đổi thành các tế bào sinh dưỡng:
th1ầ1n5 kinh, máu, và tế bào mầm (biệt hóa cao thành tế bào tinh trùng, tế bào
trứng…)
Nhưng tính năng vượt trội vẫn được giữ trong các lần cấy chuyền
Lướt 117
Sự biệt hoá của tế bào
118
6.4.TẾ BÀO CHUYỂN ĐỔI
Là Tế bào động vật bình thường sau một thời gian sẽ ngưng phát triển,
Một vài tế bào trong số đó đạt được khả năng phát triển tiếp tục và tạo dòng dân
số mới, được gọi là sự thành lập hoặc tiếp tục dòng tế bào.
Các tế bào này đòi hỏi xuyên suốt một quá trình gọi là sự biến đổi mà nguyên
nhân do các tế bào mất nhạy cảm với các kích thích liên quan tới kiểm soát sự
phát triển.
Tế bào chuyển đổi có thể làm mất tính phụ thuộc vào các bề mặt bám dính
và thường cho thấy những mảnh vỡ. Tình trạng này được mô tả như
aneupoidy, có nghĩa là có một sự thay đổi nhỏ từ trạng thái ban đầu của tế bào.
Các tê ́ bào chuyển đổi co ́ khả năng phát triển được trong cácđiều kiện môi
trường đơn giản và không cần các yếu tố cho sự phát triển.
TB BTh thích nghi trong MT mà trước đó nó kém thích nghi -> bị biến đổi tệ hơn ban đầu
6.4.TẾ BÀO CHUYỂN ĐỔI
Tế bào chuyển đổi ít đòi hỏi các yếu tố cho sự phát triển và
thường biểu lộ không có phase lag ngay cả khi ấp ở nồng
độ thấp tế bào.
Khi cần ấp tế bào ở nồng độ thấp (cloning) sự phát triển tế
bào vẫn có thể bị tăng:
chất kích thích / môi trường dinh dưỡng kích thích các
hoạt động chuyển hóa của tế bào giải phóng các yếu tố
phát triển vào trong môi trường
120
6.4.TẾ BÀO CHUYỂN ĐỔI
Ung thư tế bào trong quá trình sống cũng là một quá trình chuyển đổi
không xác định, để chuyển đổi tế bào trong thí nghiệm in vitro.
Không phải tất cả sự chuyển đổi đều là ác tính, vì trong động vật
đã xác định có đặc tính tạo khối u. Tất cả các tế bào ung thư đã
phân chia đều tiếp tục phát triển trong nuôi cấy.
Ví dụ 2 loại: tế bào Hela là tế bào tách từ cổ tử cung bị ung thư và tế
bào Namalwa tách loại được từ tế bào bạch huyết. Những loại tế bào
này rất dễ dàng phát triển. Chúng rất khỏe mạnh biểu lộ đặc tính phát
triển rất tốt, có thể phát triển gấp đôi trong một thời gian ngắn và một
đặc tính khác là đòi hỏi rất ít các yếu tố cho sự phát triển.
121
6.4.TẾ BÀO CHUYỂN ĐỔI
Tế bào có thể chuyển đổi trở nên bất tử bởi rất nhiều
kỹ thuật.
dùng các gen đột biến (mutagen), các loài vi khuẩn hoặc các
gen ung thư (oncogenes).
sự lai ghép bởi các retrovirus là phương pháp có hiệu quả
đặc biệt trong việc bất tử hóa tế bào. Những retrovirus sẽ
kích hoạt các gen gây ung thư là những nguyên nhân gây
chuyển đổi tế bào. Retrovirus hữu ích trong việc tái tổ hợp
ADN vào trong tế bào động vật.
các tế bào cũng có thể tự chuyển đổi trong quá trình nuôi
cấy và có thể giải thích là do khuynh hướng riêng của mỗi
loại tế bào
122
6.5.THU NHẬN TẾ BÀO TỪ MÔI TRƯỜNG NUÔI
CẤY
Trong rất nhiều ứng dụng, dòng tế bào có thể thu nhận từ ngân hàng
các tế bào nuôi cấy nơi có lượng lớn dòng tế bào tốt đã được chọn lọc.
Mẫu tế bào trong dịch treo 107 /ml, được bán dưới dạng đông lạnh
có thể vận chuyển với đá khô.
Tại điểm đến, tế bào được xả đông và nuôi cấy ngay trong môi
trường nuôi hoặc tiếp tục được cất giữ trong dung dịch nitrogen lỏng.
Các điểm cần chú ý trong việc tiến hành như sau:
Chú ý cất giữ bảo đảm an toàn dòng tế bào của cá nhân.
Giúp duy trì một dòng tế bào các tế bào quan trọng.
Chú ý xét nghiệm sự lây nhiễm trong dòng tế bào
Chú ý đến đặc tính của dòng tế bào. Giám sát tế bào bằng
cách phân tích men, karyotyping và dấu vân t1a2y3 trên AND
Một số dòng tế bào nuôi
Dòng tế c ấ y
N g uồ n gốc Loại tế bào Chú thích
bào
Tế bào tùy thuộc bề mặt nhưng có thể
BHK Baby hamster kidney Fibroblast nguyên được đưa vào dịch treo, dùng để sản
bào sợi xuất vaccine.
CHO Chinese hamster ovary Epithelial biểu mô Tế bào bám dính bề mặt hoặc trong
dịch treo, dùng trong kỹ thuật gen.
Tế bào chứa đột biến của SV40 virus,
COS African green monkey kidney Fibroblast dùng cho chuyển đổi của tái tổ hợp
gen.
Hela Human cervical carcinoma Epithelial Tế bào ung thư có đặc tính phát triển
nhanh phân lập những năm 1950
L Mouse connective tissue Fibroblast Nhiều kỹ thuật nuôi cấy tế bào phát
triển trên dòng tế bào ung thư.
L6 Rat skeletal muscle Myoblast Có thể dùng giải thích sự biệt hóa của
tế bào cơ.
Tế bào phụ thuộc bề mặt bám dính có
MDCK Madin darby canine kidney Epithelial tính chất phát triển tốt, dùng sản xuất
vaccine veterinary
Tế bào bình thường, dùng sản xuất
MRC-5 Humanembryonic lung Fibroblast
vaccine.
Sự duy trì của một chai tế bào được cất giữ chống lại việc mất dòng
tế bào đó do sự lây nhiễm hoặc bởi sự thay đổi gen.*
Để các tế bào lưu trữ được tiếp tục phát triển trong nuôi cấy, người
ta cũng cất giữ tế bào sau những lần cấy truyền đầu tiên nhờ vậy bất
kỳ sự thay đổi gen nào cũng có thể được giám sát. => gần như nguyên
thủy.
*Thường chia nhỏ thành các ống nhỏ để có hư ống TB này thì còn ổng tB khác
Những TB cấy truyền đầu tiên đều được lưu giữ lại & cấy xong đều lưu giữ lại để
xem sự khác biệt giữa những lần cấy vs lần đầu ntn
125
7. BẢO QUẢN TẾ BÀO – rã đông tế bào
Để lưu trữ dòng tế bào có giá trị, tiến hành duy trì
trong hai loại ngân hàng tế bào: Ngân hàng chủ và
ngân hàng tế bào trong công việc.
Ngân hàng chủ là cất giữ dạng tế bào của những lần cấy
truyền sớm nhất và thành lập ngay khi nhận được tế bào gốc
Ngân hàng tế bào trong công việc là sự lưu giữ tế bào
đang phát triển sau một vài lần cấy truyền của một trong
những mẫu từ ngân hàng chủ.
Mẫu vật tế bào được lấy từ ngân hàng công việc hay ngân
hàng chủ chỉ được quyền lấy khi tuyệt đối cần thiết.
Khi lấy mẫu tế bào từ ngân hàng, dòng tế bào phải
được giám sát thật cẩn thận đảm bảo không bi ̣ lây nhiễm.
Nếu cần làm lại thì lấy trong NH lưu trữ
126
7.BẢO QUẢN TẾ BÀO- lưu trữ tế bào
Cất giữ tế bào trong dung dịch treo với nồng độ 107/ml
tại môi trường đông lạnh trong một lọ chuyên biệt (cryovial).
Trong lọ cất giữ tế bào có dịch môi trường cần cho sự phát triển,
hoặc huyết thanh với các chất bảo vệ như 10 % glycerol,
DMSO là các chất có thể bảo vệ tế bào khỏi bị phá vỡ trong
quá trình đông lạnh và quá trình rã đông tế bào.
Tế bào được ổn định trong dung dịch nitrogen lỏng, ở -196 oC.
Bắt buộc các phòng thí nghiệm tế bào phải có bình nitrogen
lỏng cho mục đích lưu trữ tế bào.
DMSO ở nồng độ vừa phải giúp làm lỏng MTB, nếu nồng độ cao quá làm cứng vỡ MTB ->
tuân thủ protocol, khi lấy ra phải rửa sạch
127
7.BẢO QUẢN TẾ BÀO- lưu trữ tế bào
Tiến hành lưu trữ tế bào:
Tách tế bào từ bình roux bằng trypsin
Cho tế bào vào eppenddof
Ly tâm 1000 vòng/phút
Lấy cắn tế bào –trộn đều với PBS, ly tâm lần 2
Thêm môi trường và cắn tế bào; Type nhẹ để trộn đều
Chuyển hỗn dịch ra tube bảo quản, thêm DMSO, dán nhãn
Cho tube tế bào vào hộp nhựa chuyên dụng, để nhiệt
độ lạnh -80 oC qua đêm Làm theo đúng quy trình để tránh Tb bị sốc nhiệt làm vỡ
Chuyển các tube vào nitro lỏng. Ghi sổ vị trí cất giữ tế bào
trong bình nitơ
128
7.BẢO QUẢN TẾ BÀO- lưu trữ tế bào
Phương pháp lưu giữ đông lạnh và rã đông tế bào là rất
quan trọng cho việc duy trì khả năng sống của tế bào lưu trữ.
Làm đông lạnh tế bào một cách từ từ, và rã đông thật
nhanh là yêu cầu đòi hỏi cho khả năng sống tối đa của tế
bào.
Dịch treo tế bào có thể được đông lạnh bằng cách thay lọ
Criovial
đựng chứa dịch treo tế bào trong một hộp
polystyrene giữ ở nhiệt độ -80 oC 24 giờ. Điều đó bảo
đảm sự khởi đầu quá trình đông lạnh chỉ ở điều kiện
1oC /phút.
Sau đó lọ đựng tế bào sẽ được chuyển trực tiếp vào
trong bình nitrogen lỏng. Nhựa chuyên dụng
Đề̉ hồi phục tế bào, lọ đựng tế bào sẽ được chuyển ra
nhanh chóng khỏi môi trường nitrogen tới một
bê nước 37 oC.
129
7.Giải đông - Hoạt hóa tế bào
Lấy tube tế bàotừ bình nitrogen lỏng cho
vào
waterbath 37 oC
Chuẩn bị bình Roux bằng 10 ml môi
trường E’MEM, DEMEM đã được làm ấm 37 oC
Thêm môi trường đã làm ấm, type nhẹ nhàng trộn đều tế bào
Ly tâm 800 vòng/phút trong 2 phút, bỏ dịch
Cắn tế bào cho vào bình Roux
Ủ tế bào trong tủ ấp ở 37 oC
24 giờ sau thay môi trường mới
Thao tác nhẹ nhàng tránh vỡ TB
Khi hoạt hoá TB, trong dịch tế bào lưu trữ có DMSO cho nên khi hoạt hóa mặc dù đã rửa, đã
thử đã thay môi trường nhưng 24h sau bắt buộc thay môi trường mới để loại tiếp những gì
còn sót lại, làm sạch tiếp còn nếu đã nuôi cấy để TN thì 48-72h thì mới thay. Ở đây sau khi
hoạt hóa tế bào xong sau 24h phải loại tiếp DMSO? 130
8.ỨNG DỤNG NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐỘNG VẬT
Ứng dụng để khảo sát các tính chất vật lý hoặc sinh học của tế
bào. Ví dụ: các con đường chuyển hóa có thể được khảo sát bởi kích
hoạt phóng xạ gắn vào chất nền và sau đó xem xét các sản phẩm .
Ứng dụng thử nghiệm các ảnh hưởng của các chất trên các loại tế
bào đặc biệt. Mỗi tế bào có thể có các cách chuyển hóa, các loại
hocmon, hoặc các yếu tố phát triển riêng biệt. Tương tự các chất có
tiềm lực độc hoặc đề kháng đột biến có thể được đánh giá trên tế bào
nuôi cấy.
Dùng để sản xuất các mảnh mô nhân tạo bởi sự tổ hợp đặc biệt
các loại tế bào trong sự phát triển liên tục…. Điều này được xem là có
tiềm năng cho việc sản xuất các loại da nhân tạo cho việc trị bỏng.
Tổng hợp các sản phẩm sinh học có giá trị, từ một lượng lớn tế
bào nuôi cấy. Khối sinh học rộng lớn của sản phẩm tế bào và bao gồm
các loại protein đặc biệt hoặc các vi khuẩn mà đòi hỏi các tế bào động
vật cho sự nhân giống.
131
9.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
NUÔI CẤY TẾ BÀO
Trong tất cả các trường hợp khảo sát đều có thể dùng tế
bào nuôi cấy (tế bào gan) hoặc dùng mô động vật nuôi cấy
(chuột).
Ngành Sinh hóa vẫn dùng gan như một nguồn tế bào cho
nghiên cứu men hoặc cho việc nghiên cứu chuyển hóa,
Tại sao fải dùng tế bào động vật yêu cầu thời
gian khá dài trong sự chuẩn bị và đòi hỏi nhiều điều
kiện trang thiết bị đặc biệt?
132
9.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
NUÔI CẤY TẾ BÀO
Thuận lợi
tính ổn định và khả năng lặp lại của những kết quả có thể
thu nhận được từ việc dùng 1 lô của cùng một loại tế bào và tốt
nhất là dùng 1 dòng thuần chủng.
có thể tiến hành phân tích sinh hoá tại nơi chính yếu có quan
hệ
tới 1 phần của chuyển hóa của một vài loại tế bào.
trong tế bào nuôi cấy thuần chủng có thể chứa những dòng tế
bào có thể giám sát được về sinh hóa và đặc tính kiểu
gen*, nhưng lại rất khó cho trường hợp phân tích một mảnh mô
thuần chủng là mảnh mô có thể chứa nhiều loại tế bào khác
• Rấtnhau ở các
khó trong mứcphân
TH exvivo, độ phát triển
tích mẫu và khả
mô thuần năng
chủng, sống.
có nhiều loại TB khác nhau => tương tác,
• giữa các TB cũng khác, mức độ phát triển, khả năng sống cũng khác => ex vivo sai biệt hơn in vitro
• Dòng TB
133
9.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY
TẾ BÀO
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào giúp nhận biết tốt hơn về ảnh
hưởng của các chất trên từng loại tế bào đặc thù như tế bào
gan.
Các thử nghiệm độc tính trên tế bào nuôi cấy sẽ bớt đắt tiền
hơn so với thử nghiệm độc tính tiến hành trên thú vật.
Với khả năng có một lượng lớn các tế bào nuôi cấy, có thể
tránh được sự lây nhiễm các vi khuẩn không mong muốn
hoặc các protein quan trọng khác.
Nuôi cấy tế bào dễ dàng để có được một sinh khối tế bào có
đặc tính tốt hơn là dùng một mảnh mô động vật nghèo nàn.
Muốn thử nghiệm trên bn TB thì nuôi ra chứ không phải nuôi 1 lần 50 con choột rồi giết
134
9. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP NUÔI
CẤY TẾ BÀO Bất lợi này ít xra do đã khảo sát từ đầu
Bất lợi này ít xra do đã khảo sát từ đầu
Bất lợi
sau thời điểm tiếp tục mọc, tính chất các tế bào có thể thay
đổi và có thể sẽ khác nhiều so với các tế bào gốc từ động
vật.
Tế bào có thể thích ứng với các điều kiện nuôi dưỡng khác
nhau. Sự thích ứng này liên quan đến những thay đổi
hoạt động của các men trong nội bào.
Sự thích ứng nuôi cấy của các tế bào phát triển nhanh (là
những tế bào được chọn lọc) sẽ được duy trì trong dòng
tế bào.
135
9. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP NUÔI
CẤY TẾ BÀO
Những thay đổi trong việc phát triển và trong các đặc tính
của một dòng tế bào là rắc rối thật sự trong việc dùng
tế bào nuôi cấy để nghiên cứu hành vi của tế bào trong
cơ thể sống.
Sau một thời điểm nuôi cấy, tế bào có thể có những
dấu hiệu khác biệt rõ rệt so với những tế bào gốc và từ
những khác biệt này chúng trở nên biệt hoá cao hơn sau
nhiều lần nuôi cấy chọn lọc và khác xa so với những tế
bào gốc trong cơ thể sống là nơi cơ thể luôn phát triển
không ngừng,
Từ đó đưa đến những khác biệt trong kết quả thử nghiệm
giữa in vitro và in vivo
Lưu ý: thử nghiệm trong thời gian ngắn sẽ ít gặp các bất lợi này
136
B. 2. KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
1.Nuôi cấy sơ cấp:
Là quá trình nuôi tế bào lấy trực tiếp từ mô trước lần cấy
truyền ban đầu
Hỗn hợp các dòng tế bào khác nhau tách từ mô, có thể chứa
một số tế bào có tính năng vượt trội
Loại bỏ các tế bào không quan tâm bằng nhiều cách như
dùng cơ học, dùng enzyme, hoặc bằng cách chọn lọc tế bào
có khả năng sống sót trong một số điều kiện nhất định trong
nuôi cấy.
137
Loại bỏ mỡ các chuyên gia thường làm hơn
138
B. 2. KỸ THUẬT NUÔI CẤY TẾ BÀO
Sự ấp tế bào:
ấp các tế bào trong dịch môi trường đã được tiệt trùng tại tủ ấp 37 oC và có
nồng độ CO2 là 5 % .
Để có được tỉ số phát triển hợp lý, tế bào nên được gieo cấy ở nồng độ 104
-105 tế bào trong 1 ml dịch môi trường sẽ thu được khoảng 106 – 107 tế
bào /ml sau 3-4 ngày nuôi cấy.
Tế bào sẽ bám dính vào giá đỡ nuôi cấy trong vài giờ ngay sau khi được
ấp.
Quá trình bám dính là từ sự dát mỏng và trải dài ra của tế bào tới thành
dạng đặc tính của tế bào.
Sự phát triển của tế bào sẽ ngừng khi thức ăn bị giới hạn, hoặc khi có
tích lũy chất thải độc hại thải ra trong quá trình chuyển hóa hoặc sự thiếu
thốn bề mặt phát triển.
Nếu môi trường được thay thường xuyên sau mỗi 2 ngày, mật độ tối đa
của tế bào sẽ có thể cao hơn 106/ml.
139
2.Nuôi cấy thứ cấp – Cấy truyền
Khi tế bào mọc phủ dầy đặc chai nuôi sẽ làm tế bào phát
triển chậm hoặc ngừng phát triển,
Để tiếp tục một dòng nuôi cấy mới phải cấy tế bào vào trong môi trường
nuôi cấy sạch. Đó là môi trường nuôi cấy thứ cấp hoặc cấy truyền.
Kết quả cấy truyền của các loại tế bào phụ thuộc
bề mặt chất nền (cho nó rộng rãi hơn)
phụ thuộc sự tách rời của các tế bào từ bề mặt nền (nếu tách rời không đủ
=> lấy ra thiếu)
phụ thuộc việc cấy trở lại tế bào trong môi trường sạch được chứa
đựng trong một chai cấy mới.
Việc cấy truyền để bảo đảm sẽ có được mật độ tế bào tiếp
tục phát triển trong một dòng nuôi cấy mới.
Tế bào sẽ mất khả năng sống nếu b ị t h a y đổi hoặc ngừng
không cung cấp dịch môi trường nuôi cấy quá dài trước khi được cấy
truyền.
140
2.Nuôi cấy thứ cấp – Cấy truyền
Để tế bào có thể mọc được trong dịch treo, tế bào nuôi phải
được hòa loãng một nồng độ cao với môi trường nuôi cấy.
Tỉ lệ hoà loãng từ 1:2 tới 1:10 v/v mới đủ nồng độ để đáp ứng cho
thí nghiệm và cũng để bảo đảm tế bào nuôi cấy mới sẽ ở trong
điều kiện tối ưu là 37 oC và pH 7.4 cho sự phát triển của tế bào
Nếu tế bào quá dày đặc sẽ làm tăng nhiệt độ trong giếng nuôi và
trong tủ ấp, làm thay đổi pH môi trường.
141
2.Nuôi cấy thứ cấp – Cấy truyền
Qúa trình nuôi cấy cho số lần nuôi cấy truyền được kể từ khi
tế bào được nuôi cấy tới khi được thu nhận hoặc phân lập tế
bào.
Quan hệ giữa số lượng lần cấy truyền và số lượng tế
bào tùy thuộc vào tỉ lệ tế bào được tách ra.
Đơn giản nhất là trường hợp tế bào đã mọc dầy đặc và được
cấy truyền thành 2 dòng tế bào mới, đó là tỉ số tách ra làm 2,
trong trường hợp này, số lượng chung và số lần cấy truyền là
bằng nhau.
142
Trysinazing (tách tế bào khỏi giá đỡ)
Tế bào bám dính được tách rời khỏi các bề mặt bởi q u á t r ì n h
trypsinazing, men proteolytic trypsinase được dùng để làm vỡ các
protein nối kết các tế bào vào bề mặt nuôi cấy,
Trypsinase sẽ được thêm vào trong chai đựng tế bào đã được rửa sạch
môi trường trước đó trong một thời gian ngắn vừa đủ để làm bật tế bào
ra khỏi vị trí mặt nền nhưng không quá dài để có thể làm hại đến tế bào.
(<5ph)
Sau đó ly tâm để tách riêng tế bào. Lúc này cho thêm dịch môi
trường vì sự dư thừa protein trong dịch môi trường sẽ đáp ứng việc
làm pha loãng và giảm tác dụng của trypsine.
Nếu tế bào mọc được trong môi trường không có serum huyết thanh tức là
không có sự dư thừa protein trong dịch môi trường thì chất ức chế
trypsinase từ đậu nành có thể được dùng để bảo đảm khả năng ức chế trysin
không phá hủy tế bào do có protein trong đó.
TB sau khi tách xong, cho vào MT nuôi cấy mới sau vài ngày sẽ bám dính lại trên MT mới
143
Trysinazing (tách tế bào khỏi giá đỡ)
143
học này, sẽ bị hỏi thi !!!!!
144
3.ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
pH của môi trường nuôi cấy duy trì bằng hệ đệm CO2 là hệ đệm chính
trong tuần hoàn máu của sự sống. CO2 + H2O + HCO3 + H+; pKa của hệ
thống đệm này là 6.3, đủ nhưng không phải thực sự lý tưởng.
Duy trì nuôi cấy ở pH 7.4 là pH tốt nhất cho sự phát triển của tế bào. Hệ
đệm trong môi trường lỏng tùy thuộc sự hiện diện của CO2 trong pha khí.
Để kiểm soát pH, một khí quyển giàu CO2 sẽ được cung cấp trong tủ
nuôi cấy.
Tùy loại tế bào có thể yêu cầu pH môi trường khác nhau.
Nồng độ CO2 trong môi trường: nồng độ của bicarbonate trong dịch
môi trường (24 mM) duy trì một sự cân bằng CO2 tại áp suất trong pha
khí là 40 mmHg, tương ứng với 5 % CO2. Trong một vài công thức dịch
môi trường, nồng độ muối bicarbonate có thể cao hơn tới 48 mM. Lúc
đó cần đặt nồng độ CO2 bằng 10 % nhằm duy trì pH của tủ cấy.
Nồng độ CO2 nên khảo sát theo hướng dẫn protocol
145
Tủ ấp mở ra phải đóng lại ngay
Ngay cả khi với hệ thống CO2 đã đặt, sự nuôi cấy vẫn phải
trải qua thay đổi pH trong suốt thời gian nuôi cấy.
Trong giai đoạn sớm của nuôi cấy, sự tăng nhẹ pH có thể xảy ra là kết quả
của sự phân ly bicarbonate trong môi trường.
Tuy nhiên khi tế bào phát triển và năng lượng chuyển hóa đã được xác
lập tốt, việc sản xuất acid lactic trong chuyển hoá sẽ gây ra thay đổi pH từ
từ.
Sự tiến triển pH này trong nuôi cấy không nên vượt quá
khoảng pH từ 6.8 – 7.6 tốt nhất là 7,4 => tủ ấp mở ra phải đóng lại
ngay
Sự thay đổi pH có thể theo dõi bằng màu sắc của phenol đỏ
thường xuyên hiện diện trong dịch môi trường nuôi cấy.
Nếu pH thay đổi quá acid sẽ làm đổi màu của dịch môi trường sang vàng.
(thường là do nhiễm khuẩn) -> thường do nhiễm khuẩn or để dịch nuôi cấy
quá lâu (quá 2 ngày) chuyển màu vàng
màu hồng nhạt do cạn chất dinh dưỡng khi để qua lâu không thay môi 146
trường (sau 2 ngày)
4.CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY
Cacbohydrat-glucose được dùng trong hầu hết các môi trường nuôi cấy để
cung cấp nguồn năng lượng, như một tiền chất (precursor) cho quá trình sinh
tổng hợp ribosome cần thiết cho sự tổng hợp acid nucleic.
Cacbonhydrat cũng có thể thay thế bởi các đường khác như gluccose,
fructose..nhằm làm giảm phóng thích acid lactic góp phần ổn định pH của môi
trường nuôi cấy.
Trong một số trường hợp không có glucose, tế bào cũng có thể sống sót sau một
thời gian nhất định.
Amino acid ở nồng độ 0,1 – 0,2 mM là nguồn tiền chất tổng hợp protein.
Glutamin nồng độ cao trong môi trường sẽ hoạt động như tiền chất cho chu
trình acid tricarboxyclic (chu trình Kreb).
Ammonia tạo ra trong quá trình chuyển hóa sẽ phá hủy glutamin và ức chế quá trình
phát triển của tế bào trong quá trình nuôi cấy.
Lướt
147
4.CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY
Muối là chất điện giải
giúp cân bằng áp suất thẩm thấu tế bào
cân bằng hiệu điện thế màng, giúp tế bào bám giá thể tốt hơn .
Muối và glucose là tác nhân tác động vào áp suất thẩm
thấu của môi trường, tác động vào chức năng tế bào
Nồng độ của dung dịch môi trường chuẩn khoảng 300
mOs/l và là nồng độ chung cho hầu hết các dòng tế bào.
Có thể điều chỉnh áp suất thẩm thấu tế bào bằng cách
thêm NaCl
Lướt
148
4.CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY
Vitamin và hocmon hiện diện trong dịch môi trường ở nồng
độ thấp được dùng như một yếu tố đồng chuyển hóa.
Trong các môi trường khác nhau có thể dùng những công
thức khác nhau tùy theo yêu cầu của các dòng tế bào
khác nhau về nguồn vitamin và hocmon.
Đỏ phenol là chỉ thị theo dõi pH của môi trường nuôi cấy.
Tại pH thấp, phenol đỏ (pH 7) chuyển màu vàng, hoặc
màu cam (pH 6,5).
Nếu màu chuyển nhanh trong một đêm, từ đỏ sang vàng
thường là trường hợp môi trường đã bị nhiểm khuẩn.
Một vài trường hợp đòi hỏi những xử lý đặc biệt, nhưng đều qua
những bước như sau :
Tiệt trùng bằng tia cực tím
Kích hoạt ở nhiệt độ 56 oC trong 30 phút.
Lắc với ethanol để loại bớt -golubin chứa trong serum. Giai đoạn này rất
quan trọng trong việc phân lập kháng thể đơn dòng do globulin trong serum có
thể gây trở ngại với dịch chiết hoặc xác định kháng thể.
Thẩm thấu serum để loại phân tử lớn trong serum.
Xử lý loại amino acid, hydratcarbon hoặc nucleotide chứa trong
serum.
150
4.CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY
Bất lợi khi dùng huyết thanh - serum
Có những biến đổi hóa học không rõ giữa những lô thử nghiệm có
thể là kết quả trong sự thúc đẩy mâu thuẫn của huyết thanh.
Huyết thanh rất đắt, FCS có thể chiếm 70 – 80% giá trị của một vài
loại công thức cho môi trường. Điều này cần phải xem xét đến khi
tiến hành các thử nghiệm lớn.
Các protein chứa trong serum có thể tác động đến quá trình chiết xuất
và t i n h chế prootein tiết ra từ tế bào làm ảnh hưởng
đến việc đọc kết quả.Protein của huyết thanh còn sót lại -> nhuộm luôn -> sai KQ
151
4.CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY
Kháng sinh được thêm vào trong môi trường dùng trong những
đợt nuôi cấy ngắn thời gian đề phòng lây nhiễm khuẩn.
Nồng độ kháng sinh nên được dùng xác định theo kinh nghiệm mà
tại nồng độ đó chúng không gây độc tế bào.
Thường dùng hỗn hợp kháng sinh: penicillin G 100 U/ml ức chế khuẩn
gram dương, streptomycin 50 mg/l ức chế khuẩn gram âm và dương,
amphotericin như yếu tố kháng nấm 25 mg/l
Việc dùng kháng sinh cho các lần cấy truyền hoặc trong việc
cất giữ tế bào không được lạm dụng
mức độ thấp của vi khuẩn hoặc nấm có thể bị che lấp và có thể
gây ra các rắc rối trong những ngày sau đó
việc lạm dụng kháng sinh c ó t h ể g â y lờn thuốc và nhiễm
khuẩn chéo.
Nồng độ DMSO cho phép trợ tan phải dưới 1% vì cho nhiều làm vỡ MTB
153
EMEM là MT cơ bản nhất hiện nay, còn DMEM là MT giàu chất dinh dg nhất hiện nay
155
5.Kỹ thuật vô trùng khi nuôi cấy tế bào
Dùng nhiệt ẩm >100 oC: Áp dụng cho dụng cụ thí nghiệm
Nồi hấp autoclave
Chiếu xa:̣
tia UV 260 nm tác động cấu trúc DNA có thể gây đột biến tế
bào, chỉ dùng khử trùng không khí, trang thiết bị, bàn ghế trong
PTN…
Tia gamma khử trùng hiệu quả với vật không chịu nhiệt
Hóa chất: hiệu quả cao
Cồn Đặc biệt là cồn 70 độ, cồn ưu tiên hơn formaldehyd
Formaldehyde
PP Lọc
Bộ lọc vi khuẩn và nấm: lỗ lọc 0.2 micromet giữ vi khuẩn
(màng lọc milipore)
Bộ lọc virus: lỗ lọc 0.1 micromet, 15 nanomet…
Màng lọc HEPA (high effeciency particulate air filter): lọc vật
thể ≥ 0.3 µm kha ̉ năng lọc 99,97 %
156
6.Kiểm soát nhiễm
Phát hiện nhiễm
Môi trường đục
Đổi màu môi trường đỏ sang vàng (trung tính sang acid)
Có hình sợi, hình cầu hay tụm thành nùi, giống nấm mốc
Mycoplasma phát triển chậm, làm thay đổi chức
năng và
chuyển hóa tế bào, gây sai hỏng NST…rất khó phát hiện
Virus nội sinh
Retrovirus ngoại sinh
Nhiễm chéo dòng tế bào (35% trong PTN)
Ngăn ngừa nhiễm: kỹ thuật vô trùng PTN
Là cách xử lý mẫu duy nhất vì k thể nào tách VSV ra được (bỏ mẫu)
Loại bỏ nhiễm
Khoảng cách giữa các tế bào rất nhỏ, nếu nhiễm vi khuẩn sẽ lẫn trong
các khoảng cách tế bào và rất khó để phát hiện
158
159
Hình ảnh tế bào bị nhiễm
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Sự cần thiết định tính giám sát dòng tế bào: Vì có nhiều
dòng tế bào khác nhau cùng được giữ trong cùng phòng thí
nghiệm, điều này rất nguy hiểm bởi nguy cơ lây nhiễm chéo.
Năm 1960, khi thấy có nhiều dấu hiệu phân chia gen từ dòng
tế bào gốc Hela, phát hiện có rất nhiều biến đổi giữa các dòng tế
bào và tế bào Hela trong phòng thí nghiệm.
Tế bào Hela phát triển rất nhanh, khả năng này hơn tất cả dòng tế
bào khác.
160
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Dòng tế bào được tiếp tục phát triển trong nuôi cấy có nhược
điểm là có thể biến đổi gen, phát sinh thông qua quá trình biến đổi bên
trong của gen của tế bào nuôi cấy bằng sự thay đổi hoặc lựa chọn áp
suất.
Tế bào phát triển qua vài lần cấy truyền trong nuôi cấy có thể khác
những tế bào gốc ban đầu
Do những lí do này, giám sát đều đặn những đặc tính của dòng tế
bào tiếp tục phát triển trong những khoảng thời gian nhất định là
quan trọng và cần thiết.
Lướt 161
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Để giám sát định tính dòng tế bào nuôi, có nhiều cách.
Thông thường nhất là đếm
=> Đếm theo một thời gian đều đặn ít nhất 1 lần/ ngày
Đếm trực tiếp để theo dõi hằng ngày, đếm gián tiếp tính KQ mong muốn
162
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
163
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Đếm bằng máy: dùng khi cần đếm nhanh một số lượng lớn
tế bào của hàng ngàn mẫu
Lấy 0.5 ml thể tích dung dịch tế bào trong hệ đệm, đổ mạnh vào một cái
ống có lỗ đường kính là 70 m.
Dòng chảy tế bào sẽ bị ngừng đột ngột giữa 2 dòng điện, 1
dòng bên ngoài và một dòng bên trong của ống.
Quá trình này gây ra xung điện và được ghi nhận trên máy đếm
Các tiểu phân nhỏ hơn tế bào bị đào thải, tiểu phân lớn hơn bị loại ra bởi
kích thước của đường kính lỗ trên ống.
Thuận lợi của PP đếm trực tiếp: tốc độ phân tích đáp ứng việc
đếm hàng ngàn mẫu trong thời gian ngắn.
Bất lợi của PP đếm trực tiếp : chỉ đếm được trong dịch treo, hậu
quả là các phần tế bào sống trong mẫu có thể không được xác định hết.
164
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Phương pháp có thể bị ảnh hưởng do các chất trong tế bào có
thể bị nhiều tác động phá hủy trong quá trình nuôi cấy tế bào.
Ví dụ, các protein và men sẽ cao trong thời kỳ phát triển và
thấp trong thời kỳ flag và chờ.
165
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Phương pháp đếm tế bào gián tiếp:
xác định protein,
xác định thể men lysosome,
xác định ty thể (mitochondrial),
xác định DNA,
xác định các chất,
các enzyme tiết ra trong quá trình thử nghiệm,
chuyển hóa của tế bào thông qua các phản ứng màu.
Tùy từng trường hợp cụ thể dùng các thuốc nhuộm màu khác nhau
do cơ chế tạo màu của các chất với thuốc nhuộm cũng khác nhau.
So sánh và đánh giá các thuốc nhuộm thường dùng để lựa chọn
thuốc nhuộm có thể dùng trong thí nghiệm cho hiệu qua ̉ cao va ̀
chính xác nhất.
166
Đây là PP thường dùng
Phương pháp đo màu các ty thể trong tế bào sống (pp MTT)
Thuốc nhuộm tetrazolium, MTT (3- (4,5-dimethylthiazol-2-yl2,5
diphenyltetrazolium bromide cho sản phẩm màu dưới xúc tác của men
dehydrogenase và thể hiện màu tuyến tính với mức độ của ty thể hoạt
tính (mitochrondrial) trong tế bào.
Màu thay đổi từ vàng tới xanh tỉ lệ với sự chuyển hóa của tế bào.
cần xem xét sự biến đổi trong kết quả giữa các dòng tế bào
một vài dòng tế bào cho kết quả thấp trong phương pháp này.
Thuận tiện khi dùng nhiều mẫu và lặp lại nhiều lần,
một vài máy đọc đa đĩa the reader multiplate có khả năng đo động học
trong quá trình phản ứng trong từng giếng của 1 đĩa có 96 giếng.
167
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Chuẩn bị
Muối MTT tetrazolium 5 mg/ml PBS, để trong tối ở 4 oC và lọc tiệt trùng.
Trước khi dùng, hòa loãng với tỉ lệ 1 : 10 trong DMEM chứa 1%
FCS nhưng không có đỏ phenol.
Tế bào được cấy trong dĩa cấy 96 giếng (100µl dịch treo tế
bào/giếng).
Mật độ tế bào được đếm trước khi cấy để đảm bảo đủ số lượng cho tế
bào mọc theo cấp số nhân cho một thử nghiệm trong vòng 4 ngày, sẽ
tương ứng với đô ̣ hấp thu không qua ́ gia ́ tri ̣ 1.8
Lướt 168
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Tiến hành
100 µl môi trường nuôi cấy hoặc môi trường nuôi cấy có chứa thuốc thử
nghiệm được thêm vào trong các giếng.
72h sau khi thêm thuốc, 0.1 µl MTT sẽ được thêm vào từng giếng (nồng
độ cuối cùng là 0.5 µg/ml) rồi đậy đĩa 96 giếng bằng giấy bạc, để trong tủ ấp
37 oC trong 3h,
loại bỏ dịch môi trường trong dĩa 96 giếng, thêm 0.1 ml dung dịch 1N
HCl isopropanol (1 : 24, v/v) vào giếng để chiết và hòa tan formazan, các
tinh thể formazan.
các tinh thể formazan hòa loãng với 150 µl DMSO chứa 0.5% FCS/giếng.
Sau khi để 10 phút tại nhiệt độ phòng, lắc trước khi cho vào máy đọc Titertek
microplate reader tại bước sóng 570 nm.
Thử nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần.
170
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Trong thời gian từ 1980 trở lại đây, người ta dùng pp SRB với nhiều ưu
điểm hơn phương pháp Bradford.
Sulforhodamin B assay (SRBa): đo protein trong tế bào.
nhanh, nhạy và rẻ (không xài DMSO)
thích hợp cho các mục đích ứng dụng trên một lượng mẫu lớn,
như trường hợp viện nghiên cứu bệnh ung thư từ phương
Đông (NCI).
các thử nghiệm sàng lọc thuốc có tác dụng chống ung thư, là
những thử nghiệm có thể yêu cầu tới vài triệu giếng nuôi cấy
trong một năm.
171
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Phương pháp SRB của Skehan (1980) thực hiện tương tự như
MTT,
Giai đoạn cuối của việc ấp, tế bào sẽ được cố định protein với 50%
Trichloroacetic acid ở 4 oC, (50 µl/giếng, nồng độ cuối cùng là 10%)
trong 1h.
Sau khi rửa với vòi nước, tế bào sẽ được nhuộm trong ít nhất 15
phút với 0,4% SRB, rồi hòa loãng với acid acetic 1%,
Sau đó rửa nhiều lần với acid acetic 1% để loại bỏ các chất nhuộm
dư.
172
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
Làm khô dĩa 96 giếng và các protein nhuộm sẽ được hòa trong 150 µl
10 mM/l Tribase.
Mật độ tế bào quan sát bằng máy đọc tại bước sóng 510 hoặc 540
nm.
Kêt quả của PP nhuộm SRB thay đổi theo thời gian cố định protein
trong TCA và nhạy với nồng độ huyết thanh.
Cố định protein trong vài giờ sẽ làm tăng kết quả cao hơn. Nếu kéo dài thời
gian cố định trong TCA qua đêm, thì kết quả sẽ tăng gấp đôi.
Nếu nồng độ huyết thanh FCS dùng là 10% thì kết quả đọc OD sẽ tăng gấp
đôi so với nồng độ 5% FCS. Dư sẽ ảnh hưởng KQ
Lưu ý: thời gian càng lâu độ nhạy của PP này càng tăng (qua đêm tăng gấp đôi)
173
7. ĐỊNH TÍNH GIÁM SÁT DÒNG TẾ BÀO
SRB là thuốc nhuộm màu hồng gốc aminoxanthene có 2 nhóm sulfonic.
174
Xem thêm ít sd
175
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
. Tiếnhành:
Thêm vào từng giếng nhỏ của dĩa 96 giếng 0.2 ml dịch môi trường có
chứa 9x103 tế bào.
Ủ dĩa 96 giếng trong 24h để đạt tới mật độ tế bào là 60-70 % mức độ
phủ dầy đặc trong mỗi giếng.
Sau khi ủ 24h, loại bỏ dịch môi trường,
Tùy lô chứng hay lô thử nghiệm, thêm vào mỗi giếng 0.2 ml medium có
chứa 50 g NR/ml đã chuẩn bị như trên,
Các dĩa 96 giếng được đưa trở lại ủ trong 3h để nhuộm các lysosome
của tế bào sống không bị tổn thương,
loại bỏ môi trường, rửa nhanh với hỗn hợp của 1% formaldehyde, 1%
CaCl2
thêm 0.2 ml dung dịch 1% acid acetic, 50 % ethanol để chiết lấy sản
phẩm đã được nhuộm,
Lắc tại nhiệt độ phòng trong 10 phút, đọc bằng máy với kính lọc 540
nm để đo độ hấp thu của các chất nhuộm chiết được.
Các độ hấp thu đo được có liên quan tuyến tính với số lượng tế bào
sống
sót.
176
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
177
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
178
Bovine Pulmonary Artery Cell Actin and Tubulin FITC-
TRITC Bandpass Emission (Dual Band Excitation)
Set
179
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Xác định lactate dehydrogenase:
Sự mất khả năng sống của tế bào biểu hiện khi màng tế bào đã bị hủy
hoại.
Loại màng tế bào này cho phép các phân tử lớn có thể thẩm thấu
vào hoặc ra qua màng trong một cái bể chứa.
Là nguyên tắc cơ bản khi dùng xanh trypan nhuộm tế bào, quan sát
với dụng cụ đếm xem tế bào sống hoặc chết
180
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Pp đo LDH hoạt tính trong dịch môi trường nuôi cấy.
Men hoạt tính LDH tăng cao khi bị thoát ra từ màng tế bào của những
tế bào không còn khả năng sống.
Men hoạt tính sẽ đuợc đo bởi pp đo quang đơn giản dựa vào phản
ứng oxihoá của NADH trong sự hiện diện của pyruvate. Phản ứng
được quan sát bằng UV tại bước sóng 340 nm.
Pyruvate+ NADH + H+LDH _lactate + NAD+ Sự
hấp thu NADH tại bước sóng 340 nm
Pp có thể xác định nhiều mẫu cùng một lúc, đặc biệt nếu có sẵn dĩa
nhiều giếng.
Phải thận trọng khi đọc kết quả của pp này
LDH chứa trong tế bào có thể có thay đổi trong quá trình tiến hành một lô
thử nghiệm.
Sự mất khả năng sống của tế bào có thể khẩn cấp khi LDH hoạt tính
trong môi trường chiếm một phần ti ̉ lê ̣ của LDH toàn phần trong nuôi
cấy.
181
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Xác định Glucose: sự thay đổi glucose chứa trong
môi trường có thể dùng như một pp đo gián tiếp nồng
độ đậm đặc của tế bào.
đo sản phẩm của acid lactic hoặc sự tiêu thụ oxygen.
mật độ đậm đặc của tế bào tương quan với sự tiêu
thụ Oxigen hoặc sản xuất acid lactic.
Mối tương quan này là hằng số cho một dòng tế bào
đặc biệt dưới những điều kiện đã được thiết lập sẵn.
Khi dòng tế bào hoặc bất kỳ điều kiện nào khác bị
thay đổi, mối quan hệ giữa sự tiêu thụ hoặc dạng sản
phẩm cũng như số lượng tế bào cũng sẽ bị thay đổi.
182
VÍ DỤ 4: PP MỚI ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH TRÊN TẾ BÀO GAN VÀ THỬ
NGHIỆM ĐỘC TÍNH TRÊN TẾ BÀO DÙNG LDL- UPTAKE ACTIVITY
CỦA TẾ BÀO GAN.[RYO SHOJI]
Dùng LDL-uptake và đánh giá tác dụng chuyển hóa LDL của tế bào người.
LDL là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng cho tế bào động vật, tỉ lệ
LDL uptake tăng cao, trị số trung bình và tỉ số của LDL uptake thay đổi khi tế
bào bị nhiễm độc được xem như là một chỉ dẫn cho tính độc tế bào gan khi
có ô nhiễm môi trường, khi đó hoạt tính của LDL uptake có thể tìm thấy rất
nhiều trong tế bào gan.
Tế bào gan HepG2 có rất nhiều receptor trên màng tế bào của chúng được
dùng làm chất nền cho LDL
Qui trình chuẩn bị FITC-labeled LDL theo pp của Weed et al. bằng cách dùng
FITC labelled kits. Kit này sẽ được làm sạch bằng sephadex G25M.
Sự tương quan giữa nồng độ LDL và chất phát quang sẽ được ứng dụng
đánh giá kết quả cho pp này.
183
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Để phát hiện các tế bào LDL hoạt tính, 20 mg/ml của LDL cho vào FITC –
fluorescent isothiocyanate - thêm vào huyết thanh không dịch môi trường.
Nuôi cấy tế bào: tế bào được nuôi cấy trong dĩa 96 giếng ở nồng độ ban đầu
105, nuôi cấy đạt mức độ mọc dày đặc khoảng 70 % trong môi trường nuôi
cấy không huyết thanh.
24h truớc khi đo độ độc, tế bào được ủ cùng chât độc hoặc
nước trong mẫu chứng
Cho gắn với chất LDL trong 4h đến 48h trong tủ cấy.
Sau 48h, dịch môi trường nuôi cấy được loại bỏ, lớp tế bào được rửa 3 lần với
PBS để loại bỏ LDL tự do. Sau đó tế bào được ngâm trong NaOH 1N, màng
tế bào bị phá hủy… và LDL tích luỹ trong tế bào được phóng thích và hòa tan.
Số trung bình của LDL uptake và LDL tích lũy trong tế bào sẽ được đo bởi khv
huỳnh quang.
184
PP ĐẾM TẾ BÀO SỐNG SÓT-AP ASSAY
Dùng acid phosphatase (AP) đo sự phát triển của tế bào, vì pp
này có thể đếm được số lượng các tế bào còn sống nhanh và dễ
dàng.
Tế bào sẽ được ủ trong dĩa 96 giếng và mật độ tế bào ban đầu
là 105 tế bào/cm2 trong dịch môi trường với 10 % FBS chứa
độc chất.
Sau 2 h nuôi cấy loại bỏ dịch môi trường tế bào nuôi cấy sẽ
được rửa với 100l PBS/giếng và ngâm trong hệ đệm sodium
acetate pH 5.5 chứa 0.037 g/l p-nitrophenylphosphate và 1 giọt
triton X-100, sau 2h ủ tại 37 oC, đo độ hấp thu tại bước sóng 405
nm với máy đọc dĩa .
Kết quả độ hấp thu sẽ tỉ lệ với số lượng tế bào sống sót sau thử
nghiệm.[Ryo Shoji]
185
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
ĐO QUANG:
Đo khả năng sống của tế bào:
Khả năng sống là đo tỉ lệ của tế bào sống trong nuôi cấy, được thể
hiện bởi khả năng của tế bào phân chia hoặc khả năng chuyển
hóa bình thường. Một vài pp đếm tế bào mô tả trên đây có thể đáp
ứng để đo khả năng sống của tế bào.
Pp phổ biến nhất là nhuộm, ngoại trừ trường hợp nhuộm màng tế
bào bằng trypan blue là để xác định tế bào mất khả năng sống.
Pp đo khả năng sống khác được dùng pp đánh giá chức năng tế
bào như pp Tetrazolium, SRB ...
186
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Pp mang năng lượng
Pp chính xác nhất của tất cả các pp đo tế bào sống là pp đo cụm
tế bào, đo trực tiếp khả năng phát triển của tế bào. Pp cụm tế
bào mất thời gian, nhưng được dùng rộng rãi trong nghiên cứu
độc tính.
Một số lượng tế bào ở nồng độ thấp đã bám dính và phát
triển trên bề mặt dĩa petri. Nếu nồng độ tế bào giữ ở mức độ
thấp, mỗi tế bào sẽ phân chia và mọc lên từng khóm hoặc
từng đám tế bào.
Từ dạng này, xác định số lượng các khóm được đánh dấu
cho 100 tế bào x 100
Các dòng tế bào được colony xử lý tế bào sẽ được so sánh với
mẫu chứng.
Kết quả đánh giá bởi tỉ lệ giữa khóm tế bào được xử lý trên dĩa
petri với khóm tế bào không xử lý trên dĩa petri sẽ có được số
lượng các phân đoạn sống sót
187
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
CÁC THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH DÒNG TẾ BÀO
Karyotyping: pp này quan sát sự phân bố của nhiễm sắc thê. Tổ hợp
nhiễm sắc thể ̉ và có thể chỉ ra loài gốc của tế bào, dòng tế bào đã
được chuyển hóa hoặc bất kỳ nhiễm sắc thể nào đã bị phá hủy.
Quan sát nhiễm sắc thể đơn trong quá trình gián phân.
Xác định nhiễm sắc thể được hỗ trợ bởi kỹ thuật banding. Dùng
thuốc nhuộm dán vào nhiễm sắc thể. Phân tử phát triển với những
bands này liên quan đến vùng có mật độ nhiễm sắc thể cao.
Một trong những pp thường dùng là Giemsa, ngâm
nucleoprotein trong trypsin, va Giemsa nhuộm sản phẩm tạo G band. Sản
phẩm sẽ được quan sát dưới đèn kính hiển vi và cho thấy các chi tiết…
189
7.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
Isozymes (Hoặc isoenzym)
Isozyme là dạng cấu trúc khác của cùng một loại enzyme, có nhiệm
vụ xúc tác các phản ứng nhưng có cấu trúc protein khác được dùng
để xác định nguồn gốc của một vài loài ở mức độ cao
Labelled antibodies: một dòng tế bào có thể được xác định
bằng cách dùng nhãn phát quang kháng thể đặc biệt cho
kháng nguyên màng.
Kháng thể, chuẩn bị bằng pp riêng, được tiếp hợp để
phù hợp với hợp chất phát quang như fluoresein.
Sự tiếp hợp sẽ gắn một cách đặc biệt vào màng bên ngoài của
những tế bào đã được chọn và những tế bào này sẽ được nhận ra
bằng máy đọc huỳnh quang.
190
6.GIÁM SÁT CÁC DÒNG TẾ BÀO NUÔI CẤY
ADN fingerprinting: kỹ thuật này đã được biết trong khoa học
nhưng mới được ứng dụng trong khoa tế bào để chọn dòng tế bào chuẩn.
Kết quả là từ những mảnh vỡ ngâm với endonucleases phân lập
các ADN bằng CE. Sau đó máy dò phóng xạ sẽ được dùng để lai
hoá các mảnh vỡ đặc biệt là những mảnh có thể phát sáng bởi
autoradiography.
Máy dò phóng xạ sẽ phát hiện những mảnh đã được tiếp hợp với
các mini ADN. Những ADN này là chuỗi các nucleotide lặp lại
của rất nhiều độ dài khác nhau được tìm thấy trong hệ gen ADN.
Một vài enzyme giới hạn có thể cắt ADN trong những mảnh nhỏ ADN
(ministellite). Mỗi mảnh có chiều dài và sự phân bố của những mảnh
ministellite đó là duy nhất, có tính đặc hiệu do đó chúng được dùng để
định tính xác định dòng tế bào.
191
C.2 THỬ NGHIỆM IN VITRO
Mô hình
Thử nghiệm tác dụng độc tính
tế bào
192
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
Mô hình
Thử nghiệm độc tính trên tế bào
Đánh giá kết quả: xác định phần trăm ức chế
tế bào để đánh giá tác dụng ức chế sự phát
triển tế bào ung thư của các phân đoạn chiết và
chất chiết tinh khiết
193
Khảo sát sinh học
Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu
EtOH-
194
Khảo sát sinh học
Alcaloid: (++)
12% từ Nâu đen đậm
A Flavonoid: (+) ++ +++
DL
Saponin: (++)
Vàng nâu trong Alcaloid: (+++)
B 55% vị đắng Flavonoid: (++) +++ +++
của A saponin: (+)
alcaloid: (-)
45%của
C Nâu đậm Flavonoid: (-) - +195
Chọn
A cao B tiếp tục khảo sát
saponin: (+++)
hóa học
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
197
Vật liệu thử nghiệm sinh học
Thử nghiệm độc tính của dược liệu trên dòng tế bào
người bị ung thư:
dòng tế bào Caco2 – human colonic
carcinoma cell line (Abcam) dòng TB K ở ng bị ruột kết
Dòng tế bào HepG2 – human hepatocellular liver
carcinoma cell line (ATCC-Cat. No HB-80651)
198
Chuẩn bị vật liệu thử nghiệm
Nuôi cấy tế bào:
Vật liệu thử nghiệm: Dòng tế bào HepG2 và Caco2 được
dùng làm dòng tế bào chính trong thử nghiệm.
Rã đông tế bào:
199
Điều kiện nuôi cấy
Tế bào HepG2 và Caco2 được cấy trong chai nhựa T-75, nuôi
trong tủ cấy tại 37oC với 5% CO2 để đạt tới mật độ 1x 106 tế bào
trong 1 ml môi trường nuôi cấy MEME và DMEM (chứa 10%
FBS, 0,1% gentamicine, 1% L- 1% các aminoacid
glutamin,
không thiết yếu).
Khi dịch
tế bào
môiđạt mật chứa
trường độ đủtếcho
bàothử nghiệm
được cấy vào các giếng thử
tiến hành thử nghiệm đôc̣ ̣ tính tế bào bằng cách thêm các dung
dịch mẫu thử nghiệm vào giếng nuôi tế bào theo đúng từng thiết
kế thí nghiệm,
thêm dịch môi trường vừa đủ thể tích yêu cầu.
200
Điều kiện nuôi cấy
Sau 24, 48, 72, 96 giờ…, tế bào nuôi cấy trong các
khay thử sẽ được cố định bằng cách thêm 50 ml
trichloroacetic acid 40% vào khay thử tế bào nuôi cấy,
để trong 1 giờ ở 4 oC. Sau đó rửa 5 lần với nước, làm
khô ở nhiệt độ phòng (25 oC).
Đánh giá kết quả bằng cách nhuộm protein của tế bào
còn sống sót sau thử nghiệm theo phương pháp
nhuộm protein bằng thuốc nhuộm Sulforhodamine B
(theo phương pháp SRB) đã mô tả trong tài liệu của
Philipe Skehan [88].
201
Phương pháp thử
Tóm tắt phương pháp SRB như sau:
− thêm thuốc thử SRB vào mỗi giếng
thử (100 ml/giếng), để yên trong 30 phút
rửa với dung dịch acid acetic 1% để
− loại bỏ thuốc thử dư
làm khô qua đêm ở nhiệt độ phòng
− Thêm 50 ml Tris-base 10 mM/
− giếng, đợi 10 phút
đo mật độ tế bào (OD) bằng máy
UV max microtier plate reader tại bước sóng 515 nm
−
Tính phần trăm ức chế của các mẫu
−
202
Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm 1- mô hình 2: Khảo sát tác dụng độc tế bào của dịch
chiết dược liệu
Mục đích đánh giá mức độ độc đối với tế bào của dịch chiết dược liệu
trên hai dòng tế bào ung thư gan HepG2 và ruột Caco2.
Ngày 0 tế bào được nuôi trong chai nhựa T-75 chứa 50 ml
dịch môi
trường.
Ngày 1 dịch chứa tế bào (có mật độ1x106/microlit) được cấy vào các
giếng của khay thử. Tiếp theo đó, các mẫu thử nghiệm ở các nồng độ
khác nhau sẽ được thêm vào các giếng theo từng hàng, hoặc cột trên
khay thử (tùy theo thiết kế riêng cho từng thử nghiệm), thêm môi
trường vừa đủ 0,250 ml/ giếng để có được nồng độ chất thử cuối cùng
trong môi trường là 0,1 mg/ml ; 0, 05 mg/ml ; 0,01 mg/ml và 0,005
mg/ml với mật độ tế bào là 1x106/ giếng. Tất cả các khay thử chứa tế
bào được nuôi ấp trong tủ ấp ở nhiệt độ 37 oC, 5% CO2. 203
Thiết kế thí nghiệm
Ở ngày thứ 2, thứ 3, thứ 4, thứ 5 sau khi cho mẫu thử (sau 24 ,
48, 72, 96 giờ...), các khay thử lần lượt được đem cố định tế bào
rồi làm khô ở nhiệt độ phòng..
Khay thử thứ nhất có mẫu thử là T1 (sau 24 giờ), khay thử thứ 2
có mẫu thử T2 (sau 48 giờ), T3 (72 giờ), T4 (96 giờ)....
Một khay chứa tế bào sẽ không thêm mẫu thử dùng làm mẫu
chứng được gọi là khay thử To, cũng được mang đi cố định tế
bào ở ngày thứ 2.
Khi tất cả các khay đã được cố định tế bào, tế bào còn sống
trong các giếng thử sẽ được nhuộm và đo mật đô ̣ tê ́ bào
theo phương pháp SRB đa ̃ nêu trên.
204
Thí nghiệm 2 – mô hình 2: Khảo sát mức độ độc tế bào
của các phân đoạn chiết tách từ cao toàn phần
Mục đích đánh giá mức độ độc tế bào của các phân đoạn
chiết và hợp chất chiết tách từ cao chiết toàn phần Diệp hạ
châu đắng, tiến hành tương tự các bước như thử nghiệm 1
nhưng với mẫu thử là các phân đoạn chiết tách từ dược liệu
(sơ đồ chiết tách 3-3).
Trong tất cả các thí nghiệm trên, mỗi nồng độ, mỗi mẫu thử
đều được thực hiện trong 6 đến 10 giếng cho một thử nghiệm,
và được lặp lại 6 lần.
205
Bố trí thí nghiệm: Trên 1 khay 96 giếng gồm: 7 mẫu thử
nghiệm + 1 mẫu chứng trắng+1 mẫu chứng chuẩn
– mỗi mẫu thử ở 5 nồng độ: 0.1; 0.05; 0.01; 0.005;
mg/ml;
Nồng DMSO +
độ chất 1 2 3 4 5 6 7
m.trườn
thử 8 9 g
0.100 Mẫu cho nồng độ theo
hàng, cột giữa 5-6 là
g/m
mẫu chứng DMSO, có
l thể cho 2 hàng chứng
Đốm hồng thể hiện tác
0.050 dụng
g/ml
0.005
g/ml
0.01
g/ml
2
206
Bố trí thí nghiệm
Tế bào nuôi cấy ngày thứ Tế bào nuôi cấy ngày thứ
6 3
Tế bào nuôi cấy ngày thứ Tế bào nuôi cấy ngày thứ
5 2
Tế bào nuôi cấy ngày thứ Tế bào nuôi cấy ngày thứ
4 1
207
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
Phần trăm ức chế sự phát triển tế bào (% inhibition) của mẫu
thử : (ODc – ODt / ODc) x 100
(OD = Optical Density)
Odc là mật độ tế bào sống sót đo được của mẫu chứng
Odt là mật độ tế bào sống sót đo được của mẫu thử
Đánh giá kết quả:
40-60% tác dụng ức chế trung bình
60 -80% tác dụng mạnh
>80% tác dụng rất mạnh
208
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
BPa (%) 98 40 24
BPu (%) 72 21 < 10
BPsp (%) 52 <10 <10
B1.1 (%) <10 <10 <10
B1.2 (%) 69 30 <10
B1.3 (%) 62 59 39
B1.4 (%) 64 <10 <10
B1.5 (%) 61 <10 <10
B2.1 (%) 81 53 <10
Cao chiết Phyllanthus: Hoạt tính trên HepG2 ở mức độ trung bình (0,1 mg/ml).
Cao alcaloid toàn phần (B2.1) va ̀B1.3: tác dụng ro ̃ hơn ơ ̉ nồng đô ̣ 0.05
mg/ml
209
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
Thí nghiệm 1: Tác dụng độc trên dòng
tế bào Caco2 của cao B các loài
% ức chế của cao chiết dược liệu
40
30
20
10
0
0.1 0.05noàng ñoä maãu0.01
0.005
Cao chiết B của các Phyllanthus thể hiện tính độc trên dòng tế bào Caco2 rõ hơn
Cao chiết B của P. sp có tác dụng độc tế bào vượt trội, đều và mạnh
247
Kết quả sàng lọc sinh học in
Thí nghiệm 1: Tác dụng độc trên tế bào vitro
của bộ phận dùng Diệp hạ châu đắng
% ức chế tế bào của bộ phận dùng
noàng ñoä LPa TPa LPu TPu LPsp TPsp
0,005 90,4 94,94 88,39 92,25 95,76 91,75
94 % 92
93
92 90 dụng ức chế > 90% tế bào
91 88
90 86
0.1 0.005
0.0n5oàng ñoä 0.1 0.05noàng ñoä ma0ãu.01 0.005
0m.0aã1u
Thử nghiệm 2: Tác dụng độc tế bào của các phân đoạn tách từ cao B
% öùc cheá cuûa caùc phaânPñhoyalïnlanthuasmrus
Nồng độ B1.1 B1.2 B1.3 B1.4 B1.5 100 treân Caco2
90 B1.1
mg/ml 80
B1.2
B1.3
70
0,05 59,50 66,50 70,30 32,40 31,90 %
60
B1.4
B1.5
50
Các phân đoạn của cao chiết B có tác 40
30
dụng độc tế bào. 20
10
Phân đoạn B1.2; B1.3 có tác dụng rõ rệt 0
0.1 0.05 noàng ñoä maãu 0.01 0.005
248
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
Thử nghiệm 3:
Tác dụng độc tế bào của alcaloid chiết từ P. amarus
Noàng ñoä B2.1 Pa1 Pa2
0.005 51,53 30,00 17,37
% öùc cheá cuûa alkaloid treân doøng teá
70 baøo Caco2
B2.1
60
Pa1
50
Pa2 Alcaloid toàn phần
40
có tính độc tế bào
%
30
20 Pa1 tác dụng rõ
10 hơn Pa2
0
0.1 0.05noàng ñoä 0.005
maãu0.01
Phần mới của đề tài:
Chưa thấy tài liệu nào báo cáo về tác dụng độc tế bào của alcaloid
nirurine và epibubbialine trong Phyllanthus.
249
Kết quả sàng lọc sinh học in
Khay nuôi cấy tế bào Caco2 vitro
ngày thứ 3 sau khi cho mẫu
Nồng độ
chất thử 1 2 3 4 5 DMSO + 6 7 8 9
m.trườn
0.100 g
g/ml
0.050
g/ml
0.01
g/ml
0.005
g/ml
213
Kết quả sàng lọc sinh học in
vitro
Tóm tắt kết quả thử nghiệm tác dụng sinh học
P. amarus Schum. & Thonn. có tác dụng hạ men gan vượt trội hơn P.urinaria L..
Thị trường thường không phân biệt các loài Diệp hạ châu khi sử dụng làm
thuốc
Có nơi chọn lọc loài P. urinaria L. để làm thuốc trị viêm gan
P. amarus Schum & Thonn. là loài trên thế giới dùng phổ biến (Ấn Độ,
Brazil) và đã được chứng minh bằng các khảo sát khoa học.
Thân P. amarus Schum & Thonn. có tác dụng vượt trội hơn lá.
Một số nơi sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc chỉ sử dụng lá.
• 214
• Kết quả này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong sử dụng
•
Phương pháp nghiên cứu Sàng lọc tác dụng sinh học
37 oC, 5% CO2
18
Phương pháp nghiên cứu Sàng lọc tác dụng sinh học
1. Khảo sát hoạt tính độc tế bào của 09 cao xử lý trong 72 giờ
Đánh giá tỉ lệ tế bào sống bằng phương pháp MTT
2. Khảo sát cơ chế tác động gây hoại tử tế bào
Xác định hoạt tính enzyme LDH
3. Khảo sát cơ chế tác động gây hoạt hóa quá trình apoptosis
Nhuộm AO/EB (acridin orange/ethidium bromid)
Điện di ADN phân mảnh
Định lượng ADN phân mảnh
Khảo sát khả năng hoạt hóa enzym caspase 3
19
Kết quả
Khảo sát hoạt tính độc tế bào
Xác định giá trị IC50
Kết quả: Cao cloroform, EtOAc từ thân cho tác dụng độc tế
bào mạnh nhất IC50 = 22,52 và 35,4 g/ml
200 170,71
148,63
150
IC50 (µg/ml)
100 72,87
59,59
40,03 35,40
31,09 34,79
50
22,52
0
Rễ Thân Lá
Cloroform Ethy acetat Nước
24
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoại tử tế bào
Hoạt tính enzyme LDH giải phóng vào môi trường
Cao cloroform, EtOAc từ thân đều gây giải phóng LDH
25
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoại tử tế bào
Hoạt tính enzyme LDH giải phóng vào môi trường
800,00
470,9
456,8
Cách tính: loại trừ DMSO 1% ra để so vs các Kq
600,00
Hoạt tính LDH (mU/mL)
320,7 309,2
325,2
259,5
400,00 239,0
200,00
0,00
Thân/Cloroform Thân/EA DMSO 1% Paclitaxel 1 µM
100µg/ml 25µg/ml
50µg/ml
Thân cho tác dụng gây hoại tử mạnh nhất
26
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Hình thái tế bào quan sát dưới KHV
Tế bào co lại thành hình đa giác, ít bám bề mặt
27
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Nhuộm AO/EB
DMSO 1% Paclitaxel
28
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis Kết
Điện di ADN phân mảnh
quả
2072 bp
600 bp
100 bp
29
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Định lượng ADN phân mảnh
30
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Định lượng ADN phân mảnh
50,00
465,0
40,00
Tỉ lệ ADN phân mảnh (%)
376,9 388,4
30,00 295,0
275,2
223,1
20,00 202,2
10,00
0,00
Thân/Cloroform Thân/EA Paclitaxel 5 µM
DMSO 1%
75µg/ml 50µg/ml 25µg/ml
Cao cloroform và EtOAc từ thân: làm tăng tỷ lệ AND phân mảnh
Cao cloroform từ thân: tỷ lệ ADN phân mảnh tăng khoảng 4,5 lần so
với mẫu chứng
31
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Khảo sát hoạt tính caspase 3 thể hiện qua nồng độ pNA tạo thành
32
Kết quả
Khảo sát cơ chế gây hoạt hóa apoptosis
Khảo sát hoạt tính caspase 3 thể hiện qua nồng độ pNA tạo thành
25,0
359,3
229,4
20,0
247,2
Nồng độ pNA (µM)
15,0
145,8
119,4 132,0
10,0
103,2
5,0
0,0
Thân/Cloroform Thân/EA Paclitaxel 5 µM
DMSO 1%
75µg/ml 50µg/ml 25µg/ml
Cao cloroform và EtOAc từ thân: làm tăng hoạt tính caspase 3
Cao cloroform từ thân cho tác dụng tốt nhất gấp 3,5 lần so với
chứng
33
Kết quả
Paclitaxel
*Calaf G.M (2018), "Curcumin and paclitaxel induce cell death in breast cancer cell lines", Oncology reports, 40 (4), pp.2381-2388.
**Choi (2012), "Taxol-induced growth arrest and apoptosis is associated with the upregulation of the Cdk inhibitor, p21WAF1/CIP1, in
human breast cancer cells", Oncology reports, 28 (6), pp.2163-2169.
*, **Flores M.L (2012), "Paclitaxel sensitivity of breast cancer cells requires efficient mitotic arrest and disruption of Bcl-xL/Bak
interaction", Breast cancer research and treatment, 133 (3), pp.917-928.
34
Kết quả
35
Kết quả
Cao MeOH
36
SÀNG LỌC IN VITRO TÁC DỤNG ỨC CHẾ
α– GLUCOSIDASE CỦA MỘT SỐ CÂY
THUỘC HỌ DÂU TẰM (MORACEAE)
ĐẶT VẤN ĐỀ
231
ỨC CHẾ MEN α-GLUCOSIDASE
(Acarbose, Voglobose, Miglitol)
BIGUANID MEGLITINIDE
(Metformin) (Nateglitinide,Repaglinide)
THIAZOLIDINEDIONE
Pioglitazone INSULIN
232
Cinnamonum sp. Lauraceae
Ficus bengalensis
Zingiber officinale
Zingiberaceae
Vaccinium myrtillus Euricaceae
Morus alba
Vaccinium myrtillus
Ficus hispida Euricaceae
Momordica charantia
Cucurbitaceae
Artocarpus heterophyllus
Morus alba
Trigonella foenum-graecum
Aloe vera Liliaceae Fabaceae
234 Artocarpus alitis
Sàng lọc in vitro tác dụng ức chế α-glucosidase của một số cây thuộc
họ Moraceae .
MỤC TIÊU:
- Tìm kiếm nguồn dược liệu thay thế thuốc tổng hợp ít tác dụng phụ, tăng
hiệu quả điều trị …
- Xác định được các cây thuộc họ Moraceae có tác dụng ức chế enzyme
α-glucosidase.
- Xác định các bộ phận dùng, cao chiết, phân đoạn chiết, chất tinh
khiết có tác dụng.
235
Tổng quan
Mô hình in vitro
Nguyên tắc chung:
- Para nitrophenyl – α- D – glucoside (PNPG) sẽ bị α-glucosidase thủy phân
cho ra p-nitrophenol (PNP) và glucose.
- PNP sinh ra có màu vàng và được đo độ hấp thu quang tại bước sóng 415
nm.
- Khi mẫu thử nghiệm có sự ức chế α-glucosidase thì hàm lượng PNP tạo
thành sẽ giảm, màu vàng nhạt dần.
- Xây dựng đường biểu diễn giữa % ức chế và nồng độ chất ức chế để xác
định chỉ số IC50.
MẪU THỬ
α- Glucosidase
Tham khảo hơn 50 tài liệu từ những năm 90 cho tới nay sử dụng cùng
phương pháp với một số điều chỉnh để cho kết quả chính xác, độ lặp lại
cao hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí
Các bước tiến hành cơ bản:
- Enzyme + mẫu thử (ủ ở nhiệt độ 37 oC, 5’-60’ để phản ứng xảy ra).
- Thêm PNPG vào (ủ ở nhiệt độ 37 oC, 5’-30’ để phản ứng xảy ra.)
- Hỗn hợp được đo cường độ hấp thụ tại bước sóng 415 nm.
237
Tổng quan
Kết luận: quy trình nghiên cứu của Wang Z.W. và cs., (2013) được chọn
để tham khảo xây dựng quy trình sàng lọc tác dụng ức chế α -
glucosidase.
238
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
Phương pháp nghiên cứu
240
Phương pháp nghiên cứu
241
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
Chuẩn bị mẫu nghiên cứu:
- Dược liệu được xay nhỏ thành bột qua rây 2 mm, khối lượng
20 g, được chiết trên bếp cách thủy với dung môi có độ
phân cực tăng dần cloroform, ethanol, nước qua hệ thống
hồi lưu. Chiết kiệt với từng dung môi. Loại dung môi, thu
được các mẫu nghiên cứu.
- Cao toàn phần của mẫu thử được hòa tan trong dung môi
DMSO (tỷ lệ sử dụng DMSO sẽ được khảo sát).
- Nồng độ mẫu thử ban đầu trong mỗi giếng là 1mg/ml.
242
Phương pháp nghiên cứu
Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae:
243
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
Thiết kế thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: Khảo sát dung môi hòa tan mẫu DMSO,
MeOH, MeOH + DMSO
Mục đích: Tìm được dung môi thích hợp hòa tan mẫu
hoàn toàn, không hoặc ít ức chế enzym thử nghiệm.
Tiến hành: Thay thế mẫu thử bằng dung môi lần lượt là
DMSO, MeOH, dung dịch đệm với nồng độ 100%. Sau đó
tiến hành theo quy trình chung khi sử dụng sàng lọc mẫu
cao.
Sau khi thử nghiệm, xác định được dung môi
nào thích
hợp để sử dụng hòa tan mẫu trong quá trình thử sàng lọc.
244
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
Thiết kế thí nghiệm:
- Thí nghiệm 2: Khảo sát tỷ lệ dung môi hòa tan mẫu.
Mục đích: Tìm tỷ lệ dung môi thích hợp để hòa tan mẫu
thử.
Tiến hành: Thử thay đổi tỷ lệ dung môi 10%, 25%,
50% và 100% khảo sát độ tan của mẫu trong mỗi
nồng độ khác nhau của dung môi. Dung môi được
pha loãng với tỷ lệ như trên với đệm phosphat.
Xác định được tỷ lệ dung môi thích hợp để hòa tan mẫu
hoàn toàn, chuẩn bị cho quá trình sàng lọc và thử
nghiệm.
245
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
Thiết kế thí nghiệm:
- Thí nghiệm 3: Khảo sát động học của enzym α-
glucosidase và chất nền PNPG.
Mục đích: Xác định thời gian kết thúc phản ứng giữa
enzym α-glucosidase và PNPG.
Tiến hành: Chuẩn bị mẫu đo và bắt đầu đo từ khi cho chất
nền PNPG vào, cách 2 phút tiến hành đo lại cho tới khi thấy
độ hấp thu không thay đổi.
Thời gian kết thúc phản ứng được xác định để đồng
nhất thời gian phản ứng của các mẫu thử với
enzym α-glucosidase.
246
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
Thiết kế thí nghiệm:
- Thí nghiệm 4: Sàng lọc dò tìm liều tối thiểu có tác dụng ức chế trên 80%
của các cao chiết.
- Mục đích: Tìm nồng độ thấp nhất của các mẫu cao chiết toàn phần
có tác dụng ức chế cao trên 80%.
- Tiến hành:
Giai đoạn 1: sàng lọc mẫu thử (1 mg/ml, 0.5 mg/ml, 0.25
mg/ml). Chọn các mẫu cao có kết quả ức chế trên 90% , tiến
hành giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: tiến hành thử nghiệm các mẫu chọn từ giai đoạn 1
(0.125 mg/ml). Chọn các mẫu cao có kết quả ức chế trên 80% ,
tiến hành giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: tiến hành thử nghiệm các mẫu chọn được từ giai
đoạn 2 (0.125 mg/ml, 0.05 mg/ml, 0.025 mg/ml, 0.01 mg/ml).
Chọn mẫu cao có kết quả ức chế cao nhất ở nồng độ thấp nhất
để tiến hành lắc phân bố, tìm IC50 của các phân đoạn nhỏ hơn
nếu có thể tách tiếp.
247
Phương pháp nghiên cứu
1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
248
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
249
Phương pháp nghiên cứu
Nồng độ
dung môi
10% 25% 50% 75% 100%
Nồng độ
mẫu thử
1 mg/ml - - + ++ +++
250
Phương pháp nghiên cứu
251
Phương pháp nghiên cứu
252
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 5: Dĩa 96 giếng có các mẫu: Mẫu trắng (Mtr), mẫu chứng
(MCh), mẫu chứng trắng (MCt), mẫu thử (MTh). Mỗi mẫu thử trong 6
giếng, lấy giá trị trung bình.
Mỗi nồng độ cùng một mẫu thử ba lần. Nồng độ ký hiệu a, b, c… Mỗi lần
thử ký hiệu a, a’, a”.
253
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae:
254
2.2.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ Moraceae:
256
Phương pháp nghiên cứu
2.2.2. Khảo sát thành phần hóa thực vật của mẫu dược liệu
theo định hướng kết quả sàng lọc có tác dụng cao nhất:
257
KẾT QUẢ
Kết quả
259
Kết quả
3.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae
Thí nghiệm 1: Khảo sát dung môi hoa tan mẫu, DMSO,
MeOH và MeOH:DMSO (1:1)
Phần trăm ức chế α-glucosidase (%)
Nồng độ DMSO DMSO MeOH MeOH: DMSO
mẫu thử (Sigma) (Merk) (Merk) (1:1)
Kết quả: chọn dung môi DMSO (Merck hoặc Sigma) để hòa tan
mẫu
260
Kết quả
3.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae
Thí nghiệm 2: Khảo sát tỷ lệ dung môi hòa tan mẫu.
Nồng độ
dung môi
10% 25% 50% 75% 100%
Nồng độ
mẫu thử
1 mg/ml - - + ++ +++
0,5 mg/ml - - ++ +++ +++
Kết quả: chọn nồng độ DMSO (100%) để hòa tan mẫu thử hoàn
toàn.
261
Kết quả
3.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae
Thí nghiệm 3: Khảo sát động học phản ứng của enzym
α- glucosidase và chất nền PNPG.
Kết quả: Chọn thời gian bắt đầu đo là phút thứ 30 sau khi cho PNPG vào
giếng thử.
262
Kết quả
3.1. Sàng lọc tác dụng sinh học các mẫu cao họ
Moraceae
Thí nghiệm 4: Sàng lọc dò tìm mẫu cao dược liệu có tác dụng ức chế trên 80% ở
nồng độ khảo sát thấp nhất.
Giai đoạn 1: sàng lọc mẫu 180 cao ở 3 nồng đô
1 mg/ml, 0.5 mg/ml, 0.25 mg/ml. Chọn các mẫu cao ức chế trên 90% để
Ức chế
80 tiến hành giai đoạn 2. Số lượng mẫu
70
60
Ức chê
50 >70%
40
75
Ức chê
30 >80%
Ức chê
45
20 24 >90%
10
16
0
263
Kết quả
STT Mẫu thử % Ức chế α – Glucosidase
1 FaLH2 (90.68% ± 0.008)
2 FaTH3 (91.64% ± 0.003
3 FaRB2 (96.56% ± 0.020)
4 FaRB3 (97.87% ± 0.004)
5 FaTBD1 (98.42% ± 0.006)
6 FaTBD2 (96.32% ± 0.009)
7 FheT1 (94.19% ± 0.049)
8 FraL3 (94.46% ± 0.001)
9 MaRH1 (97.00% ± 0.045)
10 MaTK2 (90.20% ± 0.017)
11 MaLB2 (96.50% ± 0.045)
12 MaLB3 (93.20% ± 0.010)
13 AaR3 (92.20 %± 0.006)
14 AhT1 (94.00 %± 0.031)
15 AhT2 (91.40 %± 0.014)
16
Bảng AiL3
kết quả tác dụng ức ch2ế6α4 -(97.94 %± 0.013)
glucosidase trên
90%
Kết quả
Thí nghiệm 4: Sàng lọc dò tìm mẫu cao dược liệu có tác
dụng ức chế trên 80% ở nồng độ khảo sát thấp nhất.
Giai đoạn 2: Tiến hành thử nghiệm trên 16 mẫu đã chọn
từ
giai đoạn 1 ở nồng độ 0.125 mg/ml.
% Ức chế α – Glucosidase
MẪU
0.25 mg/ml 0.125 mg/ml
60% 062%
% Ức chế
mg/ml, 0.05
60% mg/ml,
50% 099%
% 60% 089%
50% 50% 40% 087%
%
40%086 40% 30%
% 30% 30% 20%
20%
20% 10%
10% 0%
% 0% 10%
FaLH2 FaTBD2 MaLB2 MaLB3 AhT2 AiL3
0 %FaLH 2
AhT2 AiL3
FaTBD2 MaLB2 Mẫu
% Kết uả: n Vả ur ại ơng,
th MửuaLthử
Mẫ2 6 ngBh3iệm
q
có tác dụng
FaLH2 ức chế
FaTBD2
chFaọLH2mẫuFathTBâDn2 91.95%M ±
MaLB2
M0.012
(F
6 a ẫ Lic(0.01
u u mg/ml)
BMaLB3
2thsử an MghaAhT2
icLiệuBm3l AiL3
nghiệ m
Kết quả
Thí nghiệm 5: Sàng lọc tác dụng ức chế α-glucosidase của
các phân đoạn đơn giản hơn từ dược liệu đã chọn . Tìm
IC50 của các phân đoạn.
Cao phân đoạn EtOAc:
267
Kết quả
269
Kết quả
270
21 MẪU DƯỢC LIỆU Kết quả
60 BỘ PHẬN DÙNG
Chiết với
ba dung
môi
CHCl3,
EtOH,
H 2O
6 MẪU 13 MẪU
ỨC CHẾ > 80% ỨC CHẾ > 60%
272
THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH BẢO
VỆ GAN EX VIVO
CỦA CAO CHIẾT DIẾP
CÁ
HOUTTUYNIA CORDATA
273
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Type I collagenase (Gibco)
dimethyl sulfoxide (DMSO)
trypan blue (Merck)
Phosphate Buffered Saline (PBS; Oxoid)
Albumin huyết thanh bò,
Môi trường Eagle's minimal essential medium
(E’MEM)
Huyết thanh bào thai bò,
dexamethasone, insulin (Sigma).
Kit thử alanine aminotransferase (ALT) của
Diagnosticum Zrt.
Các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn cho thí
nghiệm
tích. phân 274
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Sàng lọc tác dụng làm hạ men gan, bảo vệ tế bào gan sẽ được
triển khai trên dòng tế bào gan chuột tách ra và nuôi cấy theo
phương pháp Kiso (2) sau đó bị gây độc bằng CCl4.
CCl4 là một chất độc được sử dụng phổ biến trong mô hình thử
nghiệm gây tổn thương gan in vitro và in vivo.
Chất này gây nên sự xơ hóa gan và làm thay đổi các chỉ số
sinh hóa của gan với các triệu chứng tương tự với viêm gan
do virút cấp tính(3,4).
Khi tế bào bị tổn thương các enzym transaminsase như ALT,
AST tiết ra môi trường làm cho hoạt độ ALT đo được trong môi
trường tăng.
Đánh giá mức độ thương tổn tế bào gan và đánh giá hoạt tính
bảo vệ gan của cao chiết ở các nồng độ khác nhau qua kết quả
đo hoạt lực men gan.
275
Chuẩn bị vật liệu thử nghiệm- phương pháp
tiến hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt trắng
a b c
Chuột khi đạt đến trọng lượng yêu cầu (20 – 25g) sẽ được gây
mê bằng ether và mở ổ bụng để bộc lộ các cơ quan bên trong,
các cơ quan của hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột được kéo sang
một bên để có thể quan sát tĩnh mạch cửa gan.
276
tiến hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
d e
f
Dùng kim cong có chỉ luồn qua tĩnh mạch chủ và cột cố định tĩnh
mạch chủ phía trên ngực. Cắt tĩnh mạch chủ dưới tại vị trí tĩnh
mạch dưới thận để tạo đường thoát dịch cho việc bơm rửa gan.
277
tiến hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
g h i
Đâm kim luồn vào trong tĩnh mạch cửa gan, dùng chỉ cột cố định
ống luồn với tĩnh mạch cửa.
Bơm PBS vào ống luồn tĩnh mạch để rửa gan. Rửa cho đến khi
gan chuyển sang màu vàng nhạt hoặc cho đến khi dung dịch PBS
chảy ra từ tĩnh mạch thân dưới không còn màu đỏ.
278
tiến hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
j l
k
Gan sau khi được rửa sẽ được tách ra khỏi cơ thể chuột và được giữ
trong dung dịch PBS có chứa kháng sinh rồi nhanh chóng chuyển
vào tủ cấy vô trùng. Tại đây gan sẽ được rửa lại bằng PBS không có
chứa kháng sinh.
Gan được ngâm ngập trong dung dịch collagenase 0,075%, lắc 100
vòng/phút bằng máy lắc trong 5 phút ở 37oC.
279
Chuẩn bị vật liệu thử nghiệm- phương pháp
tiến hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt trắng
280
Chuẩn bị vật liệu thử nghiệm- phương pháp tiến
hành
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt trắng
Dùng 2 kẹp nhẹ nhàng vuốt từng lá gan phân tán các tế bào
(luôn luôn giữ các lá gan chìm trong dung dịch collagenase
0,075%). Kết quả đạt được sau quá trình này là tạo hỗn dịch
trắng đục.
Hỗn dịch này được tiếp tục lắc trong 10 phút (100 vòng/phút) ở
37 oC trong dung dịch collagenase. Cốc đựng hỗn dịch được để
tủ lạnh 15 phút. Lọc qua gạc-cotton vô trùng. Sau đó thu lấy dịch
chứa tế bào đơn, ly tâm 1500 vòng/phút trong 15 phút ở 37 oC.
Thu lấy cặn tế bào.
Rửa cặn tế bào bằng dung dịch PBS không có chứa kháng sinh
để loại bỏ collagenase. Ly tâm 1500 vòng/phút trong 15 phút ở
37 oC thu lấy cặn tế bào. Quá trình này lặp lại từ 3 – 5 lần nếu
còn hồng cầu.(Rửa – lọc – ly tâm)
Xác định mật độ tế bào và tỷ lệ sống chết bằng cách nhuộm tế
bào chết bằng trypan blue 0.4%. Sau khi nhuộm tế bào bằng
trypan blue, đếm tế bào chết, ghi nhận tế bào sống trên buồng
đếm Neubauer.
281
Nhận xét:
Qui trình thực hiện đơn giản, kinh phí thấp nhất
Cả buồng gan đều được rửa sạch hồng cầu và bạc
trắng, không như phương pháp mà tài liệu đưa ra chỉ
thực hiện rửa được 1 lá gan lớn.
Thời gian thực hiện nhanh 10 – 15 phút nên hạn chế
được sự tổn thương các tế bào gan.
Việc tách và nuôi tế bào sau đó có thành công hay
không phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn rửa và phân
lập gan.
282
Quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
Huyền phù tế bào trong môi trường nuôi E’MEM có bổ
sung 10% huyết thanh bê, 1% DMSO. gentamicin (50
µg/L) rồi chia đều vào các ống (vial) 0,5 ml
283
Thiết kế thử nghiệm
Khảo sát nồng độ CCl4 và thời gian ủ tế bào thích hợp
Tiến hành thăm dò nồng độ CCl4 tối thiểu có thể dùng gây độc tế
bào, phóng thích enzym gan đủ để khảo sát sự thay đổi của
enzym trong quá trình thử nghiệm.
Pha CCl4 với 1% DMSO và nước cất để có dãy nồng độ CCl4
1,0%; 1,5% và 2,0%.
Chọn nồng độ CCl4 thích hợp để sử dụng cho thử nghiệm.
Thăm dò thời gian ủ tế bào với CCl4 thích hợp, dò tìm thời điểm
hoạt độ men gan tăng cao nhất bằng cách tiến hành ủ tế bào
trong thời gian 90 phút, trong thời gian ủ, cứ mỗi 15 phút hút dịch
nuôi cấy đi đo hoạt lực enzym ALT trên tất cả mẫu. Chọn thời
điểm mà hoạt lực enzym cao nhất để làm thí nghiệm.
284
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
285
quá trình phân lập tế bào gan chuột nhắt
trắng
Tế bào gan đơn (x40) Tế bào gan chết (x40)
286
Kết quả thí
nghiệm
Số tế
Lần thực hiện Mật độ tế
bào Tỷ lệ (%)
bào (tế
sống
bào/ml)
(tế bào/ml)
Lần 1 79,7.105 77,8.105 97.6
324
Biểu diễn nồng độ CCl4 và thời gian ủ đến sự tăng
men gan của tế bào
Chọn nồng độ gây độc của CCl4 là 1,5% và thời gian gây độc tế bào là
45’ làm thông số để thực hiện thí nghiệm sàng lọc tác dụng bảo vệ
gan
trên mô hình ex vivo
325
Chuẩn bị mẫu thử
Cây diếp cá được thu mua ở Bình dương, thành phố Hồ Chí
Minh.
Bộ phận dùng là phần trên mặt đất. Mẫu được xác định bằng
việc khảo sát đặc điểm hình thái thực vật học dựa trên quan
sát cây tươi.
Dược liệu được rửa sạch, phơi trong bóng râm đến khô, xay
nhỏ làm nguyên liệu cho chiết xuất.
Chuột nhắt trắng (chủng Swiss albino) 20 – 25 g Viện Vacxin
và sinh phẩm Y tế Nha Trang, được nuôi tại phòng thí
nghiệm Dược lý – Khoa Dược – trường ĐH Y Dược TP. HCM
289
Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
290
Thiết kế thí
nghiệm
Thử nghiệm sàng lọc tác dụng làm hạ men gan của cao chiết diếp cá
trên mô hình tế bào gan chuột nhiễm độc CCl4:
Tế bào gan chuột sau khi tách được ủ phục hồi trong 2h ở điều kiện nêu
trên,
Tiến hành gây độc tế bào bằng CCl4
Bổ sung cao chiết diếp cá (mẫu thử) vào các ống đựng tế bào sao
cho nồng độ cuối cùng của mẫu thử trong ống đựng tế bào đạt các
nồng độ mong muốn khác nhau để kiểm tra hoạt độ men gan ALT.
Tiến hành song song các thử nghiệm là mẫu chứng trắng không gây
độc và mẫu gây độc nhưng không dùng thuốc thử nghiệm để đánh giá
so sánh kết quả.
Các thử nghiệm được lặp lại nhiều lần (N=10) với n =6 cho mỗi lần thử
nghiệm. (N=số lần sử dụng chuột tách tế bào gan; n=số ống tế bào sử
dụng cho mỗi mẫu)
Đánh giá kết quả: đo hoạt tính của men gan ALT theo hướng dẫn cách
đo của nhà sản xuất (Diagnosticum). Kết quả được đánh giá theo
chương trình phân tích thống kê dữ liệu của phần mềm Exel.
291
Hoạt tính bảo vệ gan ex vivo của cao chiết cây diếp cá ở các nồng
độ khác nhau
kết quả hoạt độ
Kết quả
men gan
Kết quả hoạt tính bảo vệ gan của mg/ml so với lô độc
UI/l
700 cao chiết H.cordata
650 tăng 14,67 l
Lô độc 644 ± 23
600 so voi trắng
Lô chứng trắng: tế bào chưa bị nhiễm
550 độc; Lô chứng
500 361.6 UI -
450
Lô chứng độc: tế bào bị gây độc bởi
CCl4;
trắng
400 Lô 1,2,3,4: lô thử nghiệm có dùng Lô thử giảm 2,9 lần
220,6 ± 19
UI/l
293
Thử nghiệm tác dụng của dược liệu làm
giảm enzyme gan trên gan chuột bị gây
độc: Chuột nhắt trắng đực, cân nặng
khoảng 20 - 25 g, được cung cấp bởi Viện
Pasteur-TP. HCM, nuôi bằng thực phẩm
viên do Viện Pasteur cung cấp và được ăn
uống bình thường. Cho chuột nhịn đói 18
giờ trước khi thử nghiệm.
294
Hoá chất dùng trong nuôi cấy tế bào
Dulbecco’s modified Eagles’s medium (DMEM);
Minium Essential Medium Eagle (MEME);
dung dịch 2 mM L-glutamine;
dung dịch 0,1 mM non-essential aminoacid;
dung dịch 10% FBS;
dung dịch 0,1% gentamicine; (Sigma-Aldrich);
trichloroacetic acid (TCA);
dung dịch phosphat buffer saline (PBS); dung dịch acid acetic
1%;
dung dịch Tris-base 10 mM;
Sulphorhodamin B (SRB),
Dimethylsulfoxyde - (DMSO -Sigma).
295
Trang thiết bị dùng trong khảo sát sinh học
Máy đo quang phổ tử ngoại UV-1700 Pharma Spec.
(Shimadzu- Nhật)
Máy đo quang phổ tử ngoại UV-vis RA – XT Technicon (Bayer)
Máy đo quang phổ tử ngoại UV max microtier plate reader
(Molecular devices, Menlo Park, CA) Phòng Nuôi cấy tế bào, King’s
College, Univ. of London, UK
Kính hiển vi quang học Olympus CH-20 (Nhật)
Micropipet 1 ml; 0.1 ml- multipipet 10-100 ml.
Hộp nhựa T-25; T-75; tiệt trùng dùng một lần để nuôi cấy tế bào.
296
Khảo sát về tác dụng sinh học
Mục đích: 2 mô hình thử nghiệm sinh học được sử dụng lần lượt
trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài với mục đích.
Dùng các kết quả thử nghiệm sinh học để định hướng hướng dẫn
cho việc chiết tách các phân đoạn có tác dụng, các chất tinh khiết từ
cao chiết toàn phần của dược liệu. (mô hình thử tác dụng hạ
enzyme gan trên gan chuột bị nhiễm độc – mô hình 1).
Đánh giá định tính tác dụng sinh học các phân đoạn chiết và các
hợp chất tinh khiết được chiết tách từ các phân đoạn. (mô hình thử
tác dụng độc trên 2 dòng tế bào ung thư HepG2 và Caco2 – mô
hình 2).
297
Kết quả khảo sát sinh học
298
Kết quả khảo sát sinh học
Nguyên tắc chung xác định LD50
Xác định LD50 là tìm liều gây chết 50% số thú vật thí nghiệm
Con vật được chia thành nhiều nhóm tương tự nhau về
Theo “ Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc” Đỗ Trung Đàm
“Tiến hành trên 2 loại động vật thí nghiệm, một loài gậm nhấm, một
loài không phải gậm nhấm, tuy nhiên do điều kiện thường thử trên
chuột nhắt trắng hoặc trên chuột cống trắng”
“Có thể dùng uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong màng bụng,
tiêm tĩnh mạch – tốt nhất là dùng đường dự định sẽ dùng cho
người sau này”
Luận án chọn cách dùng uống
Số chuột thử thăm dò: từng 2 con một cho đến khi có 1 chết một
sống thì thử lại trên số chuột lớn hơn.
Số lần dùng thuốc: thử độc tính cấp về nguyên tắc chỉ dùng thuốc
1 lần
Thời gian quan sát: liên tục trong 24, 36, 48, 72, 96 giờ 300
Kết quả khảo sát sinh học
Kết quả thử độc tính cấp
Pp thử: Theo Đỗ Trung Đàm
302
Kết quả khảo sát sinh học
Nguyên tắc thử tác dụng làm hạ men gan trên
gan chuột bị gây độc
Gây độc chuột bằng dung dịch CCl4
(đường uống)
Xác định thời điểm men gan (ALT, AST) tăng cao
nhất sau khi gây độc
304
Kết quả khảo sát sinh học
Lô Tđ: chứng độc chuột được gây độc nhưng không dùng thuốc
Lô T*: chứng mẫu thử - chuột dùng mẫu thử nhưng không gây độc
Lô T lô thử - các lô dùng thuốc thử nghiệm có gây độc, đánh
số tuỳ theo mẫu thử nghiệm khác nhau (T1-T5)
24 giờ sau khi gây độc trên gan, máu chuột sẽ được lấy hòa trong dd
EDTA (1:4), ly tâm lấy huyết tương đo UV λ = 340 nm để xác định
nồng độ men AST, ALT (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
Các số liệu thu được sẽ được xử lý thống kê với phần mềm Excel.
Với lô có n = 6
305
Kết quả khảo sát sinh học
Mục đích:
•Theo các TLTK, thời điểm lấy máu đo men gan là 24 giờ sau khi gây độc bằng CCl4
•Để đánh giá sự tương thích của phương pháp trong điều kiện tiến hành thí nghiệm,
chúng tôi tiến hành khảo sát lại thời điểm men gan chuột tăng cao nhất
Thời điểm: 6, 12,18, 24 và 48 giờ sau khi cho chuột uống CCl4
306
Kết quả khảo sát sinh học
70
T: thử;
60 T
50 C C:
40
chứng
30
20
10
0
0 6 12 18 24 48
Kết luận: Tiến hành đo men gan vào thời điểm 24 giờ sau khi
gây độc trên gan 307
Kết quả thí nghiệm 2: Kết quả khảo sát sinh học
So sánh tác dụng hạ men gan của các cao chiết thử nghiệm.
Tỉ lệ giảm TđT1 TđT2 Tđ/T3 Tđ/T4 K e át qua û thö û ta ùc duïng ha me n ga n cuûa ca ùc cao
1,61 chie át tö ø
U
200
I
Tđ lô chứng độc, Tc lô chứng trắng, T1:lô dùng 150
100
cao chiết 1, T2:lô dùng cao chiết 2, T3:lô dùng 50
0
cao chiết 3, T4:lô dùng cao chiết 4 To Tñ T1 m a ãu T2 T3 T4
P. amarus Schum. & Thonn. có tác dụng làm hạ men trong
gan sau khi gây độc gan bằng CCl4;; Cao chiết 3 làm hạ
men gan tốt nhất.
Kết quả k hả o sát tác dụng hạ m e n g a n c ủa c á c bộ phậ n dùng
Kết quả thí nghiệm 2: (tt) So sánh tác dụng hạ 500
450
AST
UI
250
m ẫ u
ALT 3,10 8,50 4,72
To Tñ L - Pa T- Pa R-Pa
UI
ALT
200
100
Cây Diệp hạ châu đắng có tác dụng bảo vệ gan r ất rõ. 0
To T m a uã T3 T'3 T*3
Thử nghiệm trên tác dụng phục hồi tuy có nhưng không rõ bằng tác
dụng bảo vệ, tuy nhiên những thương tổn tế bào của lô thử có uống
thuốc cho thấy tế bào phục hồi nhanh hơn so với lô chứng độc
346
Nghiên cứu thuốc trị Parkinson
Dopamine dẫn truyền các tín hiệu điều kiển chuyển động trong tế bào
thần kinh não.
Khi bị Parkinson, bệnh nhân bắt đầu bị run,gặp rắc rối trong chuyển
động và các sự cố khác.
Nguyên nhân do ty thể trong các tế bào thần kinh tạo ra dopamine đã
bị tổn thương, các tế bào não sản xuất dopamine sẽ chết, và gây ra
bệnh Parkinson
Điều này làm suy yếu khả năng của ty thể lưu thông quanh tế bào khi
chúng bình thường. Kết quả sợi trục thần kinh (axon) mà các tế bào
thần kinh sử dụng để gởi tín hiệu bị yếu đi. Một vài ngày sau đó, tế
bào hay một phần bộ phận của tế bào cũng chết.
347
“Các nghiên cứu phương pháp điều trị Parkinson tập
trung vào cứu các tế bào thần kinh tạo dopamin.
Nhưng kết quả cho thấy việc giữ các sợi trục
thần kinh axon khỏe mạnh cũng rất cần thiết”
Karen O''Malley, trường Đại học Y khoa Washington ở
St Louis.
311
Cách tiếp cận đặc biệt
312
Máy phân tích PCA
313
Tách tế bào não giữa của bào thai
chuột 2 tuần tuổi
314
Tách tế bào não giữa của bào thai chuột 2 tuần
tuổi
315
Tế bào thần kinh sinh dopamin
Parkinson: bệnh thoái hóa hệ thần kinh
trung ương do mất mát hoặc thiếu hụt
các tế bào thần kinh sinh dopamine
hay neuron sinh dopamine.
317
dopamine: là hoóc-môn và chất dẫn truyền thần kinh xuất hiện
phổ biến ở động vật, bao gồm cả động vật có xương sống lẫn
không xương sống. cấu trúc hóa học là một phenethylamine.
thể vân (striatum): vùng não tiết ra chất dẫn truyền thần kinh
dopamine.
Tyrosine hydroxylase
ICC-primary antibody
318