You are on page 1of 45

nghiệp thương mại điện tử

Nội dung chương 7 (E-procurement)

Mua sắm theo truyền thống (nhập hàng hoá, mua sắm vật tư) không phải là một chủ
đề quan trọng cho nghiên cứu quản lý so với các lĩnh vực khác như marketing, tác
nghiệp hoặc chiến lược. Tuy nhiên, khái niệm kinh doanh điện tử/thương mại điện tử
đã nêu bật tầm quan trọng của nó như một vấn đề chiến lược vì việc mua sắm điện tử
có thể giúp khách hàng (doanh nghiệp) đạt được mức tiết kiệm đáng kể và các lợi ích
khác tác động trực tiếp khác
Hàng hóa và dịch vụ được mua thường là khoản chi lớn nhất tại nhiều công ty
Trong chương này sẽ đề cập đến các lợi ích và rủi ro của mua sắm điện tử cùng với các
công nghệ có thể được sử dụng để đánh giá những lợi ích và rủi ro này. Chương này
cũng giới thiệu việc lựa chọn các loại hình mua sắm điện tử khác nhau (bao gồm cả
sàn giao dịch trung gian B2B)
7.1. Tìm hiểu lợi ích và rủi ro của mua sắm điện tử
7.2. Phân tích quá trình mua sắm điện tử và đánh giá sự tiết kiệm chi
phí mang lại cho doanh nghiệp
7.3. Tìm hiểu một số phương án tích hợp hệ thống thông tin của tổ
chức/doanh nghiệp với những nhà cung cấp
Tổ chức và quản lý hoạt động thương mại
củadoanh nghiệp sản xuất

I. Khái quát về hoạt động thương mại doanh


nghiệp
✔ Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội.
✔ Chức năng thương mại được coi là một bộ phận hữu cơ, quan
trọng trong hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh ỏ doanh
nghiệp

4
Tổ chức và quản lý hoạt động thương mại của
doanh nghiệp sản xuất

I. Khái quát về hoạt động thương mại doanh


nghiệp (tiếp)
✔ Tiêu thụ sản phẩm đã trở thành một bộ phận chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp
✔ Nhưng ở các doanh nghiệp sản xuất, chức năng thương mại
không chỉ dừng lại ở tiêu thụ sản phẩm mà còn ở hoạt động
bảo đảm các yếu tố đầu vào cho sản xuất
✔ Nhưng để thực hiện hai chức năng trên doanh nghiệp phải
tham gia vào hệ thống các mối quan hệ kinh tế phức tạp

5
Bài 3: Tổ chức và quản lý hoạt động thương mại
của doanh nghiệp sản xuất

I. Khái quát về hoạt động thương mại doanh


nghiệp (tiếp)
✔ Mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm bao giờ cũng gắn liền
với một khối lượng lớn công việc vận chuyển và bảo quản
hàng hoá.
✔ Như vậy, nội dung chủ yếu của hoạt động thương mại doanh
nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục vụ quá
trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như tài
chính, luật pháp, dịch vụ, vận tải, kho tàng.v.v...

6
II. Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư

Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư


liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động ,nhằm
tạo ra những giá trị sử dụng khác nhau

VTKT
Lao động Sản phẩm dịch vụ
Doanh
Bản quyền, li xăng.. nghiệp
Vốn

Bảo đảm vật tư (hậu cần vật tư) là một tất yếu.
7
II. Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư
1. Xác định nhu cầu
Phân tích đánh Xác định nhu Xây dựng kế Xác định các
giá quá trình cầu hoạch yêu cầu phương thức
quản lý vật tư. đảm bảo vật tư

Quản lý dự trữ Lựa chọn người


và bảo quản cung ứng

Lập và Tổ chức
Cấp phát vật tư Th­ương lượng
thực hiện kế
nội bộ và đặt hàng
Tổ chức quản lý hoạch mua sắm
vật tư nội bộ vật tư
Quyết toán vật Theo dõi đơn
tư­ hang và tiếp
nhận vật tư

Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư

8
Các loại hình Logistics
• Logistics đầu vào (Inbound Logistics): bao gồm các hoạt động
nhằm đảm bảo cung ứng một cách tối ưu (về cả vị trí, thời gian
và chi phí) các đầu vào (Nguyên vật liệu, vốn, thông tin,…) cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Logistics đầu ra (Outbound Logistics): bao gồm các hoạt động
đảm bảo cung ứng sản phẩm đến tay khách hang một cách tối
ưu về cả vị trí, thời gian và chi phí nhằm đáp ứng các mục tiêu
của doanh nghiệp
Khái niệm mua sắm điện tử

• Mua sắm điện tử (mua sắm điện tử): Sự tích hợp và quản lý điện tử tất cả các
hoạt động mua sắm bao gồm yêu cầu mua, ủy quyền, đặt hàng, giao hàng và
thanh toán giữa người mua và nhà cung cấp.
• Hệ thống mua sắm điện tử (EPS- E procurement system): Một hệ thống điện
tử được sử dụng để tự động hóa tất cả hoặc một phần chức năng mua sắm bằng
cách cho phép quét, lưu trữ và truy xuất hóa đơn và các tài liệu khác; quản lý các
phê duyệt; định tuyến các yêu cầu ủy quyền; giao diện với các hệ thống tài chính
khác; và khớp các tài liệu để xác thực giao dịch.
https://www.eps-one.com
Khái niệm mua sắm điện tử

Các thuật ngữ "mua" (purchase) và "mua sắm" (procurement) đôi khi được sử
dụng thay thế cho nhau, "mua sắm" thường có nghĩa rộng hơn.
"Mua sắm" (procurement) đề cập đến tất cả các hoạt động liên quan đến việc mua
các mặt hàng từ một nhà cung cấp; điều này bao gồm mua hàng, mà còn cả
“inbound logistics” như vận chuyển, nhập hàng và kho bãi trước khi mặt hàng
được sử dụng.
Các hoạt động mua sắm chính và các luồng thông tin liên quan trong một tổ chức
được thể hiện trong Hình 7.1.
Trong chương này, tập trung vào các hoạt động bao gồm tìm kiếm và phân loại sản
phẩm bởi người dùng hàng hoá , mua hàng, thanh toán bằng tài khoản, nhận và
phân phối hàng hóa trong kho.
Khái niệm mua sắm điện tử
Mua sắm điện tử nên được hướng vào việc cải thiện hiệu suất cho việc "mua
hàng" (Baily và cộng sự, 1994), đó là khi các mặt hàng được cung ứng:
1. Ở mức giá phù hợp
2. Được giao vào đúng thời điểm
3. Chất lượng phù hợp
4. Số lượng phù hợp
5. Từ đúng nguồn cung cấp
Case Study 1

E-Procurement at Schlumberger

https://hbr.org/2000/05/e-procurement-at-schlumberger
Quy trình mua sắm hàng hoá
Trước khi mua sắm điện tử ra đời, các quy trình mua hàng truyền thống của
tổ chức vẫn tồn tại trong nhiều thập kỷ, quy trình trước đây thường dựa trên
giấy. Có thể thấy rằng quy trình đó bao gồm việc người dùng hàng hoá chọn
một mặt hàng bằng cách tiến hành tìm kiếm và sau đó điền vào biểu mẫu
yêu cầu hàng hoá bằng giấy, sau đó được gửi cho người mua trong bộ phận
mua hàng (thường là sau khi được người quản lý ủy quyền). Sau đó, người
mua điền vào một đơn đặt hàng được gửi đến nhà cung cấp. Sau khi mặt
hàng được giao, mặt hàng và phiếu giao hàng (phiếu xuất kho) thường được
đối chiếu với đơn đặt hàng và hóa đơn, sau đó thanh toán sẽ xảy ra. Mua
sắm cũng bao gồm việc vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa nhận
được trong doanh nghiệp - điều này được gọi là ”inbound logistics".
Quy trình mua sắm hàng hoá truyền thống
Quy trình mua sắm hàng hoá điện tử
Các loại hình mua sắm hàng hoá

Các loại sản phẩm trong mua sắm hàng hoá:


1) Manufacturing of products (production-related procurement)
Nguyên liệu, vật liệu tiêu dùng trực tiếp:
Là vật liệu được dùng trong quá trình sản xuất (ví dụ, thép trong sản xuất xe ô tô hay
giấy trong sản xuất sách)
2) Non- production-related procurement
– Nguyên liệu, Vật liệu gián tiếp:
Là những vật liệu hỗ trợ quá trình sản xuất (ví dụ, thiết bị văn phòng, nội thất, hệ
thống thông tin)
- Nguyên liệu, vật liệu bảo trì MROs (maintenance, repairs, and operations) bảo trì,
sửa chửa và điều hành: là các vật liệu dùng trong các hoạt động hỗ trợ sản phẩm, các
dịch vụ như tư vấn, đào tạo, phục vụ ăn uống
Các loại hình mua sắm hàng hoá

Các loại giao dịch:


• Mua hàng ngay (Spot sourcing) : Một loại mua sắm hàng hoá và dịch vụ mà
họ cần, thường là theo giá đang thịnh hành trên thị trường. đáp ứng nhu cầu
tức thời, thường là của một mặt hàng ít quan trọng về uy tín của nhà cung cấp.
www.elance.com
• Mua hàng có hệ thống (systematic sourcing): sự mua sắm liên quan đến một
hợp đồng dài hạn thường dựa trên sự thoả thuận mua bán riêng giữa người bán
và người mua, hợp đồng thương lượng với các nhà cung cấp thông thường,
thường là trong các mối quan hệ lâu dài.
Các loại hình B2B Market place
Các thành phần trong mua sắm điện tử
Online Procurement
1) Traditional manufacturers : Các nhà sản xuất truyền thống sản xuất hàng hóa và bán cho các khách hàng
doanh nghiệp khác.
2) Direct sales manufacturers : Các nhà sản xuất bán hàng trực tiếp, tương tự như các nhà sản xuất truyền
thống ngoại trừ việc họ bỏ qua các trung gian và bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các
kênh website hoặc điện thoại.
VD: Dell (www.dell.com)
hãng hàng không easyJet (www.easyjet.com).
Loại hình Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp có thể là một lựa chọn hiệu quả về chi phí cho những người mua
sắm các dịch vụ kinh doanh như đặt vé máy bay cho nhân viên.
3) Value-added procurement partners : Các đối tác mua sắm đóng vai trò trung gian để bán sản phẩm và dịch
vụ cho các doanh nghiệp khác; ví dụ bao gồm các đại lý du lịch và các công ty giải pháp văn phòng.
4) Online hubs : Các trung tâm trực tuyến là các cổng giao dịch theo ngành cụ thể như Elemica (
www.elemica.com, cung cấp dịch vụ về e-SCM) tạo ra doanh thu thông qua các sàn giao dịch B2B.
Các thành phần trong mua sắm điện tử
Online Procurement
5) Knowledge experts: Các chuyên gia tri thức có hàng hóa dịch vụ bán ở đây là thông tin, ví
dụ như E-consultancy.com và Hitwise.com có ​các dịch vụ đăng ký với các cảnh báo đổi mới,
thống kê về việc sử dụng Internet.
6) Online information services : cung cấp thông tin cho người dùng cuối, có thể là thông tin
ban đầu trong quá trình phát triển của nó hoặc cung cấp thông tin đã chỉnh sửa theo hệ
thống. Điều này tương tự với Knowledge Expert. Từ phương diện mua sắm điện tử, như
chúng ta đã thấy trong Chương 6, các dịch vụ SaaS như E2open có sẵn để quản lý chuỗi
cung ứng thông tin.
7) Online Retailers: Các nhà bán lẻ trực tuyến bao gồm các doanh nghiệp điện tử mới thành
lập và các nhà bán lẻ đa kênh truyền thống hơn. Euroffice (www.euroffice.co.uk) là một ví
dụ về hình thức thuần túy của Internet cung cấp hàng hóa văn phòng với giá thấp hơn các
nhà cung cấp truyền thống. Các nhà cung cấp truyền thống trong lĩnh vực này với mạng lưới
các cửa hàng bao gồm Staples (www.staples.com).
Các thành phần trong mua sắm điện tử
Online Procurement

8) Portal communities : cổng thông tin tìm cách tổng hợp các dịch vụ thông tin
trực tuyến khác nhau thành tích hợp trải nghiệm khách hàng , chẳng hạn như các
câu chuyện tin tức được cá nhân hóa, trình bày hóa đơn trực tuyến và các tính
năng thanh toán cũng như thảo luận trong cộng đồng. Những điều này cũng
trùng với với Online information services và Knowledge Expert.
Một ví dụ là Web Kế toán (www.accountingweb.co.uk) sẽ hỗ trợ kế toán lựa
chọn các dịch vụ cần thiết để vận hành doanh nghiệp của họ và cũng sẽ hỗ trợ
các doanh nghiệp khác đang tìm kiếm các công ty kế toán.
Động lực thúc đẩy mua sắm điện tử
- Giảm chi phí
- Tăng lợi nhuận
- Nhân viên dành ít thời gian tìm kiếm, đặt hàng sản phẩm hơn
- Giảm thời gian đối chiếu hàng hoá nhận được với hoá đơn
- Tự xác định ngân sách cho mỗi cá nhân và phòng ban trong công ty , giảm
được nhân lực phê duyệt
- Giảm chi phí in đơn đặt hàng và hoá đơn
Động lực thúc đẩy mua sắm điện tử
Ngoài ra còn có những lợi ích gián tiếp từ mua sắm điện tử
- Giảm thời gian giữa đặt hàng và sử dụng nguyên vật liệu được đặt
- Ngoài ra, mua sắm điện tử có thể cho phép linh hoạt hơn trong việc đặt hàng từ
các nhà cung cấp khác nhau theo giá trị tốt nhất. Điều này đặc biệt đúng đối
với các thị trường B2B điện tử
- Mua sắm điện tử cũng có xu hướng thay đổi vai trò của người mua trong bộ
phận mua hàng. Bằng cách loại bỏ các nhiệm vụ quản trị như đặt hàng và đối
chiếu việc giao hàng và hóa đơn với đơn đặt hàng, người mua có thể dành
nhiều thời gian hơn cho các hoạt động gia tăng giá trị. Các hoạt động như vậy
có thể bao gồm nhiều thời gian hơn dành cho các nhà cung cấp chính để cải
thiện việc phân phối sản phẩm và chi phí mua hàng hoặc phân tích và kiểm
soát hành vi mua hàng.
Động lực thúc đẩy mua sắm điện tử
Một bộ công cụ (Framework) hữu ích để đánh giá lợi ích của mua sắm điện tử và e-SCM đã được tạo
ra bởi Riggins và Mitra (2007,). Điều này cũng có thể được sử dụng để xem xét chiến lược vì nó đánh
giá cao các lợi ích tiềm năng về hiệu suất và hiệu quả của quá trình cũng như lợi ích chiến lược đối
với công ty. Một số khía cạnh chính của giá trị của e-procurement được đánh dấu bởi cách tiếp cận
bao gồm:
1) Lập kế hoạch - điều này cho thấy tiềm năng của hệ thống mua sắm điện tử (tăng chất lượng và
quản lý thông tin về mua sắm điện tử)
2) Phát triển - hệ thống mua sắm điện tử có thể được tích hợp sớm trong quá trình phát triển sản
phẩm mới để xác định chi phí sản xuất; điều này có thể giúp đẩy nhanh sự phát triển.
3) Inbound: đây là trọng tâm chính của mua sắm điện tử với hiệu quả thu được từ các giao dịch
không cần giấy tờ và tìm nguồn cung ứng hiệu quả hơn về chi phí có thể thông qua các trung tâm
(hub) hoặc thị trường (market place). Lợi ích chiến lược là “Quản lý tồn kho bởi nhà cung
cấp“Vendor managed inventory “(VMI) nơi các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng sẽ quản lý việc
bổ sung các bộ phận hoặc mặt hàng để bán như được mô tả
Động lực thúc đẩy mua sắm điện tử

4)Sản xuất - sự tích hợp của hệ thống quản lý sản xuất với hệ thống mua sắm được sử dụng để đảm bảo rằng
việc sản xuất không bị giới hạn bởi việc thiếu nguyên liệu
5)Outbound - đây là sự quản lý việc hoàn thành đơn hàng cho khách hàng. Nó không thường được quản lý
bởi hệ thống mua sắm điện tử, nhưng nhu cầu phải được đánh giá bằng cách liên kết thông qua các hệ
thống này để đạt được mô hình đáp ứng khách hàng có hiệu quả (ECR).
Vendor Managed Inventory
• Vendor Managed Inventory – VMI hay Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp là phương thức
tối ưu hóa hoạt động của chuỗi cung ứng trong đó nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mức
độ lưu kho của nhà bán lẻ. Nhà cung cấp được tiếp cận với các dữ liệu về hàng hóa trong
kho của nhà bán lẻ và chịu trách nhiệm điều phối các đơn đặt hàng.
• Khi các công ty trong chuỗi cung ứng quyết định hợp tác với nhau, kết quả của sự hợp tác
này thường là sự trao đổi thông tin tốt hơn, các quy trình và hoạt động phối hợp cũng được
cải tiến, dựa trên cơ sở hỗ trợ lẫn nhau.
• https://vilas.edu.vn/vendor-managed-inventory-la-gi.html
Mô hình đáp ứng khách hàng có hiệu quả (ECR).

https://vlr.vn/dich-vu/news-1732.vlr
Lợi ích của mua sắm điện tử

1) Giảm thời gian và chi phí mua hàng


2) Tăng cường kiểm soát ngân sách (đạt được thông qua các quy tắc nhằm hạn
chế chi tiêu và cải thiện cơ sở báo cáo)
3) Loại bỏ các lỗi quản trị (sửa lỗi là một phần chính của khối lượng công việc
của người mua hàng, sữa lỗi trên các văn bản, chứng từ giấy)
4) Tăng năng suất của người mua (cho phép họ tập trung vào các vấn đề chiến
lược mua hàng). Hạ giá thông qua tiêu chuẩn hóa sản phẩm và gom mua hàng
với các doanh nghiệp khác
5) Cải thiện quản lý thông tin (tiếp cận tốt hơn với giá từ các nhà cung cấp thay
thế và tóm tắt chi tiêu đã dùng hoặc dự báo chi tiêu)
6) Cải thiện quy trình thanh toán
Các rào cản khi áp dụng mua sắm điện tử

CIPS – The Chartered Institute of supply and Purchasing (2008) xác định các
vấn đề sau đối với các nhà cung cấp, có thể là rào cản đối với mua sắm điện tử:
1) Các vấn đề cạnh tranh, ví dụ: trong trao đổi bằng cách sử dụng cách hợp tác
mua
2) Nhận thức tiêu cực có thể xảy ra từ các nhà cung cấp, ví dụ: biên lợi nhuận
của họ giảm hơn nữa từ đấu thầu điện tử
3) Các lợi ích mua sắm đã thương lượng có thể được chia sẻ với những người
dùng trao đổi khác, những người có thể đối thủ cạnh tranh
4) Việc tạo ra các catalogue (thiết kế) có thể là một quá trình lâu dài và tốn
kém cho các nhà cung cấp
Dự đoán chi phí mua sắm điện tử

E-procurement cost
= Chi phí mua sắm trung bình cho mỗi mặt hàng * số lượng yêu cầu
trung bình

Savings= No.of requisitions * (original cost– new cost)


Tác động của tiết kiệm chi phí lên lợi nhuận

Nghiên cứu của Kluge (1997) đã đề cập ở trên gợi ý rằng tiết kiệm chi phí (cost
saving) đạt được thông qua mua sắm điện tử có thể có ảnh hưởng đáng kể đến
lợi nhuận.
Việc tiết kiệm (cost savings) sẽ khác nhau giữa các công ty tùy theo đặc điểm
mua hàng của họ.
Khoản tiết kiệm lớn nhất và tác động đến lợi nhuận thường sẽ dành cho các
công ty sản xuất , trong đó mua sắm là một yếu tố chi phí chính
Các ngành dịch vụ có tiềm năng tiết kiệm chi phí thấp hơn. Hệ quả của điều
này là sẽ có sự khác biệt lớn về mức tiết kiệm tiềm năng tùy theo ngành
Tác động của tiết kiệm chi phí lên lợi nhuận
Rủi ro và tác động của mua sắm điện tử

- Lo ngại về an ninh và thiếu niềm tin vào các đối tác


- Pháp lý (đối tác không thể chối bỏ nếu xảy ra tranh chấp trong thương mại)
1) Rủi ro đối với tổ chức:
Nếu đạt được mức tiết kiệm chi phí ,có thể cần phải bố trí lại nhân viên trong bộ phận “Purchasing
Department” . Vì việc tiết kiệm chi phí mua sắm điện tử đạt được thông qua việc trao quyền cho
những người năm vai trò mua hàng trong toàn doanh nghiệp thay vì thông qua một bộ phận mua
hàng, nên có nguy cơ một số người được giao nhiệm vụ có thể lợi dụng điều này để khống giá
mua hàng
Rủi ro và tác động của mua sắm điện tử

2) Không đạt được mức giảm chi phí trong thực tế:
Có rủi ro là lợi tức đầu tư (ROI) từ việc áp dụng mua sắm điện tử có thể thấp hơn dự báo .
3) Rủi ro công nghệ :
Sự ra đời của một loạt các mô hình mua sắm khác nhau, các mô hình đang phát triển nhanh chóng, vì
vậy rất khó để biết nên chọn loại nào. Tương tự như vậy, có một loạt các sàn TMĐT khác nhau, Sẽ rất
lãng phí nếu tham gia vào một thị trường không chất lượng trong thời gian một năm. Các vấn đề do
hệ thống ERP quy mô lớn đưa ra cũng có thể làm các tổ chức không chuyển sang mua sắm điện tử
Thực hiện mua sắm điện tử

Để áp dụng mua sắm điện tử, người quản lý IS và bộ phận mua sắm phải làm việc cùng nhau để tìm ra giải
pháp liên kết những người và nhiệm vụ mua sắm khác nhau lại với nhau (được thể hiện trong Hình 7.1). Hình
sau cho thấy các loại hệ thống thông tin khác nhau đáp ứng các phần khác nhau của quy trình mua sắm như
thế nào. Các loại hệ thống khác nhau như sau:
1) Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho - hệ thống này chủ yếu liên quan đến việc thu mua liên quan đến sản
xuất; hệ thống sẽ báo động khi số lượng hàng trong kho ít hơn so với đơn hàng
2) Danh mục đĩa CD hoặc catalogue trên web: catalogue bằng giấy đã được thay thế bằng các biểu mẫu điện
tử giúp việc tìm kiếm nhà cung cấp nhanh hơn.
3) Hệ thống quy trình làm việc dựa trên e-mail hoặc cơ sở dữ liệu tích hợp việc nhập đơn đặt hàng của người
khởi tạo, phê duyệt của người quản lý và việc thực hiên của người mua. Thứ tự công việc được chuyển từ
người này sang người khác một cách tự động. Các hệ thống này có thể được mở rộng cho các hệ thống kế
toán.
Thực hiện mua sắm điện tử

4) Order-entry on web site: Nhập đơn đặt hàng trên trang web
5) Hệ thống kế toán - hệ thống kế toán được nối mạng cho phép nhân viên trong bộ phận
mua hàng nhập một đơn đặt hàng, sau đó nhân viên kế toán có thể sử dụng để thanh toán
khi hóa đơn đến.
6) Mua sắm điện tử hoặc hệ thống ERP tích hợp - những hệ thống này nhằm mục đích tích
hợp tất cả các cơ sở ở trên và cũng sẽ bao gồm tích hợp với hệ thống của nhà cung cấp.
Tích hợp hệ thống của công ty với
hệ thống nhà cung cấp

Case study: Shell


Chi phí và lợi ích theo chu kỳ thời gian mà một công ty có thể đạt được thông qua việc
liên kết hệ thống của mình với hệ thống của các nhà cung cấp. Nếu việc tích hợp các hệ
thống trong một công ty là khó khăn, thì việc liên kết với các hệ thống của các công ty
khác lại càng khó hơn.
Tình huống này phát sinh do các nhà cung cấp sẽ sử dụng các loại hệ thống khác nhau và
các mô hình khác nhau để tích hợp. Có ba mô hình cơ bản cho vị trí của thương mại điện
tử B2B: bên bán, bên mua và dựa trên thị trường (marketplace)
Tích hợp hệ thống của công ty với
hệ thống nhà cung cấp
Tích hợp hệ thống của công ty với
hệ thống nhà cung cấp
B2B e-market place
B2B e-marketplace , có thể được gọi là sàn giao dịch, trung tâm là địa
điểm ảo với các tiện ích cho phép để giao dịch giữa nhiều người mua và
nhiều người bán. Thông thường họ là trung gian và không phụ thuộc vào
người mua hoặc bán
Một số sàn B2B đã đóng cửa:
Chemdex (www.chemdex.com),
Vertical Net (www.vertical.net),
CommerceOne Marketsite (www.commerceone.com)
Covisint (www.covisint.net)
Một số sàn B2B còn hoạt động chủ yếu phân phối hàng hoá và dịch vụ
đơn giản:
EC21 (www.ec21.com),
Elance (www.elance.com)
and eBay Business (http://business.ebay.com)
Từ marketplace thông thường đến
marketplace riêng tư
• Private marketplace: Một nhà sản xuất hoặc các nhà cung cấp
chính cho các nhà sản xuất khác nhau tạo ra một cổng thông
tin được sử dụng cho quản lý tất cả các khía cạnh của mua
sắm.
Lợi ích của Private marketplace

• Đầu tiên, chủ sở hữu các sàn giao dịch tư nhân điều chỉnh quyền truy cập của nhà cung cấp
và khách hàng - và loại trừ các đối thủ cạnh tranh
• Thứ hai, chủ sở hữu có thể hướng các nhà cung cấp và khách hàng sử dụng sàn giao dịch
thông qua các ưu đãi về giá hoặc bằng cách bắt buộc thay đổi cách thức tiến hành kinh
doanh.
• Thứ ba, các sàn giao dịch riêng tư có thể được bảo mật và điều chỉnh để phục vụ các dự án
và khách hàng cụ thể, không giống như các sàn giao dịch công khai, phải chung chung để
phù hợp với tất cả mọi người.
• Yêu cầu báo giá cụ thể Request for Quotation (RFQ )

• VD: IBM
Sàn giao dịch của chính phủ

• http://www.supply2.gov.uk
• https://muasamcong.mpi.gov.vn
• https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.
html?ma_thu_tuc=2.000132
• http://data.thongtindauthau.com.vn/Home/
Font_ThongBaoMoiThau.aspx

You might also like