Professional Documents
Culture Documents
Tương tự như vậy, cốc hình thành là do sự ngưng tụ của các hợp chất đa vòng và làm bít các
lỗ mao quản của xúc tác.
Để phục hồi hoạt tính xúc tác thường dùng biện pháp thổi hơi nước hoặc không khí ở nhiệt
độ cao để đốt cháy cốc, cacbon làm sạch bề mặt xúc tác .
Biện pháp này dễ thực hiện nên thường bố trí thiết bị phản ứng và thiết bị tái sinh xúc tác gần
nhau, làm việc liên tục.
4) Ngộ độc có lợi
Đôi khi người ta dùng hiện tượng ngộ độc xúc tác để tăng tính chọn lọc xúc tác. Hiện tượng
này gọi là ngộ độc có lợi.
Ví dụ: phản ứng hydro hóa C6H5COCl trong dung dịch benzen trên xúc tác là Pt để tổng
hợp benzaldehyd C6H5CHO. Quá trình xảy ra nhiều phản ứng nối tiếp tạo nhiều sản phẩm phụ.
Nếu cho vào một lượng nhỏ hợp chất lưu huỳnh trong dung dịch phản ứng thì quá trình sẽ
dừng lại ở sản phẩm benzaldehyd. Đó là do hợp chất lưu huỳnh làm ngộ độcrượu và toluen
Tóm lại trong kỹ thuật sản xuất vấn đề làm sao giảm được sự ngộ độc xúc tác rất cần được chú
ý đặc biệt để làm tăng hiệu suất phản ứng, tăng thời gian làm việc của xúc tác
3.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng sự ngộ độc xúc tác :
Có hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự ngộ độc xúc tác
• Nhiệt độ : nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến
sự ngộ độc xúc tác
Ví dụ: phản ứng oxy hóa SO2 thành SO3
Với xúc tác : V2O5 và chất độc: H2S
Do ở nhiệt độ cao sự hấp phụ giữa V2O5 VÀ H2S ko bền vững dẫn đến sự giải hấp phụ ko a/h đến
hoạt tính xúc tác.
+ Chất kích động, chất mang: khi xuất hiện chất độc thì chất kích động, chất mang sẽ hấp phụ chất
độc trước, giải phóng trung tâm hoạt động của xúc tác.
Nguyên nhân là do ở nhiệt độ cao sự hấp phụ giữa V2O5 và H2S không bền
vững dẫn đến sự giải hấp nên không ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác.
• Chất kích động, chất mang: khi xuất hiện chất độc thì chất kích động, chất
mang sẽ hấp phụ chất độc đầu tiên, giải phóng trung tâm hoạt động của xúc tác