Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người.
Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản.
Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực
phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa.
Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định sản phẩm
trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực
phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp
dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực
phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh
vật...Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao
hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì cũng
dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng
đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược
trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu,
bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản và giữ hương
vị sản phẩm, trong thời gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá cho
công nghệ bảo quản thực phẩm.
Tại sao bao bì kim loại lại có thể làm được điều đó? Câu trả lời sẽ có
trong bài tiểu luận này.
- Dễ gia công.
- Sử dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi.
- Đảm bảo được các chức năng của bao bì.
+ Về cảm quan:
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
- Phải đảm bảo hình thái, hương vị, màu sắc đặc trưng của sản phẩm theo những
qui định của từng loại sản phẩm.
- Phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, sạch sẽ, ghi rõ các mục: cơ
quan quản lý, cơ sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng
tịnh và khối lượng cả bì, mã số phải được in đảm bảo bền chắc, không
dễ tẩy xoá.
+ Về kinh tế:
- Vật liệu dễ kiếm.
- Rẻ tiền.
- Ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa sản phẩm và bao bì làm hỏng sản
phẩm.
- Ngăn ngừa sự biến mùi, biến màu của thực phẩm.
- Ngăn sự biến màu bên trong hộp đối với sản phẩm giàu sunphua.
- Dẫn điện tốt trong quá trình hàn.
- Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.
- Bảo vệ lớp sơn mặt ngoài bao bì khỏi trầy xước.
* Yêu cầu đối với lớp sơn vecni:
- Không được gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực phẩm.
- Không bong tróc khi va chạm cơ học.
- Không bị phá hủy khi đun nóng, thanh trùng.
- Có độ mềm dẻo cao để trải khắp bề mặt được phủ.
- Độ dày của lớp vecni phải đồng đều, không để lộ thiếc.
Bảng 4
So sánh một số tính chất của bao bì thép và bao bì nhôm
Tấm thép
Hình 3: Cấu tạo lon 3 mảnh
- Thân: Được chế tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ
Phủ vecni
và được làm mí thân.
- Nắp và đáy: Được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp có khóa
In nhãn hiệu
được ghép với thân sau khi rót thực phẩm).
Thân, đáy, nắp có độ dày như nhau vì thép rất cứng vững không mềm dẻo
như nhôm, không thể nong vuốt Cắt
tạo thân, nắp
lon có chiều cao như nhôm, mà có thể chỉ
nong vuốt được những lon có chiều cao nhỏ.
Cuộn, hàn mí thân
Sấy
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Sản phẩm hộp có đáy + nắp
rời
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm Bao bì kim loại
2.2.2. Lon 2
mảnh
Cuộn nhôm lá
A B C D
2.2.3. Cấu tạo mí ghép đôi và thủ tục kiểm tra mí ghép
Mí ghép đôi là một mí kín được tạo ra bằng cách nối kết thân hộp và nắp
hộp qua 2 giai đoạn cuộn ép.
- Giai đoạn đầu: cuộn móc nắp với móc thân lại với nhau và gập chúng
thành dạng kẹp giấy (có 7 lớp tại mí bên) đồng thời ép lớp hợp chất đệm sát với
mép của móc thân. Trong suốt giai đoạn này chu vi của móc nắp giảm làm gia
tăng lượng kim loại dẫn đến nhăn mí.
- Giai đoạn 2: ép dẹp và làm chặt mí. Kết quả mí ghép kín được hình
thành. Giai đoạn này làm cho các nếp nhăn (đã bắt đầu hình thành ở giai đoạn 1)
được là phẳng và hợp chất đệm kín được ép vào điền kín các khoảng trống giữa
các bề mặt kim loại.
Móc nắp
Hình 5: Mặt cắt biểu diễn vị trí tương đối giữa móc nắp và móc thân khi mí ghép đôi
chuẩn bị được hình thành
Hình 6: Mặt cắt biểu diễn mí ghép đôi sau khi thực hiện giai đoạn 1
Giai đoạn ghép sơ bộ
Giai đoạn 2 -
ghép thứ cấp
Đĩa ép
Hình 7: Mặt cắt của mí ghép đôi sau khi ghép giai đoạn 2
Giai đoạn ghép thứ cấp
Khoảng trống mí
Móc thân
Đường hằn mí
Độ dày
mí
Chiều
Độ dài Chiều
Chiều
Chiều sâu nắp chồng móc dài mí
dài mí
mí thân trong
Mặt cắt mí ghép đôi biểu diễn các thông số của mí ghép
Trượt mí
Góc cạnh
Mí võng
Mí bên
Hình 9: Mí ghép đôi có góc cạnh, vết lõm tại chỗ nối và vùng cuộn không chặt - được gọi
là trượt mí
Mí bị trượt
Mí bên
Hình 10: Vị trí 1,2 và 3 là nơi cần thực hiện đo các thông số của mí ghép đôi.
Đồng thời biểu diễn vị trí mí bị trượt do mí cuộn không chặt
Mí bị gập
Mí bị gãy
Mí bị dứt
Hình 12: Vị trí cần đo các thông số của mí ghép đôi đối với hộp có tiết diện
hình chữ nhật
Các hình trên biểu diễn các giai đoạn của quá trình hình thành mí ghép
đôi và các thông số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mí ghép.
Vì độ an toàn của sản phẩm phụ thuộc vào mí ghép kín, nên quá trình
ghép mí cần phải được thường xuyên kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất, sau
khi có sự cố xảy ra với máy ghép mí, sau khi điều chỉnh máy ghép mí và sau khi
máy ghép mí được khởi động lại sau 1 thời gian dừng máy lâu. Hướng dẫn về
qui phạm sản xuất chỉ ra rằng mí ghép phải được kiểm tra bằng mắt ít nhất 30
phút/lần, trong khi kiểm tra tổng thể bằng xé mí cần thực hiện trên tất cả các đầu
ghép mỗi giờ. Nhà sản xuất hộp và nhà cung cấp máy ghép mí thường cung cấp
các hướng dẫn và các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của mí ghép đôi.
Các tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của mí ghép được
tóm tắt như sau:
a. Kiểm tra bên ngoài:
Có nhiều thông tin phản ánh chất lượng của mí ghép có thể thu được nhờ
kiểm tra bằng mắt và và sờ tay lên mí. Đối với người vận hành có kinh nghiệm
thường không cần phải xé mí và đo đạc các thành phần để đánh giá máy ghép mí
hoạt động có tuân thủ các yêu cầu của qui phạm sản xuất hay không. Ngược lại,
một người vận hành thiếu kinh nghiệm có thể tạo ra độ lệch so với các thông số
của mí ghép chuẩn.
Trong quá trình ghép mí cần kiểm tra các lỗi sau:
• Mí bị võng tại nơi tiếp giáp và bị trượt.
• Mí bị gập, bị đứt gãy và bị cắt.
• Mí bị lỏng, bị tuột (khi móc thân và móc nắp không móc với nhau).
• Có dấu hiệu hư hỏng ở mí ghép đôi hoặc thân hộp.
Các ví trí cần xé mí để đo đạc các thông số đối với các hộp có tiết diện
tròn được biểu diễn ở hình 10 và hình 12 biểu diễn các vị trí cần kiểm tra đối với
hộp có tiết diện hình chữ nhật.
b. Kiểm tra bằng xé mí:
Là 1 phân tích toàn diện về kích thước và hình dạng của mí, cần được
thực hiện ít nhất 4 tiếng/lần trong suốt quá trình sản xuất cho mỗi đầu ghép. Đối
với các trường hợp quá trình ghép mí có nhiều khó khăn, cần kiểm tra thường
xuyên cho đến khi đạt được mí ghép hoàn hảo. Các thông số kỹ thuật cần kiểm
tra cho mí ghép đôi gồm:
Thép tấm
Dập tạo Tạo viền Phun Sấy
được cắt
gân, móc nắp keo khô
định hình
Nắp có khóa mở
Nắp có rãnh khía tròn Nắp có lỗ rót
Bên ngoài thân hộp Bên trong thân hộp Nắp, đáy
Kích thước Độ sạch Kích thước
Mối ghép nắp (hộp 3 Lớp sơn trong Chất dính
mảnh) Dầu Viền nắp
Mối hàn thân Rỉ sét, méo mó, rạn
Tấm nắp mở Độ sâu rãnh khía
Lỗ đinh tán Khóa mở
Mép, cạnh
Lớp sơn ngoài
Hình in trên bao bì
Rỉ sét, méo mó
CHƯƠNG III SẢN PHẨM THÍCH ỨNG VỚI BAO BÌ KIM LOẠI
3.1. Các yếu tố làm biến đổi bao bì và sản phẩm bên trong
* Oxy không khí
Oxy từ môi trường không khí là nguyên nhân chính gây ra phản ứng oxy
hóa trong sản phẩm thực phẩm. Oxy còn tham gia vào quá trình hô hấp của
nguyên liệu thực vật. Quy trình này có thể thay đổi đang kể thành phần sinh hóa
của nguyên liệu, làm vi sinh vật yếm khí có điều kiện phát triển.
* Độ ẩm
Thành phần nước và ẩm trong không khí và sản phẩm tham gia vào các
quá trình thủy phân đồng thời là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
* Ánh sáng
Ánh sáng mặt trời là yếu tố xúc tác các phản ứng phân hủy, xúc tiến quá
trình oxy hóa mỡ, làm mỡ bị mất màu do chất màu bị phân hủy, giảm hương vị
trong rượu, bia. Tùy vào khoảng sóng mà có tác dụng nhất định tới bao bì và sản
phẩm. Do vậy, khi bao gói sản phẩm cần biết dải sóng ánh sáng ảnh hưởng để
chọn vật liệu bao bì và có cách bảo quản cho thích hợp.
Một số yếu tố môi trường trên có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng bao bì. Chúng xúc tiến quá trình biến màu của bao bì, tạo điều kiện tốt
cho các loại vi sinh vật nhất là nấm mốc phát triển trên bề mặt hoặc tham gia
trực tiếp vào quá trình ăn mòn hộp sắt.
3.2. Một số nhóm sản phẩm điển hình dùng bao bì kim loại
3.2.1. Thị trường bao bì kim loại:
Do có nhiều ưu điểm nổi trội mà bao bì kim loại được ứng dụng rộng rãi
trên hầu hết các loại mặt hàng thực phẩm, đặc biệt là nhóm thực phẩm đồ hộp,
bánh kẹo và đồ uống
hộp trở lại bình thường. Phương pháp này giúp cho cafe giữ nguyên được hương
vị của nó tới tận tay người tiêu dùng.
Bao bì kim loại còn có những lợi thế đáng kể khác như khả tạo hình dáng,
các đường hằn đặc trưng và chất lượng in ấn tuyệt hảo. Kim loại với đặc tính
bền vững sẵn còn giúp cho các hộp chứa có thể xếp chồng lên nhau và được hàn
kín.
3.2.2.2. Trà khô
Trà xanh là đồ uống không chỉ tốt cho sức
khỏe mà còn thể hiện một nét văn hóa truyền thống.
Tùy từng vùng mà hương vị trà khác nhau. Bên cạnh
đó, các yếu tố như: ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ và ôxy
cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của trà.
Cũng như cafe, hộp kim loại thể hiện tính ưu việt hơn hẳn các loại bao bì
khác trong việc giữ nguyên hương vị trà. Đựng trà trong những hộp kín, để ở nơi
thoáng mát, khô ráo và tối sẽ giúp bảo quản trà ngon tới 3 năm.
3.2.2.3. Các loại đồ hộp
Bao bì kim loại sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp đồ hộp đặc biệt
là bao bì nhôm. Đây là vật liệu thay thể rất tốt cho thứ sắt tây “cổ truyền”. Nhôm
có độ bền ăn mòn cao. Đó là nhờ một màng oxit cực mỏng xuất hiện trên bề mặt
nhôm; lớp này về sau trở thành lớp vỏ bảo vệ kim loại trước sự tấn công của oxi.
Ngoài ra, nó còn có một tính chất quý báu nữa: không phá hủy các vitamin. Vì
vậy, người ta dùng nhôm cho các ngành công nghiệp bơ sữa, đường, bánh kẹo,
rượu bia.
a) Các loại đồ hộp chế biến từ rau, quả
* Các loại đồ hộp chế biến từ rau:
- Đồ hộp rau nấu thành món: Rau
được chế biến cùng với thịt, cá, dầu,
đường, muối, cà chua cô đặc và gia vị
khác, đem rán hay hấp.
- Đồ hộp nước rau: Được chế
biến từ các loại rau, củ có thể làm nước
uống được.
Chiều
Dung Chiều
Rộng Chiều cao
Loại hộp Vật liệu tích dài Sản phẩm
a/ (mm)
(ml) (mm)
(mm)
Nhôm
¼ Dingley
hoặc thiếc 112 105 76 21 Cá sardines, cá nhỏ
2 mảnh
b/
Nhôm
1/4 Club
hoặc thiếc 125 105 60 29 Cá sardines, cá nhỏ, cá ngừ
2 mảnh
b/
Nhôm
1/2 Hansa
hoặc thiếc 200 148 81 25 Cá trích
2 mảnh
b/
Nhôm
½ Oblong
hoặc thiếc 212 155 61 30 Cá hồi
2 mảnh
b/
1/3 Oval
Thiếc tấm 200 149 81 25 Cá thu
2 mảnh
1/2 Oval
Thiếc tấm 270 149 81 25 Cá ngừ
2 mảnh
Hộp tròn 2
Nhôm 225 - 90 40 Tôm
mảnh
Hộp tròn 2
Nhôm 115 - 78 32 Tôm
mảnh
Hộp 2
Nhôm
mảnh bán 245 - 90 44 Cá và rau, cá trích, cá ngừ
hoặc thiếc
nguyệt
Hộp tròn 2
Thiếc tấm 490 - 120 49 Cá và rau, cá trích, cá ngừ
mảnh
Hộp tròn Thiếc tấm 106 - 66 40 Cá ngừ
Hộp tròn 3
Thiếc tấm 212 - 84 46 Cá ngừ
mảnh
Hộp tròn 3
Thiếc tấm 400 - 99 60 Cá ngừ
mảnh
Hộp tròn 3
Thiếc tấm 4 250 - 2l8 123 Cá ngừ
mảnh
Hộp tròn 3
Thiếc tấm 8 500 - 218 245 Cá ngừ
mảnh
Hộp tròn 3 Thiếc tấm 450 - 74 118 Bào ngư
mảnh
Hộp tròn 3
Thiếc tấm 450 - 72 118 Trứng cá tuyết ngâm muối
mảnh
nhiệt độ từ 75oC trở lên. Tuy nhiên cao hơn 950C sẽ ảnh hưởng tới hương vị của
sữa.
- Sữa bột: Sữa sau khi cô đặc, được sấy khô. Có thể sấy theo 2 phương
pháp: Sấy nóng và sấy lạnh. Sấy lạnh bảo đảm được phẩm chất của sữa hơn
nhưng tốn kém nhiều năng lượng và thời gian.
Thanh trùng sữa luôn phải ở nhiệt độ cao trong thời gian dài mới đảm bảo
tiêu diệt vi sinh vật và kéo dài được thời hạn sử dụng. Do vậy bao bì bằng vật
liệu kim loại là lựa chọn không thể thay thế đối với dòng sản phẩm này. Với sữa
đặc có đường có thể dùng bao bì nhựa nhưng chỉ đựng được lượng nhỏ sản
phẩm và thời gian bảo quản ngắn vì chỉ thanh trùng được trong thời gian ngắn
do tính chất vật liệu bao bì không chịu được nhiệt trong thời gian dài.
sản phẩm bia lon Hà Nội để thấy được tầm quan trọng bao bì kim loại được thể
hiện qua các chức năng của nó.
4.1. Chức năng bảo vệ
Trong quá trình bảo quản và lưu thông hàng hóa, thực phẩm luôn luôn bị tác
động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dễ bị hư hỏng. Với bao bì của thực phẩm
đóng hộp bằng kim loại nó có chức năng bảo vệ sản phẩm bên trong khỏi tác
động của các yếu tố:
- Nhiệt độ môi trường, không khí ẩm, bụi và các chất gây hại ở thể khí dễ
xâm nhập.
- Tác động cơ học trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản để sản phẩm
không bị trào ra ngoài (với loai sản phẩm lỏng như bia, nước ngọt) và không bị
rơi ra ngoài đối với thực phẩm thịt, cá…vì loại bao bì này có tính cơ học cao.
Vì thế bao bì bằng kim loại bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng và bảo quản
được trong một thời gian dài.
4.2. Chức năng thông tin:
Trên bao bì của tất cả các sản phẩm đóng hộp đều có cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết về sản phẩm đó, bao gồm:
- Tên sản phẩm: BIA HÀ NỘI
- Nơi sản xuất: Trụ sở: Số 183, Phố Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà,
Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 37.281.476 / (84-4) 37.281.475; Fax:
(84-4) 37.281.106; Email: habecotrading@vnn.vn; Website:
www.biahoihanoi.com.vn
- Thành phần và hàm lượng các chất trong sản phẩm: Nước, malt đại mạch,
hoa houblon. Nổng độ cồn 4.6% V.
- Thời điểm sản xuất: 09.11.09.
- Hạn sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất
- Cách đóng mở nắp:
Lượng sản phẩm được đựng trong hộp phải phù hợp với người tiêu dùng
và thói quen. Dung tích và khối lượng của lon, hộp không quá nhiều hoặc quá ít
cho người sử dụng.
Bia lon Hà Nội được sản xuất và đóng ở dạng lon thể tích 330ml. Với đơn
vị bao gói là hộp cactong 24 lon. Đây là quy cách lon phổ biến với đồ uống có
gas. Dễ xếp đặt, vận chuyển và sử dụng.
4.6. Chức năng sản xuất
Trên dây chuyền sản xuất, bao bì kim loại thường bị tác động bởi các yếu
tố kĩ thuật vì thế bao bì phải vừa đảm bảo được hiệu quả kinh tế vừa thỏa mãn
các yêu cầu kĩ thuật sau:
- Có độ bền cơ học phù hợp với tính năng của các loại máy móc thiết bị trên dây
chuyền.
- Có khả năng chịu được các yếu tố công nghệ như: áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, sự
ăn mòn…
Đối với bia Hà Nội đóng ở dạng lon thì nguyên liệu làm bao bì là nhôm
rất nhẹ, độ dẻo cao, bền với tác động của các yếu tố nhiệt độ, áp suất, độ ẩm
cũng như sự va chạm cơ học trong khi đóng gói hoặc vận chuyển.
4.7. Chức năng môi trường
Bao bì kim loại có khả năng tái chế, sau khi sử dụng có thể làm nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Tuy nhiên với chất liệu là kim loại nên dạng bao bì này chỉ được thu gom
để tái chế mà không được để tự phân giải trong môi trường.
Vỏ lon Bia Hà Nội được làm từ nguyên liệu Al - là kim loại được ứng
dụng nhiều trong các nghành công nghiệp vì vậy sau khi sử dụng sản phẩm ta có
thể tận dụng vỏ lon bia để tái chế làm nguyên liệu sản xuất cho các ngành khác.
4.8. Chức năng văn hóa
Chức năng văn hoá mang lại cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng riêng và
tạo cho sản phẩm có khả năng thông tin và marketing độc đáo.
Thông tin trên nhãn hàng được trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc. Trên bao
bì có in những hình ảnh biểu tượng riêng của từng doanh nghiệp, công ty sản
xuất cũng có thể đó là những sản phẩm mang đặc trưng riêng cho từng vùng,
từng địa phương, từng quốc gia.
Sản phẩm Bia Hà Nội “Bí Quyết Duy Nhất - Truyền Thống Trăm Năm’’.
Ra đời từ năm 1890 với tên gọi ban đầu là Nhà máy bia Hà Nội mà ngày nay là
Tổng Công Ty CP Bia - Rượu – NGK Hà Nội. Trên mỗi bao bì của sản phẩm
đều có hình ảnh chùa Một Cột. Đây là một trong những biểu tượng của thủ đô
Hà Nội nghìn năm văn hiến.
Hương vị bia thuần Việt kết hợp với những yếu tố hiện đại thể hiện trên
bao bì làm thăng hoa giá trị sản phẩm. Bia Hà Nội đã trở thành một nét văn hoá
riêng của người Hà Nội và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
CHƯƠNG V
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP BAO BÌ
Bao bì có tính động và thường xuyên thay đổi, vật liệu đòi hỏi phương
pháp sản xuất mới, và vì vậy cần có thiết bị mới. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng
nhanh. Chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn.
Các nhà sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định làm như
thế nào để bao bì là một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để
gia tăng giá trị của sản phẩm. Không những thế, bao bì còn phải có tính kinh tế,
nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu phải có số thành phẩm tối đa. Bao bì
phải vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dễ dàng ít tốn thời gian, giảm thiểu
số màu in nhưng đạt hiệu quả trình bày...
Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách
thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải mỏng hơn, nhẹ hơn, an
toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi
đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành này ngày càng khan hiếm, yêu cầu của
khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và thường xuyên đòi
hỏi cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc.
Tất cả các doanh nghiệp bao bì đều đặt xu hướng cắt giảm chi phí lên
hàng đầu. Ngày nay chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình nếu nhưng không liên tục nâng cao chất lượng hiệu
quả trong sản xuất và dịch vụ, phải tìm ra các biện pháp phục vụ tốt nhất, mang
lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
Xem bao bì như một công cụ tiếp thị cũng là một xu hướng quan trọng mà
chúng ta cần quan tâm. Việc thay đổi thói quen tiêu dùng từ mua hàng từ các
cửa hiệu nhỏ đến mua hàng trong các siêu thị cũng ảnh hưởng nhiều đến thiết kế
bao bì.
Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu sản phẩm đã
thực sự đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý
thương hiệu sản phẩm ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu
mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc gia. Điều này đặt ra yêu cầu các
doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất
và phân phối sản phẩm bao bì. Các khách hàng do đó trông đợi vào các nhà sản
xuất sẽ mở rộng bao bì cung cấp không chỉ tại chỗ mà còn trong khu vực và toàn
cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi kha năng
phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan
trọng và quyết định. Mối quan hệ giữa các nhà sản xuất bao bì, người sử dụng
bao bì và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết.
Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện quan trọng để
phát triển sản xuất, tuy nhiên đối với nền công nghiệp bao bì của Việt Nam chỉ
khi có sự liên kết chặt chẽ của các nhà sản xuất trong ngành, có định hướng
đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược thì mới có khả năng cạnh tranh và lớn
mạnh hơn.
LỜI KẾT
Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng cổ truyền
của nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm đưa sản phẩm
thực phẩm của nhà sản xuất tới gần người tiêu dùng hơn. Điều này làm thúc đẩy
cạnh tranh, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Với những đặc tính vượt trội mà
bao bì kim loại đã mang lại, các doanh nghiệp phần nào khẳng định thương hiệu
của mình và góp phần đưa công nghiệp thực phẩm có những bước tiến xa hơn.
Bên cạnh đó, một ngành thực phẩm tiên tiến, vì sức khoẻ của cộng đồng,
vì một môi trường xanh cũng chính là mục tiêu chúng ta cần đạt tới. Chúng ta
nên quan tâm nghiên cứu cải tiến để bao bì nói chung và bao bì kim loại nói
riêng ngày càng trở nên thân thiện với môi trường hơn.