Professional Documents
Culture Documents
BỆNH THẬN MẠN
BỆNH THẬN MẠN
01 02 03
Đại cương Chẩn đoán Phân loại
04 05
Biến chứng Mục tiêu điều trị
Định nghĩa
Theo KDOGI 2002
Bệnh thận Suy thận mạn
Suy thận mạn:
mạn: giai đoạn cuối:
• Là tổn thương • Suy giảm chức • Bệnh nhân cần
thận kéo dài ≥ 3 năng thận mạn được điều trị
tháng bao gồm tính không hồi thay thế thận,
bất thường về phục, tương ứng nếu không sẽ
cấu trúc và chức giai đoạn 3-5 dẫn đến tử vong.
năng của thận,
có hoặc không
kèm giảm độ lọc
cầu thận
Định nghĩa
Theo KDIGO 2012
Bệnh thận mạn (chronic kidney disease, CKD)
được định nghĩa là những bất thường về cấu trúc
hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng, và ảnh
hưởng lên sức khỏe người bệnh - KDIGO 2012
Bệnh sinh
1. Bằng chứng của tổn thương 2. Độ lọc cầu thận giảm < 60
cấu trúc và chức năng thận: ml/ph/1.73m2 da kèm hoặc không
• Tổn thương mô thận phát hiện kèm bằng chứng của tổn thương
qua sinh thiết thận thận.
• Bằng chứng của tổn thương
thận qua xét nghiệm máu,
hoặc nước tiểu, hoặc xét
nghiệm hình ảnh kèm hoặc
không kèm giảm độ lọc cầu
thận
• Bệnh nhân có thân ghép
Tiêu chuẩn KDIGO 2012
Một trong hai tiêu chuẩn, kéo dài ≥ 3 tháng:
1. Dấu chứng tổn thương thận (1 hoặc nhiều) 2. Giảm độ lọc cầu thận
• Có Albumine nước tiểu (tỷ lệ albumine/ (Glomerular filtration rate:
creatinine nước tiểu> 30mg/g hoặc GFR) < 60ml/ph/1,73 m2
albumine nước tiểu 24 giờ >30mg/24giờ) (xếp lọai G3a đến G5)
• Bất thường cặn lắng nước tiểu
• Bất thường điện giải hoặc các bất thường
khác do rối lọan chức năng ống thận
• Bất thường về mô bệnh học thận
• Xét nghiệm hình ảnh học phát hiện thận bất
• thường
• Tiền căn ghép thận
Đánh giá tính mạn tính của
bệnh thận mạn
- Nếu thời gian bệnh trên 3
tháng, có thể khẳng định bệnh
Ở các bn với GFR < 60ml/ph/1,73m2
thận mạn,
(xếp loại G3a-G5) hoặc có những dấu
- Nếu thời gian bệnh không
chứng bất thường của tổn thương
rõ, hoặc chưa đạt đủ 3 tháng,
thận, cần đánh giá tính mạn tính của
KHÔNG nên khẳng định bệnh
bệnh thận trước khi xác định chẩn
thận mạn trong lần đầu tiên
đoán CKD qua việc (1) hỏi tiền căn,
xét nghiệm, nên lập lại các xét
(2) kết quả những xét nghiệm gần đây
nghiệm để loại trừ bệnh thận
để chẩn đoán bệnh thận đã kéo dài.
cấp, tổn thương thận cấp, suy
thận tiến triển nhanh.
Chẩn đoán phân biệt với tổn
thương thận cấp
Bệnh cầu thận Bệnh cầu thận sang Đái tháo đường, thuốc,
thương tối thiểu, bệnh cầu bệnh ác tính, bệnh tự
thận màng miễn
Bệnh ống thận mô kẽ Nhiễm trùng tiểu, bệnh Bệnh tự miễn, bệnh thận
thận tắc nghẽn, do thuốc, đa u tủy
sỏi niệu
Bệnh tự miễn, bệnh thận Viêm mạch máu do Xơ vữa động mạch, tăng
do thuốc, đa u tủy ANCA, lọan dưỡng xơ cơ huyết áp, thuyên tắc do
cholesterol
Bệnh nang thận và bệnh Thiểu sản thận, nang tủy Bệnh thận đa nang, hội
thận bẩm sinh thận chứng Alpor
Đánh giá độ lọc cầu thận
Là lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong 1 đơn vị thời gian (ml/phút)
Được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá chức năng lọc cầu thận
Theo KDIGO 2012, việc đánh giá CKD tiển triển dựa vào 1 trong
các vấn đề sau:
• GFR được gọi là giảm khi có sự sụt giảm eGFR trong bảng
phân loại như từ G1 sang G2, G3a, G3b, G4 và G5, kèm
hoặc không kèm giảm 25% giá trị eGFR nền.
• CKD được gọi là tiến triển nhanh khi mỗi năm eGFR giảm
hơn 5ml/ph/1,73 m2 và khẳng định tiến triển qua sự gia tăng
của creatinine huyết tương theo thời gian.
Ở bệnh nhân có CKD đang tiến triển, cần xem lại phương thức
điều trị gần đây, tầm soát các nguyên nhân gây tiển triển, và
xem xét chuyển sang BS chuyên khoa Thận.
Tầm soát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tiến
triển của bệnh thận mạn
Dày thất
Tăng trái và Thiếu Phù
huyết bệnh cơ máu cơ Suy tim phổi
áp tim giãn tim cấp
nở
Ngoài ra khi tổn tsuy thận nặng
bệnh nhân sẽ có thể diễn tiến đến
biến chứng viêm màng ngoài tim
(biểu hiện lâm sàng là tiếng cọ
màng ngoài tim)
Là dấu chỉ gợi ý bệnh nhân cần
chạy thận nhân tạo cấp cứu.
Rối loạn
Rối loạn
chuyển hoá Tổn
chuyển hoá
calcium và thương da
và nội tiết
phospho