Professional Documents
Culture Documents
Vodka 13ctp
Vodka 13ctp
VODKA
GVHD: Trần Thị Ngọc Mai
• Đỗ Thành Đạt
• Trần Bình Tý
• Nguyễn Ngọc Hậu
• Nguyễn Trung Đạt
• Ngô Đình Huân
• Nguyễn Cát Thế Vũ
• Nguyễn Lê Khanh
• Võ Thanh Hùng
• Nguyễn Tấn Tới
• Phan Nguyễn Minh Đăng
I.Mở đầu
-Vodka là một thức uống pha chế có cồn.
-Vodka được sản xuất bằng phương pháp phối trộn cồn tinh
luyện với nước và một số nguyên liệu phụ khác,sau đó sử dụng
một số quy trình xử lý để sản phẩm đạt các chỉ tiêu hóa lý và
cảm quan theo yêu cầu.
-Hàm lượng ethanol trong vodka thường là 40% hoặc 45%(v/v)
-Loại thức uống này có nguồn gốc từ CHLB Nga
- Loại đồ uống có cồn được chưng cất từ khoai tây, ngũ cốc lên
men chưa bao giờ lỗi thời. Năm 2012, người dân trên thế giới
đã dùng khoảng 4,44 tỉ lít vodka, trong đó, người Nga dùng gần
2 tỉ lít, nghĩa là trung bình mỗi người dân dùng khoảng 13,9 lít
rượu vodka trong năm. Điều này không gây ngạc nhiên, bởi
vodka được cho là có nguồn gốc từ Đông Âu, tiêu biểu là ở
Nga. Ở Nga cũng có hẳn một bảo tàng về vodka.
Sơ đồ khối quy trình sản xuất vodka
Các yêu cầu về nguyên liệu trong sản xuất
rượu vodka
2.Nước
- Độ cồn của vodka thường là 40%v/v hoặc
45%v/v nên nước là thành phần chiếm hàm lượng
cao nhất trong sản phẩm.
-Trong sản xuất vodka,người ta chỉ sử dụng nước
mềm với độ cứng không vượt quá 1mg đương
lượng/l.
Các yêu cầu về nguyên liệu trong sản xuất
rượu vodka
-Khi phối trộn ethanol với nước sẽ xảy ra hai hiện tượng vật
lý quan trọng là sự tỏa nhiệt và sự giảm thể tích:
+Nhiệt lượng toả ra nhiều nhất khi nồng độ cồn trong hỗn
hợp sau khi phối trộn là 30%m/m-tương đương với
36,25% v/v.
+Đối với hiện tượng giảm thể tích, các số liệu thực
nghiệm cho thấy với nồng độ cồn trong hỗn hợp sau khi
phối trộn là 46% m/m tương đương với 53,8% v/v -> Thì
sự giảm thể tích hỗn hợp nước và cồn sau khi phối trộn là
cao nhất
II.QUÁ TRÌNH PHỐI TRỘN
-Hiện tượng tỏa nhiệt và giảm thể tích khi phối trộn cồn
với nước chứng tỏ có sự tương tác giữa các phân tử cồn và
nước.
-Theo Mendeleev D.I thì sự tương tác giữa ethanol và
nước sẽ tạo ra những “phức chức hydrate” không bền. Mức
độ tương tác sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn trong dung
dịch, áp suất và nhiệt độ.
II.QUÁ TRÌNH PHỐI TRỘN
2.Tính toán tỷ lệ ethanol và nước cần phối trộn
-Thể tích ethanol cần cho quá trình phối trộn được tính theo
công thức:
Vr=( Vp x Ap)/ Ar
trong đó :Vr và Vp là thể tích cồn nguyên liệu và sản phẩm
Ar và Ap là nồng độ cồn nguyên liệu và sản phẩm
Ví dụ:Tính thể tích cồn nguyên liệu 96,2%v/v cần sử dụng để
phối trộn tạo 5000 l sản phẩm với độ cồn là 40% v/v.
Giải: Ta có: Ar=96,2%v/v ;Ap=40% v/v ;Vp=5000 l
Tính Vr ?
=>Vr=(5000 x40)/96,2=2079 l
II.QUÁ TRÌNH PHỐI TRỘN
Ở những nhà máy sản xuất vodka với năng xuất lớn, người ta sử
dụng thiết bị hoạt động theo phương pháp liên tục để phối trộn cồn
với nước.
Thiết bị lọc hoạt động theo nguyên tắc hai dòng
IV.QUÁ TRÌNH XỬ LÝ BẰNG THAN
HOẠT TÍNH
1.Mục đích
Quá trình xử lý bằng than hoạt tính giúp cho vodka
thành phẩm có độ trong suốt.
=>Đây là một trong những chỉ tiêu cảm quan quan
trọng hàng đầu của vodka.
Ngoài ra,các nhà sản xuất còn cho rằng quá trình xử
lý bằng than hoạt tính cũng góp phần cải thiện mùi và vị
của sản phẩm.
IV.QUÁ TRÌNH XỬ LÝ BẰNG
THAN HOẠT TÍNH
Tại CHLB Nga,các nhà sản xuất chỉ sử dụng than hoạt
tính có nguồn gốc từ bạch dương hoặc dẻ trong công
nghiệp vodka.
Một lít than hoạt tính-loại sử dụng trong sản xuất
vodka-nặng xấp xỉ 260g.
Ngoài chức năng hấp phụ một số tạp chất xấu đến
mùi vị của sản phẩm,các nhà nghiên cứu còn cho rằng
than hoạt tính có khả năng xúc tác phản ứng chuyển
hoá ethanol và một số tạp chất khác có trong rượu để
tạo thành các acid hữu cơ.
IV.QUÁ TRÌNH XỬ LÝ BẰNG THAN
HOẠT TÍNH
2.Phương pháp thực hiện
Trong sản xuất vodka,có hai phương pháp xử lý vodka
bằng than hoạt tính:
-Phương pháp thứ nhất:bổ sung than hoạt tính
vào thiết bị đã chứa sẵn hỗn hợp cồn,nước và các nguyên
liệu phụ.Tiến hành khuấy trộn hỗn hợp trong một khoảng
thời gian nhất định,sau đó sử dụng thiết bị lọc khung bản
để tách than.Do các hạt than hoạt tính có kích thước nhỏ
nên người ta thường sử dụng them bột trợ lọc để đảm bảo
thu được dịch lọc trong suốt.
IV.QUÁ TRÌNH XỬ LÝ BẰNG THAN
HOẠT TÍNH
Sau quá trình xử ly với than hoạt tính, một số hạt than bị lẫn
vào sản phẩm. Do đó, các nhà sản xuất cần thực hiện quá trình
lọc để tách cặn than.
Tiếp theo, các nhà sản xuất cần lấy mẫu dịch lọc để kiểm tra
lại lần nữa đọ cồn của sản phẩm. Nếu độ cồn nằm ngoài khoảng
giới hạn cho phép, chúng ta cần sử dụng cồn tinh luyện hoặc
nước sạch để hiệu chỉnh lần cuối cùng.
Sau khi hiệu chỉnh, các nhà sản xuất phải lấy mẫu kiểm tra lại
độ cồn một lần nữa trước khi rót sản phẩm vào bao bì.
VI. RÓT SẢN PHẨM,ĐÓNG NẮP VÀ HOÀN
THIỆN SẢN PHẨM
Sản phẩm vodka được rót vào chai thủy tinh. Có nhiều quy trình rót vodka vào chai, đóng nắp và hoàn thiện sản phẩm.
Sơ đồ quy trình rót vodka, đóng nắp và hoàn thiện sản phẩm:
Chất lượng vodka được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu
là hoá lý và cảm quan.Do hàm lượng ethanol trong vodka khá
cao nên các nhà sản xuất thường không xác định các chỉ tiêu
vi sinh cho sản phẩm.
Nhóm chỉ tiêu cảm quan bao gồm độ trong,màu sắc,mùi và vị
của vodka.
Chỉ tiêu hóa lý