You are on page 1of 103

C¸c ®Ò vÒ m¸y ®iÖn mét chiÒu

Các chủ đề của khoá học về động cơ một chiều

Khoá học này được thiết kế để truyền tải các kiến thức lý thuyết và thực hành về
"chuyển mạch máy điện" một chiều và các vấn đề thuộc về máy điện.
Các thí nghiệm được thiết lập để nghiên cứu sự hoạt động của mạch trong từng
cách mắc của cuộn dây và các vấn đề về máy điện là tâm điểm của khoá học và
cung cấp thông tin về cách vận hành các động cơ điện, cách chúng phản ứng và
hoạt động như thế nào.

Các chủ đề của khoá học:


• Cảm ứng điện từ
• Chế độ làm việc động cơ và máy phát
• Các từ trường tĩnh và từ trường quay
• Các bộ phận và thiết kế động cơ một chiều
• Coor gop, chổi than
• Các cuộn dây, điện trở cuộn dây…
• Thay đổi vị trí chổi than
• Thay đổi từ trường và …
• Đo dòng điện và điện áp phần ứng và cuộn kích từ
• Vấn đề chung về động cơ điện
• Vận hành với điện áp qua lại
• Bảng thông số tốc độ
• Điều chỉnh tốc độ quay
• Đảo chiểu quay
• Sự suy yếu của từ trường
• Điện trở phần ứng
• Sử dụng đèn chớp đo tốc độ quay
• Công suất
• Phát nóng động cơ, đo nhiệt độ động cơ
• Phát hiện lỗi
Các thiết bị sử dụng trong động cơ một chiều
Equipment
SO4203-2A UniTr@in-I Interface
UniTr@in-I
SO4203-2B
Experimenter
UniTr@in-I card
commutator machine
SO4204-7S
with rotor and
stroboscope
UniTr@in-I set of
SO4203-2F
shunts
UniTr@in-I set of
SO5146-1L
cables
SO5124-7B Connection plugs
Optional MetraHit
LM2319
multimeter
SO4203-2B Optional second
UniTr@in-I
Experimenter
for use as docking
station
UniTr@in-I extended
SO4203-2D
power supply

Lưu ý:
Một số người hăng hái giả định rằng đã có "Một tay chơi cao thủ"
(Flash Player) được cài vào trong chương trình. Nếu chưa có thì các
bạn hãy cài Shockwaveplayer hoặc tải từ trên mạng xuống phiên bản
mới nhất từ Macromedia.

Máy điện SO4204-7S


Thông số kỹ thuật:
Stator Hai cực, hai cuộn kích từ
Điện trở cuộn 10 Ω
dây (200C)
Điện áp kích
2 x 7,5 V
từ danh định
Dòng điện
kích từ danh 0,5 A
định
Phần ứng 12 2.9 Ω cuộn dây
Điện áp phần 15 V (có thể tăng lên tới 20 V
ứng danh định trong thời gian ngắn)
Dòng điện
0.5A (có thể tăng lên tới 0.7A
kích từ danh
trong thời gian ngắn)
định
4500 vòng/phút (có thể tăng
Tốc độ tối đa lên tới 5000 trong thời gian
ngắn)
Các phụ kiện
Điện trở đầu
6.8 Ω / 4W
vào
Điện trở shunt 0.47 Ω
Bóng đèn 12 V / 2 W
Công tắc khởi 4 x 2 Ω / 1 W connected to 4
động điện trở relays
Cảm biến
KTY84-150 (Data sheet)
nhiệt độ
Dòng điện
2 mA
nguồn
Chổi điều
-20°...+20° in 10° steps
khiển
Đèn chớp
Kết nối 0.5 m cáp với ổ BNC
Tần số nhấp 1 .... 150 Hz via virtual
nháy instrument
Đèn nhấp
Ultra-bright white LED
nháy
Chú ý
Các card thí nghiệm chỉ thiết lập để sử dụng với điện áp thấp an toàn có
thể chỉ sử dụng với nguồn cung cấp DC/AC UniTr@in-I system.

Sẽ là nguy hiểm nếu sử dụng một nguồn cung cấp khác.


Chú ý:

Bảo vệ mắt và võng mạc của bạn, không được chiếu thẳng tia sáng của
đèn chớp vào mắt.

Chú ý:

Nếu sử dụng card này kết hợp với các card khác, các rơle cho các điện
trở khởi động có thể may result in collision with those of the fault
simulation feature.

Mô tả

Các card thí nghiệm bao gồm đầy đủ các chức năng của máy điện một chiều có
thể kết nối tới nguồn cung cấp DC của hệ thống UniTr@in-I. For educational
reasons, the machine is not enclosed and is equipped with a replaceable rotor.

Máy điện có thể được sử dụng như một động cơ hoặc một máy phát.

Các card sẽ là các bộ phận dưới đây:

• Stator 2 cực với 2 cuộn dây riêng biệt. Điểm cuối của các
cuộn dây được nối với chân cắm 2mm, như vậy chúng có thể
được kết nối và hình thành các cuộn dây song song và nối.
• Phần ứng với cổ góp bao gồm 12 phiến góp, 12 cuộn dây và
2 chổi quét carbon.
• Chổi quét có thể được lựa chọn ở 5 vị trí -20°, -10°, 0°, 10°,
20°,
• Điện trở shunt 0.1Ω có thể được sử dụng để đo dòng điện
phần ứng và dòng điện kích từ.
• Điện trở cuộn dây 6.8Ω được sử dụng như điện trở khởi
động phần ứng hoặc điện trở kích từ
• Điện trở 41Ω với rơle bảo vệ quá tải cho các thí nghiệm mở
máy (Kết nối cố định với các rơle từ 1 tới 4)
• Bóng đèn được sử dụng như là tải của máy phát
• Cảm biến nhiệt độ KTY84-150 và dòng điện cung cấp không
đổi 2mA

Máy điện cổ góp

Máy điện một chiều và máy điện thông dụng


Máy điện cổ gópchủ yếu được hoạt động ở hệ thống điện áp DC và do đó máy
phát cũng cấu tạo như máy điện một chiều. Tuy nhiên, về cơ bản chúng vẫn làm
việc bằng dòng điện xoay chiều.

Máy điện thông dụng về cơ bản giống như các máy điện một chiều và do đó nó
có nét giống nhau, nhưng được vận hành trên hệ thống nguồn AC.

Máy điện một chiều và máy điện thông dụng luôn luôn trang bị với một chuyển
mạch, khi vận hành giống như một công tắc cơ khí. Do đó, nó được gọi là máy
điện cổ góp.

Như vậy, tất cả các máy điện cổ góp, công suất được truyền tới phần ứng (phần
quay) qua các chổi quét carbon (chổi than) và một chuyển mạch.

Máy điện cổ góp

Hai sự khám phá vào nửa đầu của thế ký 19 là cơ sở của sự phát triển các loại máy điện cổ
gópmột chiều.
Lịch sử

H.Ch. Oersted
1810 Khám phá ra lực điện từ.
and A.-M. Ampère
1831 M. Faraday Khám phá ra nguyên lý cảm ứng điện từ, hỗ cảm
1832 J. Henry Khám phá ra nguyên lý cảm ứng điện từ,
Giới thiệu động cơ điện một chiều đầu tiên. This was
1832 Pixii to lead to the displacement of voltage generation by
galvanic means.
Werner von
Siemens
Khám phá ra nguyên lý của máy phát điện (cũng là
1866 một loại máy phát kích thích), thời kỳ này đã hình
thành sự phát triển mạnh mẽ của ngành máy điện.

Henges and Khám phá ra tác dụng của cuộn dây phản ứng phần
1884
Mather ứng
Ở nước Anh và nước Mỹ đã đưa chổi quét carbon vào
1885
vận hành
Trong
những Với sự ra đời của kỹ thuật ba pha, máy điện một chiều
năm không còn quan trọng
1890
Trong
Sự xuất hiện của kỹ thuật biến đổi tĩnh điện và điều
những
khiển tốc độ quay đã tạo ra một thị trường lớn cho
năm
máy điện một chiều
1940
Với sự tăng thêm phổ biến của kỹ thuật biến đổi máy
Ngày
điện ba pha (máy điện không đồng bộ) ưu thế của máy
nay
điện một chiều bắt đầu giảm xuống.

Các máy điện cổ góp

Các ưu điểm và nhược điểm


Cho đến ngày nay máy điện cổ gópvẫn được sử dụng rộng rãi. Dưới đây là
những ưu điểm chính:
• High degree of familiarity, dễ sử dụng
• Điều chỉnh tốc độ trơn với một dải rộng
• Sự ổn định cao của tốc độ (độ sụt tốc khi có tải reduced
speed variability even under load when in unregulated operation)
• Tính đồng bộ tốt
• Highly dynamic response
• Khả năng điểu khiển dòng điện, moomen và tốc độ quay tốt

Tuy nhiên, vẫn có một vài nhược điểm làm giảm sự quan trọng của máy điện cổ
góp:

• Cần phải bảo dưỡng liên tục (chổi quét carbon and và cổ
góp là các phần bị mài mòn)
• Tính bảo vệ thấp (sự hình thành tia lửa điện do chổi than)
• Giá thành cao (phần quay của động cơ ba pha đơn giản và
rẻ hơn)

Máy điện cổ góp

Ứng dụng của máy điện cổ góp


Ngày nay các máy điện cổ góp hầu như
hoàn toàn thay thế bằng nguồn ba pha.

Trong kỹ thuật máy điện cổ góp được sử


dụng ngày càng ít đi. Tuy nhiên, máy điện
cổ góp vẫn giữ một sự cần thiết không
thể thay thế trong đời sống:

• Những động cơ công suất nhỏ cỡ


vài W (sử dụng ở đồ chơi của trẻ,
dao cạo râu, gạt nước ở kính
ôtô…)
• Điều chỉnh tốc độ quay với những
động cơ công suất cỡ KW (xe
điện, trang bị cần trục, thang máy
(với xu hướng đang giảm dần))

• Những máy điện công suất lớn


khoảng 10MW (ví dụ: các động cơ
máy cáne.g. roller motors, tàu
biển)

Dải tốc độ quay từ vài vòng trên phút trong phạm vi rộng cho tới gần 10.000
vòng trên phút trong phạm vi hẹp.

Các động cơ cổ góp cũng giống như các động cơ khác có thể trang bị cho các
thiết bị cầm tay hoặc dung nhiều trong gia đình.

Máy điện cổ góp

Nguyên lý cơ bản của hiện tượng từ tính


Các quá trình xuất hiện trong các động cơ điện đểu dựa trên các nguyên lý cơ
bản:

• Cảm ứng điện từ


• Lực điện từ

Máy điện cổ góp

Nguyên lý cơ bản của từ trường


Cảm ứng điện từ

Hiểu theo cách làm việc của máy phát, định luật cảm ứng điện

Cảm ứng

• Một điện áp được sinh ra (được cảm ứng)


trong một dây dẫn khi nó di chuyển trong một
từ trường.
• Điện áp được cảm ứng sinh ra dòng điện
trong dây dẫn nếu nó được mắc vào trong một
mạch kín.
• Có một lực tác động lên dây dẫn có dòng điện
chạy qua khi nó được đặt vuông góc với từ
trường và lực này vuông goác với dây dẫn..
• A voltage is induced when a conductor is
moved through a magnetic field of the force F.
• The induced voltage evokes a current in the
conductor if this is located in a closed circuit.

Đó là điện áp và dòng điện It is electromagnetic


induction which produces voltage and current in
generators regardless of whether the generator is a
three-phase or a DC generator.

Máy điện cổ góp

Nguyên lý cơ bản của từ trường

Kết quả của hiện tượng cảm ứng điện từ

Hiểu như thế nào về sự làm việc của máy điện, đó là sự quan trọng không chỉ
hiểu về định luật cảm ứng mà còn hiểu như thế nào về định luật từ trường của
dây dẫn mang dòng:
Lực điện từ

Có một lực F tác động lên một dây dẫn có dòng điện
chạy qua khi nó nằm trong một từ trường và lực này
vuông góc với từ trường. Lực này tỉ lệ với dòng điện I
chạy trong dây dẫn và với cảm ứng từ B của từ trường
ngoài.

Đây gọi là lực điện từ This so-called Lorenz force is


responsible for the motion induced in a current-carrying
conductor in a magnetic field. It is the basis for how
every motor operates.

Máy điện cổ góp

Nguyên lý cơ bản của từ trường


Quy tắc bàn tay phải

A simple method of determining the direction of the Lorenz force is the so-called
"right-hand rule".

The variables

• Velocity v of electrons (opposite direction to current flow)


• Magnetic induction B of external magnetic field
• Force F (Lorenz force)

are all located at right angles to each other. If you know the directions of two
variables, the direction of the third variable is automatically given by the"right-
hand rule".

Máy điện cổ góp

Đây là thí nghiệm không bắt buộc về cảm ứng điện từ, về lực điện từ và góc tối
ưu giữa từ trường rôto và stato.
Thí nghiệm này có thể được thực hiện nếu lấy nam châm vĩnh cửu ở bộ thí
nghiệm máy điện ba pha.

Trang bị cho thí nghiệm với card SO4204-7S. Đưa nam châm vĩnh cửu vào trong
lòng. Lúc này cuộn dây stato không nối nguồn.

Quay nam châm vĩnh cửu một hoặc hai vòng quanh trục của nó và diễn tả
những quan sát của bạn.

Các bạn có cảm nhận được các lực đẩy và lực hút không?
Có bao nhiêu điểm cực đại và cực tiểu của mô men mà các bạn cảm nhận được
trong quá trình quay rô-to hết một vòng?

Cho biết sự khác nhau trong kết quả khi các cực của nam châm vĩnh cửu đặt đối
diện với các cực hay khi chúng nằm trong vùng không có cực nào?
Có sự khác nhau gì về kết quả giữa cực nam và cực bắc?

Tại sao mômen quay cực tiểu khi các cực của nam châm vĩnh cửu và các cực
của cuộn dây ở vị trí đối diện nhau?

Bây giờ nối cuộn dây kích từ với nguồn cung cấp 15V như sơ đồ.

Miêu tả kết quả trong vùng đối diện giữa các cực của nam châm vĩnh cửu với
các cực của cuộn dây so với các vùng khác?
Mô tả kết quả khi rôto nam châm vĩnh cửu nằm chính xác vuông góc với từ
trường kích thích với đầu đỏ hướng lên trên.

Mô tả chính xác kết quả khi rôto nam châm vĩnh cửu nằm vuông góc với từ
trường kích thích với đầu xanh hướng lên trên.

Thay đổi cực tính nguồn điện và cho biết kết quả.

Máy điện cổ góp

Đo điện trở các cuộn dây kích từ


Trong thí nghiệm này điện trở của cuộn dây kích từ được xác định bằng giá trị
đo điện áp và dòng điện.
Chanel B
+
V Lắp ráp mạch thí nghiệm phù hợp với sơ đồ

Shunt

+
5V Trước hết nối cuộn dây kích từ tới điện áp 5V qua
điện trở shunt 0.47Ω trên card thí nghiệm (điện

-
áp trên điện trở shunt và điện áp trên cuộn dây
Chanel A

Excitation

+ kích từ).
V

Mở thiết bị đo ảo Vôn mét A từ menu Instruments / Measuring


Devices. Sử dụng Vôn mét đo điện áp hai đầu một cuộn dây.

Điện áp và dòng điện một chiều đo được là giá trị trung bình (AV).
Phép đo chính xác nhất là phép đo với thang đo nhỏ nhất trong giới
hạn của nó.

Bây giờ điều chỉnh giới hạn của dụng cụ đo..


Mở thiết bị đo ảo Ampe mét B từ menu Instruments / Measuring
Devices. Sử dụng Ampe mét B đo dòng điện chạy qua cuộn dây,
qua điện trở shunt 0.47Ω .

Điền giá trị của shunt vào bảng. điều chỉnh giới hạn của dụng cụ đo.

Bây giờ điều chỉnh giới hạn của dụng cụ đo.

Điền kết quả vào hộp dưới:


A
V

Tính giá trị điện trở R = U / I ?


Thay các dụng cụ đo sang cuộn kích từ dây thứ hai.

Điền kết quả vào hộp dưới:


A
V

Tính giá trị điện trở R = U / I ?


Máy điện cổ góp

Đo điện trở các cuộn dây phần ứng


Trong thí nghiệm này điện trở của cuộn dây phần ứng được xác định bằng giá trị
đo điện áp và dòng điện.
Lắp ráp mạch thí nghiệm phù hợp với sơ đồ

Chanel B
+ V1
V

Shunt
Nối điện trở shunt 0.47Ω trên card thí nghiệm tới

Variable Voltage
điện áp có thể thay đổi được V1 và ampe kế B.

+
Vônmet A được nối giữa V2 và một đầu khác của
điện trở shhunt.

-
Commutator
Chanel A

+
V V2 Cả hai thiết bị đo phải chắc chắn các sợi dây
không bị ngắn và xoán lại với nhau sẽ dẫn tới kết
quả đo bị sai.

Mở thiết bị đo ảo Vôn mét A từ menu Instruments /


Measuring Devices. Sử dụng Vôn mét đo điện áp hai đầu
một cuộn dây (giữa hai phiến).

Điện áp và dòng điện một chiều đo được là giá trị trung


bình (AV). Phép đo chính xác nhất là phép đo với thang đo
nhỏ nhất trong giới hạn của nó.

Bây giờ điều chỉnh giới hạn của dụng cụ đo.


Mở thiết bị đo ảo Ampe mét A từ menu Instruments /
Measuring Devices. Sử dụng Ampe mét B đo dòng điện
chạy qua cuộn dây, qua điện trở shunt 0.1Ω .

Điền giá trị của shunt vào bảng. điều chỉnh giới hạn của
dụng cụ đo.

Bây giờ mở nguồn cung cấp DC từ menu


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS

Thiết lập điện áp 4.0V

Bật công tắc POWER của nguồn cung cấp.

Bây giờ thiết lập việc kết nối giữa Vôn mét và rôto bằng hai dây nối dài. Dùng hai
tay cầm hai dầu dây đưa và hai phiến góp kề nhau.

Điền kết quả vào hộp dưới:


A
V

Tính giá trị điện trở R = U / I ?


Thí ngiệm với động cơ một chiều

Đo điện trở chổi than

Trong thí nghiệm này điện trở của chổi than được xác định bằng giá trị trung
bình của kết quả đo dòng điện và điện áp.
Thiết lập mạch thí nghiệm phù hợp với sơ đồ.

Nối điện trở shunt 0.47Ω trên card thí nghiệm tới
Chanel B
+ V1 điện áp có thể thay đổi được V1 và ampe mét B.
V

Shunt
Vônmet A được nối giữa V2 và một đầu khác của

Variable Voltage
điện trở shunt.

+
Cả hai thiết bị đo phải chắc chắn các sợi dây

-
Chanel A

+ không bị ngắn và xoán lại với nhau sẽ dẫn tới kết


Brush

V V2 quả đo bị sai.

Cả hai thiết bị đo phải chắc chắn các sợi dây


không bị ngắn và xoán lại với nhau sẽ dẫn tới kết
quả đo bị sai.

Mở thiết bị đo ảo Vôn mét A từ menu Instruments /


Measuring Devices. Sử dụng Vôn mét A đo điện áp hai đầu
một chổi than (giữa phiến tiếp xúc với chổi than và chổi
than).

Điện áp và dòng điện một chiều đo được là giá trị trung


bình (AV). Phép đo chính xác nhất là phép đo với thang đo
nhỏ nhất trong giới hạn của nó.
Bây giờ điều chỉnh giới hạn của dụng cụ đo.
Mở thiết bị đo ảo Ampe mét A từ menu Instruments /
Measuring Devices. Sử dụng Ampe mét B đo dòng điện
chạy qua chổi than, qua điện trở shunt 0.47Ω .

Điền giá trị của shunt vào bảng. Điều chỉnh giới hạn của
dụng cụ đo.

Bây giờ mở nguồn cung cấp DC từ menu


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS

Thiết lập điện áp 4.0V

Bật công tắc POWER của nguồn cung cấp.

Bây giờ thiết lập việc kết nối giữa Vôn mét và chổi than bằng hai dây nối dài. Một
đầu dây cắm vào lỗ 2mm của chổi than, đầu kia ấn vào phiến góp tiếp xúc với
chổi than.

Điền kết quả vào hộp dưới:


A
V

Tính giá trị điện trở R = U / I ?


Thay các dụng cụ đo sang chổi than thứ hai.

Điền kết quả vào hộp dưới:


A
V

Tính giá trị điện trở R = U / I?



Máy điện cổ góp

Máy điện mắc shunt


Trong thí nghiệm này máy điện DC được vận hành với kích từ mắc song song.

Thiết lập thí nghiệm như trình bày phía dưới. Trục của roto được chèn vào bên
trong stato. Khi chèn vào rotor phải chắc chắn và trục ghim phải ở vị trí 00 .
Bây giờ mở thiết bị nguồn ảo DC Motor Control từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.
Thiết lập thiết bị này với 12.0V.

Bật công tắc nguồn POWER của nguồn cung cấp.

Miêu tả những quan sát của bạn:


Máy điện cổ góp

Sử dụng một đèn chớp đo tốc độ quay của máy điện mắc
shunt
Trong thí nghiệm này chúng ta sẽ thực hiện một phép đo tốc độ quay của máy
điện DC mắc shunt bằng việc sử dụng một đèn chớp.

Trước tiên ta thiết lập thí nghiệm như phần trước. Tiếp đó, sử dụng thêm một
đèn chớp, chiếu tia sáng của nó vào trục phần ứng nhưng không được tiếp xúc
trực tiếp vào trục.
Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROL.

Thiết lập điện áp bằng 12.0V.

Sau đó mở công tắc ngồn POWER.

Bây giờ tới menu INSTRUMENTS và mở thiết bị


Stroboscope.

Thiết lập giải tần số tia sáng là 30Hz.

Mở công tắc POWER button của đèn chớp.

Đầu đèn chớp chỉ vào trục phần ứng.


Tăng từ từ tốc độ nháy cho tới khi bạn nhìn thấy sự nháy đứng yên. Thêm vào
nữa là bạn phải đọc thông tin về đèn nháy ở file help (ví dụ: ấn phím chức năng
F1).

(Chú ý: Trong trường hợp các máy điện khác thì tốc độ nháy là thấp hơn 30Hz
có thể sẽ cần thiết)
Tốc độ quay: RPM

Thử tìm ra sự thay đổi xuất hiện trong một nửa hoặc cả hai nửa tần số.

Miêu tả quan sát của bạn:

Máy điện cổ góp

Thay đổi vị trí chổi than máy điện mắc shunt

Trong thí nghiệm này, động cơ mắc shunt sẽ được thay đổi vị trí của chổi than
và quan sát các ảnh hưởng.

Trước tiên thiết lập thí ngiệm như thí nghiệm trước, nhưng thay đổi vị trí của
phần ứng
Thay đổi vị trí của chổi than bằng nhấc nhẹ ra ngoài và quay nó tới các vị trí
khác nhau (các lỗ) rồi ấn xuống và quan sát hiện tượng

Điều gì xảy ra? Miêu tả quan sát của bạn.


Điều gì xảy ra khi bạn quay roto với góc lớn hơn nữa, ví dụ giữa 45° và 90°.

Máy điện cổ góp

Máy điện mắc nối tiếp


Trong thí nghiệm này máy điện một chiều sẽ được vận hành như một máy điện
kích từ nối tiếp

Thiết lập thí nghiệm như là trình bày dưới. Trục rotor được đưa vào giá bên
trong stator. Khi đó roto sẽ được gắn chắc chắn bởi một trục được gắn ở vị trí
0°.
Mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp 18.0V.

Bật nguồn cung cấp POWER.

Miêu tả các kết quả quan sát:


Máy điện cổ góp

Máy điện khác


Trong thí nghiệm này, máy điện cổ góp được vận hành như máy điện kích từ nối
tiếp nối với nguồn điện áp AC.

Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor được chèn vào giá của stato. Khi
đó, roto sẽ được gắn chắc chắn bởi một trục được chèn vào trong lỗ ở vị trí 0°.
Bây giờ mở thiết bị ảo Three-phase Power Supply từ
menu INSTRUMENTS/POWER SUPPLIES.

Thiết lập điện áp 13.0V và tần số 50Hz.

Bật ON công tắc nguồn POWER.

Miêu tả những quan sát của bạn:


Máy điện cổ góp

Máy điện khác


Trong thí nghiệm này điện kháng của máy điện vận hành ở trạng thái đứng yên
được xác định ở tần số 50Hz.

Lắp mạch thí nghiệm như hình dưới với việc kết nối với các dụng cụ đo.
Bây giở mở thiết bị đo ảo Voltmeter A từ menu
INSTRUMENTS/MEASURING DEVICES.

Thiết lập thang đo: 20V, RMS

Bây giờ mở thiết bị đo ảo Ammeter B từ menu


INSTRUMENTS/MEASURING DEVICES.

Điện trở Shunt: 0.47Ω .

Thang đo: 2A, RMS

Bây giờ mở thiết bị đo ảo 3-Phase Power Supply từ menu


INSTRUMENTS/POWER SUPPLIES.

Thiết lập điện áp 8.0V và tần số 50Hz.

Công tắc nguồn POWER nhấn ON.


Điền kết quả đo vào hộp dưới:
V
A

Tổng trở Z = U / I?

Kết nối nguồn cung cấp 3 pha.

Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp 12.0V.

Công tắc nguồn POWER nhấn ON.

Điền các kết quả đo vào hộp dưới:


V
A

Điện trở R = U/I?


Miêu tả kết quả của việc vận hành máy điện cổ góp ở điện ápAC:
Máy điện cổ góp

Vận hành máy điện kích từ hỗn hợp

Trong thí nghiệm này máy điện cổ góp sẽ được vận hành như một máy điện kích
từ hỗn hợp.

Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.
Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp 20.0V.

Công tắc nguồn POWER nhấn ON.

Miêu tả những quan sát của bạn:


Máy điện cổ góp

Điểu khiển máy điện mắc nối tiếp với các điện trở nối tiếp
phần ứng
Trong thí nghiệm này chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của điện trở phần ứng
tới tốc độ quay roto của máy điện một chiều kích từ nối tiếp.

Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.
Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp ban đầu là 15V.

Công tắc nguồn cung cấp POWER nhấn ON.

Bây giờ dùng một cáp ngắn nối tắt điện trở shunt R6 và cắm vào ngắt ra vài lần.

Có kết quả gì về tốc độ quay từ việc đưa vào điện trở phần ứng?

Chú ý:
To fully indicate how the circuit functions, the machine's response must be
shown under varying loads. Thus the experiment only shows one respective
point of the graph depicted on the previous page.
Máy điện cổ góp

Thay đổi điện áp phần ứng


Trong thí nghiệm này chúng chúng ta sẽ đo ảnh hưởng của việc thay đổi điện áp
phần ứng tới tốc độ quay máy điện DC mắc shunt. Đo tốc độ quay của dộng cơ
bằng việc sử dụng đèn chớp.

Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.
Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp ban đầu là 20V.

Công tắc nguồn cung cấp POWER nhấn ON.


Bây giờ mở thiết bị ảo Stroboscope từ menu
INSTRUMENTS.

Trước tiên, thiết lập dải tần nháy với giá trị ban đầu là
100Hz và sau đố and sau đó giảm từ từ cho tới khi xuất
hiện sự chuyển động đứng yên.

Công tắc POWER của đèn nháy nhấn ON.

Điểm sáng ở trục quay và sử dụng cách thức tiêu chuẩn để đo tốc độ theo điện
áp phần ứng trong bảng dưới:
Miêu tả mối liên hệ giữa điện áp phần ứng và tốc độ quay:

Máy điện cổ góp

Thay đổi điện áp kích từ


Trong thí nghiệm này chúng chúng ta sẽ đo ảnh hưởng của việc thay đổi điện áp
kích từ tới tốc độ quay máy điện DC mắc shunt. Đo tốc độ quay của dộng cơ
bằng việc sử dụng đèn chớp.
Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.

Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp ban đầu là 15V.

Công tắc nguồn cung cấp POWER nhấn ON.


Bây giờ mở thiết bị ảo Stroboscope từ menu
INSTRUMENTS.

Trước tiên, thiết lập dải tần nháy với giá trị là 30Hz.

Công tắc POWER của đèn nháy nhấn ON.

Điểm sáng ở trục quay và sử dụng cách thức tiêu chuẩn để đo tốc độ theo điện
áp kích từ trong bảng dưới:
Miêu tả mối liên hệ giữa điện áp kích từ và tốc độ quay:

Giải thích tại sao tốc độ quay của máy điện lại tăng lên khi giảm điện áp kích từ:

Máy điện cổ góp

Đảo chiều quay


Trong thí nghiệm này chúng ta sẽ nghiên cứu khả năng đảo chiều quay của
động cơ điện một chiều mắc shunt.
Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.

Bây giờ mở thiết bị ảo DC Motor Supply từ menu


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.

Thiết lập điện áp ban đầu là 12V.

Công tắc nguồn cung cấp POWER nhấn ON.

Quan sát chiều quay của máy điện khi sử dụng nguồn cung cấp và sau đó kiểm
tra tương ứng với bảng dưới. Thay đổi nguồn tới cuộn dây phần ứng hoặc cuộn
dây kích từ.
Không thay đổi các chỉ dẫn kết nối ở bảng dưới.

Kết nối của các cuộn dây Chiều quay của máy điện

Giữ nguyên cuộn dây phần ứng


Thuận chiều kim đồng hồ
Giữ nguyên cuộn dây kích từ
Ngược chiều kim ồng hồ
Thay đổi cuộn dây phần ứng
Thuận chiều kim đồng hồ
Giữ nguyên cuộn dây kích từ
Ngược chiều kim ồng hồ

Giữ nguyên cuộn dây phần ứng


Thuận chiều kim đồng hồ
Thay đổi cuộn dây kích từ
Ngược chiều kim ồng hồ

Thay đổi cuộn dây phần ứng


Thuận chiều kim đồng hồ
Thay đổi cuộn dây kích từ
Ngược chiều kim ồng hồ

Miêu tả những quan sát của bạn

Máy điện cổ góp

Máy điện mắc kích từ nối tiếp với việc kết nối các điện trở
khởi động
Trong thí nghiệm này sẽ chứng tổ dòng điện khởi động giảm đi đáng kể khhi sử
dụng các điện trở khởi động.
Thiết lập thí nghiệm như hình dưới. Trục rotor đưa vào giá trong lòng stator. Khi
đó rotor sẽ được giữ chắc chắn bởi một trục bên ngoài gắn ở lỗ 0°.

Mở thiết bị ảo scilloscope từ menu Instruments \


Measuring Devices.

Bổ sung thêm việc kết nối với:

• Kết nối kênh A tới điện áp phần ứng


• Kết nối kênh B tới dòng điện phần ứng (điện
áp trên shunt)

Làm theo các thiết lập dưới đây:

• Channel A: 5V/DIV, DC
• Channel B: 500mV, DC
• Time base: 500 ms
• Trigger: Channel A, pretrigger 25%, trigger
level approx. 5 V, rising edge
• Single

Trước hết thiết lập các phép đo bằng cách nhấn


vào nút STOP (đèn xanh sáng lên và bắt đầu chạy
khởi động)
Bây giờ mở thiết bị đo ảo Startup Control từ menu
INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS.
Make the following settings:

• Tất cả ∆ t là 0.3s

• Điện áp là 20V

Công tắc nguồn cung cấp nhấn START và miêu tả từ việc quan sát các rowle
tương ứng và tiếp kêu:

Công tắc nguồn cung cấp tắt trở lại.

Bây giờ thiết lập điện áp là 20V. Công tắc nguồn cung cấp nhấn START trở lại
và vẽ lại đường cong vào bảng dưới:

Bây giờ lại cắt nguồn cung cấp.

Dùng một cáp nối tắt các shunt công tắc và điện trở khởi động. Sau đó đo dòng
khởi động trong trường hợp này.
Bật công tắc nguồn trở lại START. Vẽ các đường cong vào giản đồ dưới:

Miêu tả bản chất của sự khác nhau về dòng điện khởi động và điện áp trong hai
trường hợp.
Giải thích các kết quả trên về dòng khởi động:

Máy điện cổ góp

Thí nghiệm vận hành ở chế độ động cơ


Với sự mở ra của trang này hai rơle đóng, tất cả các rơle khác đều mở.

Chú ý

To carry out these three related experiments (this page the following two)
the card has to be slightly pulled out of the VG terminal strip.
Lý do: Trong thí nghiệm này các rơle 1 và 2 thì sử dụng cái nào, khi card
kết nối đẩy đủ, are parallel to the 2 Ω starting resistors. This would
interfere with the experiment.

Thiết lập máy điện kích từ song song như sơ đồ dưới.


Mở thiết bị ảo Oscilloscope từ menu
Instruments/Measuring Devices.

Kết hợp với các thiết lập dưới đây:

• Nối channel A tới điện áp phần ứng


• Nối channel B tới dòng điện phần ứng (Điện áp rơi
trên shunt).

• Channel A: 5V/DIV, DC
• Channel B: 500mV, DC
• Time base: 200 ms
• Trigger: Channel A, pretrigger 25%, trigger level
approx. 13 V, falling edge
• Single

Activate the trigger before each new measurement by


clicking the STOP button (the green lamp goes out and the
trace starts running)

Now open the DC Motor Supply virtual instrument from the


INSTRUMENTS/MOTOR CONTROLS menu.
Set the unit to 20 V.

Switch the POWER button of the power supply ON.


Describe your observation:

To proceed with the experiment first go to the page titled "Experiment: Run
down" and observe how long it takes for the rotor to reach a standstill on the
oscilloscope. Make sure that the oscilloscope is trigger ready before turning the
page.

In conclusion return to this page. Wait until the machine has run up and
reestablish the trigger readiness.

Now jump to the page titled "Experiment: Braking".

Again observe using the oscilloscope how long it takes for the rotor to reach a
standstill. Is there a difference and if so, why is this so?

Explain the advantages in the operating response of electrical machines, which


can be identified in the two traces taken on the pages "Experiment: Run down"
and "Experiment: Braking"?
Các chủ đề của khoá học về động cơ ba pha

Khoá học này được thiết kế để truyền tải các kiến thức lý thuyết và thực hành về
"các động cơ nhiều pha".
Các khám phá tìm hiểu về các động cơ nhiều pha khác nhau với những kiểu rô-
to khác nhau dựa trên các thí nghiệm là tâm điểm của khoá học và cung cấp
thông tin về cách vận hành các động cơ điện, cách chúng phản ứng và hoạt
động như thế nào.

Các chủ đề của khoá học:


• Cảm ứng điện từ
• Chế độ làm việc động cơ và máy phát
• Các từ trường tĩnh và từ trường quay
• Các bộ phận và thiết kế động cơ ba pha
• Cấu hình đấu dây tam giác và hình sao
• Các phép đo dòng điện và điện áp dây và pha
• Các phép đo dòng và điện áp của rô-to
• Các tham số định mức, bảng tham tham số và hệ số cos_phi
• Số cặp cực, mô men, tốc độ quay và độ trượt
• Đảo chiều quay
• Biến áp ba pha
• Động cơ không đồng bộ
• Rô-to nam châm vĩnh cửu
• Động cơ đồng bộ
• Rô-to lồng sóc
• Động cơ có tụ điện, mạch Stên-mét
• Công suất
• Phát hiện lỗi

Các vật liệu sử dụng trong động cơ ba pha


Vật liệu Thiết bị
SO4203-2A Giao diện UniTr@in-I
Thiết bị thí nghiệm
SO4203-2B
UniTr@in-I
Card động cơ ba pha với
SO4204-7T các rô-to khác nhau
UniTr@in-I
Bộ các điện trở sơn
SO4203-2F
UniTr@in-I
SO5146-1L Bộ các cáp nối UniTr@in-I
SO5124-7B Các phích cầu
LM2319 Đồng hồ vạn năng
MetraHit tuỳ chọn
SO4203-2B Tuỳ chọn: Thiết bị thí
nghiệm UniTr@in-I thứ hai
như một trạm dự phòng
Nguồn cung cấp mở
SO4203-2D
UniTr@in-I

Lưu ý:
Một số người hăng hái giả định rằng đã có "Một tay chơi cao thủ" (Flash
Player) được cài vào trong chương trình. Nếu chưa có thì các bạn hãy cài
Shockwaveplayer hoặc tải từ trên mạng xuống phiên bản mới nhất từ
Macromedia.

Các động cơ ba pha SO4204-7T

Tham số kỹ thuật:
Sta-to 2 cực
Điện trở dây (200C) 20 Ôm
Điên áp định mức đấu tam
3 x 8 V / 14V
giác/sao
Tần số định mức 50 Hz
Dòng định mức đấu tam giác/sao 3 x 0.73 A / 0.42A
Hệ số cos(φ) 0.8
Kích thước: 160 x 100 mm (H x W)
Các tụ điện 100 µF
Cảm biến nhiệt độ KTY84-150 (Bảng dữ liệu)
Tốc độ cực đại (short-term) 3000 (4500) min-1
Chú ý - Cẩn thận

Card thí nghiệm chỉ được thiết kế để chạy ở điện áp an


toàn cực thấp.
Nó chỉ có thể hoạt động với máy phát điện ba pha của
hệ thống UniTr@in-I .

Nếu các bạn sử dụng với nguồn điện áp khác ngoài


nguồn quy định nêu trên thì có thể nguy hiểm cho tính
mạng.

Mô tả chức năng

Card thí nghiệm gồm một động cơ ba pha hoàn chỉnh hoạt động bình thường để
nối ghép vào hệ thống cấp nguồn của hệ thống UniTr@in-I . Để phục vụ các mục
đích học tập, động cơ được thiết kế mở và được trang bị với ba rô-to hoán đổi
được lẫn nhau.

Card thí nghiệm còn có các bộ phận và các tham số sau:

• Sta-to, 2 cực, với 3 điểm cuối các cuộn dây có thể tiếp cận
được thông qua các lỗ cắm 2mm để cho phép thực hiện các cấu
hình đấu dây khác nhau (tam giác, sao) theo yêu cầu.
• Rô-to bằng nam châm vĩnh cửu để tiến hành các thí nghiệm
về các từ trường tĩnh hoặc để lắp thành một động cơ đồng bộ có
rô-to vĩnh cửu.
• Rô-to với cuộn dây một pha để tiến hành các thí nghiệm về
chủ đề biến áp ba pha, để đo điện áp không tải và đo dòng ngắn
mạch trong rô-to.
• Cuộn cảm với rô-to ngắn mạch để lắp thành một động cơ
không đồng bộ với rô-to lồng sóc.
• Cảm biến nhiệt độ KTY84-150 và một nguồn dòng không
đổi 2mA
• Tụ điện để lắp một dộng cơ có tụ điện (mạch Stên-mét) chạy
với nguồn điện cấp một pha.

Trên Card có thể kích hoạt được bốn lỗi.

Card cũng còn có một đầu nối mở rộng X25 để nối với bộ đo vị trí trục quay
(Encoder) hay cảm biến vị trí của rô-to.
Giới thiệu về các động cơ ba pha

Các động cơ và các máy phát ba pha đã có lịch sử tồn tại hơn một trăm năm
nay. Động cơ ba pha thì được cấp một nguồn điện áp ba pha còn máy phát ba
pha thì sinh ra một điện áp như vậy. Chính vì vậy khái niệm ba pha đã có từ lâu
như thế.

Các động cơ ba pha có rất nhiều chủng loại


và đa dạng với đủ các dải công suất khác
nhau.

Ngày nay rất nhiều động cơ không đồng bộ


công suất nhỏ dưới 1 kW được sử dụng
trong dân dụng và trong thương mại, còn
các động cơ công suất lớn hơn cho đến
khoảng 30 MW chỉ có thể tìm thấy trong các
nhà máy lớn và các động cơ đồng bộ công
suất đên hàng GW thì chỉ có sử dụng trong
các nhà máy điện.

Các độngcơ ba pha được phân chia thành:


• Các động cơ đồng bộ và
• Các động cơ đồng bộ

phụ thuộc vào việc rô-to của chúng có quay


đồng bộ với từ trường quay hay không (các
động cơ đồng bộ) hay quay chậm hơn so
với từ trường quay (các động cơ không
đồng bộ)e.

Khi so sánh với các động cơ một chiều DC


thì chúng có cấu tạo đơn giản hơn khoẻ
hơn, nhất là trường hợp động cơ rô-to lồng
sóc, do vậy giá thành sản xuất thấp hơn. Nó
hầu như không phải chi phí cho bảo dưỡng.

Nhưng các động cơ xoay chiều ba pha lại có


đặc tuyến tốc độ và mô men cố đinh. Do
vậy, đã có một thời gian dài chúng không
thể sử dụng được cho các bài toán yêu cầu
thay đổi tốc độ khác nhau.

Các động cơ xoay chiều ba pha là các bộ


biến đổi năng lương điện từ trường. Chúng
biến đổi điện năng thành cơ năng (đông cơ)
và ngược lại (máy phát điện). Các quá trình
vật lý này dựa trên nguyên lý cảm ứng điện
từ.
Cảm ứng điện từ

Các quá trinhg xuất hiện trong các động cơ điện đểu dựa trên các nguyên lý cơ
bản của hiện tượng cảm ứng điện từ.

Nguyên lý chung

• Một điện áp được sinh ra (được


cảm ứng) trong một dây dẫn khi
nó di chuyển trong một từ trường.
• Điện áp được cảm ứng sinh ra
dòng điện trong dây dẫn nếu nó
được mắc vàotrong một mạch kín.

• Có một lực tác động lên dây dẫn


có dòng điện chạy qua khi nó
được đặt vuông góc với từ trường
và lực này vuông goác với dây
dẫn..
Nguyên lý động cơ
• Nếu một dòng điện chạy qua một
dây dẫn thì sinh ra một từ trường
• Xuất hiện các lực hút và lực đẩy
• Có một lực F tác động lên một dây
dẫn có dòng điện chạy qua khi nó
nằm trong một từ trường và lực
này vuông góc với từ trường

• Dây dẫn chuyển động xuyên qua


từ trường

Các động cơ điện ba pha về cơ bản gồm có một phần tĩnh và một phần quay.
Các phần này được gọi là:

• Sta-to
• Rô-to

Rô-to được gắn trên trục và quay được nhở một ổ bi đỡ.
Sta-to

Có một từ trường quay sinh ra trong sta-to nơi mà trong đó có phần lớn mạch từ
của động cơ chạy qua.Cần phải có một số cuộn dây cho dòng điện chạy qua và
một lõi sắt từ.

Sta-to trong động cơ thí nghiệm của chúng ta gồm có 24 cực và các ốp bằng
nhôm dập theo rãnh được hàn với nhau tạo thành lõi sta-to.

Các cuộn dây được làm bằng đồng và được


đặt vào trong các rãnh. Các dây đồng đưa ra
ở đây là ba cuộn dây dùng cho hệ thống ba
pha. Các cuộn dây được đánh dấu màu xanh,
màu đỏ và màu trắng. Đầu và cuối của các
cuộn dây có thể tiếp cận được qua các lỗ cắm
2mm.

Nếu xét cuộn dây xanh ta thấy ở một phía nó


được dẫn xuống trong 4 rãnh và nó được dẫn
ngược lên cũng trong 4 rãnh đối diện ở phía
bên kia.
Mặt trên của lõi sắt sta-to chỉ cho ta thấy các
cuộn dây được bố trí như thế nào. Chúng
được xếp chéo cánh trong các rãnh kim loại
và do vậy cần phải có 2x4 rãnh cho mỗi cuộn
dây.
Dễ dàng nhìn thấy rằng, chúng ta nói về các
cuộn dây với điểm bắt đầu và điểm cuói của
cuộn dây. Để tạo ra một từ trường thì chỉ cần
có các cuộn dây trong các rãnh kim loại được
đánh dấu trên hình bằng chấm (đầu mũi tên)
và dấu thập (đuôi mũi tên) là đủ. Do vậy thông
thường các đường dây quấn không được vẽ
ra mà chỉ cần vẽ đầu và cuối của cuộn dây.

Nhằm để tạo ra "không gian bên trong" trống


cho rô-to, các đường dây quấn được chỉ ra ở
đây mặc dù chúng được bố trí ở trên và ở
dưới đáy của lõi sắt. Chỗ phình ra gồm các
dây đơn được gọi là đầu dây.
Trong ảnh thật ở trên đây thì đầu cuộn dây
trên của động cơ trong thí nghiệm của chúng
ta có thể được nhận ra bằng ba bó dây đồng
được bó với nhau

Các cuộn dây và kim loại lót được đưa vào trong ổ của sta -to thường cũng còn
được lắp thêm các cánh tản nhiệt để tăng khả năng làm mát cho động cơ.

Ngoài ra, sta-to còn có ổ bi đỡ ở giữa để đỡ trục rô-to. Trong các động cơ công
nghiệp thì rô-to được đỡ ở cả hai đầu
Rô-to

Rô-to được gắn trên trục của động cơ để truyền mô men tới động cơ tải. Các rô-
to có rất nhiều chủng loại và chúng có tính chất quyết định đến chất lượng làm
việc của động cơ ba pha gồm:

• có và khong có các cuộn dây


• có hoặc khong có các vòng trượt
• lồng sóc
• nam châm vĩnh cửu

Các kiểu rô-to trong thí nghiệm của chúng ta bao gồm:

Rô-to nam châm vĩnh cửu Rô-to lồng sóc Rô-to có dây quấn
Mạch từ trong các động cơ điện

Trong một động cơ điện thì từ trường của nó tồn tại trong lõi sắt trừ khoảng hở
giữa sta-to và rô-to. Điều này tạo thành một mạch từ khép kín.
Các từ trường có thể được vẽ trên các đồ thị riêng bằng "các đường sức của từ
trường". Các đường sức từ trường chạy từ chạy từ bên trong các cuộn dây ra
ngoài xuyên qua lõi sắt, rô-to và khe hở giữa sta-to và rô-to.

Bằng cáh tích hợp một


cuộn dây kích thích s
với số vòng dây w tạo ra
một sức từ động trường
lên mạch từ.
Lực tác động từ trường
này tỷ lệ với dòng điện
chạy trong cuộn dây và
số vòng của cuộn dây:

Θ = I*w

Ở chỗ nào các đường


sức từ trường càng
nhiều thì cảm ứng từ
(mật độ từ thông) B
càng lớn, còn chỗ nào
các đường sức càng
thưa thì cảm ứng từ
càng nhỏ. Đơn vị đo từ thông được gọi là Flux Φ . Nó được tính bằng cách nhân
mật độ từ thông và diện tích nó đi qua A:

Φ = Β∗Α
Các từ trường tĩnh

Khi một cuộn dây có một dòng điện chạy qua thì lực cảm ứng từ sinh ra một từ
trường có hướng xác định. Kết quả là ta có một cực nam và cực bắc.
Vì các cuộn dây đặt lệch nhau 120 độ, do vậy từ trường do mỗi cuộn dây có
dòng điện chay qua tạo ra đều có hướng khác nhau. Điều này được minh hoạ
trên hình bên bằng các đường từ trường luân phiên thay đổi các hướng của
chúng.
Nếu đặt vào đó một rô-to nam châm vĩnh cửu thì xuất hiện các lực hút và đẩy.
Đó là vì trong một mạch từ thì các cực cùng dấu đẩy nhau và các cực ctrái dấu
thì hút nhau.
Phị thuộc vào vị trí của ro-to nam châm vĩnh cửu mà các lực này làm cho rô-to
quay (tạo cho rô-to có một mô men quay).
Thí nghiệm 1: Các đường sức từ trường, các lực điện từ, sự hình thành mô
men

Nhiệm vụ: Thí nghiệm này sử dụng một nam châm vĩnh cửu quay đê minh hoạ
sự tồn tại của các từ trường bên trong sta-to.

Cắm card thí nghiệm vào thiết bị thí nghiệm. Nối cuộn dây U với điện áp cố định
5 V. Đưa rô-to nam châm vĩnh cửu vào trong sta-to. Để làm được điều này các
bạn chỉ việc đơn giảmn cắm trục rô-to vào ổ bi.

Bây giờ các bạn xoaẳnô-to từ từ và đều đặn hết một vòng 360° và hãy mô tả
xem rô-to cảm thấy như thế nào dựa trên các câu hỏi cụ thể dưới đây.

Lưu ý:
Nếu các bạn không cảm nhận thấy tác động một cách rõ ràng thì các bạn có
thể thực hiện thí nghiệm với điện áp 15 V. Tuy nhiên, điều này làm cho cuộn
dây nóng lên một cách đáng kể.

Các bạn có cảm nhận được các lực đẩy và lực hút không?
Có bao nhiêu điểm cực đại và cực tiểu của mô men mà các bạn cảm nhận được
trong quá trình quay rô-to hết một vòng?

Các bạn hãy ước lượng góc quay giữa các từ trường khi mô men đạt cực đại!

Tại sao mô men có giá trị cực tiểu khi các cực cùng dấu để gần nhau?
Bây giờ các bạn hãy lặp lại các nội dung trên của bài thí nghiệm cho hai cuộn
dây. Có gì khác giữa so với bài thí nghiệm đầu?

Thí nghiệm 2: Rô-to quay nhờ "được chuyển mạch"

Tropng thí nghiệm này các điện áp một chiều DC đựoc nối vào các cuộn dây của
sta-to.

Để làm được điều này thì một nguồn điện áp được nối tới các cuộn dây của sta-
to qua 3 rơ-le.

Lắp rô-to nam châm vĩnh cửu


vào sta-tooNois cực âm của
nguồn điện áp 15V (cực đất
Ground) đến các lỗ cắm ở bên
trái tương ứng của các rơ-le 1,
2 và 3.

Nối cực dương của nguồn điện


áp 15Vtới các lỗ cắm ở bên tay
phải tương ứng của các rơ-le 1,
2 and 3.

Nối các đầu của các cuộn dây


U1, V1 và
W1 đén các tiếp giẵ của các rơ-
le 3,2và 1 tương ứng.

Đấu dây độngcơ theo sơ đòo


hình sao nhờ 3 phích cầu .

Sáu trang kế tiếp sẽ đề cập đến chuyển mạch tự đoọng của các rơ-le tạo theo
các hệ số điện áp khác nhau tậícc cuộn dây của sta-to. Các bạn hãy nghiên cứu
các trang bài tập đó và quan sát phản ứng của rô-to như thế nào. Sau đó các
bạn quay lại trang này để giải thích lý do về các phản ứng đó.
Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 1

Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển mạch

Điều gì xảy ra?

Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 2


Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển
mạch

Điều gì xảy ra?

Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 3

Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển
mạch
Điều gì xảy ra?

Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 4

Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển
mạch
Điều gì xảy ra?

Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 5

Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển
mạch

Điều gì xảy ra?


Thí nghiệm: Từ trường tĩnh 6

Khi trang thí nghiệm này dược chọn thì các rơ-le được tự động chuyển
mạch

Điều gì xảy ra?

Từ trường quay được tạo ra như thế nào?

Thí nghiệm đầu tiên đã mô tả một từ trường có thể được tạo ra như thế nào
bằng cách cấp một điện áp mọt chiều DC vào các cuộn dây của động cơ để sau
đó chúng sinh ra mô men quay bởi các lực từ trường hút và đẩy. Trong thí
nghiệm thứ hai này chúng ta thâm chí còn có thể tạo ra chuyển động quay bằng
cách nối lại đầu các cuộn đây.

Điều này còn dễ dàng hơn khi nối các cuộn dây vào mạng điện ba pha.

Để một rô-to của động cơ ba pha có thể quay được thì một từ trường quay cần
phải được tạo ra bên trong sta-to. Các trang sau đây sẽ giải thích cách thực hiện
điều đó như thế nào.
Pha-sơ của từ trường 1

Một cuộn dây có một dòng điện xoay chiều chạy qua. Nó tạo ra một lực từ động
tỷ lệ với giá trị tức thời của dòng điện. Vì dòng điện thay đổi theo hình sin, nên
cường độ của từ trường cũng thay đổi tương ứng theo nó.

Biên độ và hướng của từ trường được biểu diễn theo một pha-sơ có biên độ liên
tục thay đổi, nhưng vị trí không gian của nó thì vẫn giữ nguyên. Cực của từ
trường được biểu diễn bởi hai hướng có thể của pha-sơ.

Pha-sơ của từ trường 2

Dòng điện I2 của cuộn dây thứ hai được dịch pha so với dòng điện của cuộn dây
thứ nhất I1một góc120° .
Ngoài ra cuộn dây thứ hai cũng được bố trí lệch đi một góc 120° so với cuộn dây
thứ nhất.

Pha-sơ của từ trường của cuộn dây thứ hai B2 cũng thay đổi theo dạng hình sin
của dòng I2 tương ứng. Nó bị dịch pha 120° so với từ trường B1, có nghĩa là có
một thời gian giữ chậm hay độ trễ. Vì rằng cuộn dây cũng được bố trí lệch một
góc 120°, nên vị trí của pha-sơ của từ trường B2 cũng xoay đi một góc 120° trong
không gian so với pha sơ của từ trường B1.
Pha-sơ của từ trường 3

Dòng điện I3 của cuộn dây thứ ba được dịch pha so với dòng điện của cuộn dây
thứ nhất I1một góc240° .
Ngoài ra, cuộn dây thứ ba cũng được bố trí lệch đi một góc 240° so với cuộn dây
thứ nhất.

Pha-sơ của từ trường của cuộn dây thứ ba B3 cũng thay đổi theo dạng hình sin
của dòng I3 tương ứng. Nó bị dịch pha 240° so với từ trường B1, có nghĩa là có
một thời gian giữ chậm hay độ trễ. Vì rằng cuộn dây cũng được bố trí lệch một
góc 240°, nên vị trí của pha-sơ của trừ trường B3 cũng xoay đi một góc 240°
trong không gian so với pha-sơ của từ trường B1.

Kết quả là chúng ta quan sát được ba pha-sơ riêng rẽ thay đổi theo độ dài
nhưng vị trí trong không gian thì không thay đổi.

Từ trường quay

Ba từ trường ở bên trong sta-to được xếp chồng lên nhau và cộng với lại với
nhau tạo thành một từ trường tổng.
Điều này có thể được biểu diễn bằng đồ thị bằng cách cộng các pha-sơ. Tổng
các pha-sơ biểu diễn từ trường tổng luôn có biên độ không đổi nhưng lại có vị trí
thay đổi trong không gian. Và kết quả là tạo ra một từ trường quay.

If you don't see the animation you should download Flash Player 4.0/5.0

Nếu các cuộn dây của sta-to của một động cơ ba pha được nối với ba pha của
mạng điện lưới ba pha thì một từ trường quay đối xứng được tạo ra ở bên trong
sta-to. Nó quay với tốc độ của tần số điện lưới.

Thí nghiệm: Một nam châm vĩnh cửu quay trong một hệ thống ba
pha
Trong thí nghiệm dưới đay chúng ta sẽ khảo sát một nam châm vĩnh cửu quay
đồng bộ với từ trường quay như thế nào.
Các bạn hãy thiết lập thí nghiệm như hướng dẫn dưới đây:

Mở thiết bị ảo three-phase power supply


trong trình đơn Instruments \ Power
Supplies.

Đặt các tham số sau:


U = 6 V; f = 1 Hz; Ấn nút POWER

Hãy mô tả những gì các bạn quan sát được:

<texta

Số các cặp cực

Số các cặp cực là một tham số quan trọng đối với một động cơ ba pha. Nó có
ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ của bất kỳ động cơ ba pha nào.
Nếu các cuộn dây sta-to được bố trí riêng rẽ và lệch nhau về mặt cơ học một
góc 120° (như trong ví dụ trước), thì động cơ có một cặp cực cho mỗi pha, có
nghĩa là có hai cực. Từ trường quay tròn theo tần số của nguồn điện xoay chiều
ba pha mà thông thường là 50 Hz trong một hệ thống tần số và điện áp không
đổi. Do vậy, tốc độ quay của từ trường này theo phút được tính là: 50 Hz x 60s =
3000 min-1

Chúng ta có một trường hợp hơi khác


trong cấu hình bên. Ở đây các cuộn
dây được bố trí cách nhau về mặt cơ
học tương ứng là 60 độ. Do vậy, động
cơ có hai cặp cực cho mỗi pha, có
nghĩa là có 4 cực. Kết quả là từ trường
chỉ quay hết được một vòng sau hai
chu kỳ của nguồn nuôi. Hay nói cách khác là từ trường quay với tần số bằng
nửa tần số trước đó.

Như vậy ngoài tần số của nguồn nuôi thì số cặp cực là tham số thứ hai quyết
định tốc độ quay của từ trường.

Đối với các hệ thống 50 Hz thì ta có:

Số cặp cực (p) 1 2 3 4 6


Số cực 2 4 6 8 12
Vòng quay no (1/min) 3000 1500 1000 750 500

Tổng quát hoá ta có:

no = (f x 60) / p f = Tần số của lưới nguồn cung cấp


p = Số cặp cực
no = Tốc độ đồng bộ tính theo đơn vị1/min

Bảng các tham số động cơ


Mỗi một động cơ đều
có một bảng các tham
số được đóng an toàn
trên vỏ máy, thông
thường ở nắp hộp các
đầu cắm. Ngoài các
tham số của động cơ
bảng này còn có thông
tin về kiểu thiết kế và
tên hãng sản xuất ra
động cơ.
Các thông tin sau đây Bảng tham số động cơ15KW
có trên bảng tham số
động cơ :

1. Động cơ ba pha
để nối với hệ
thống nguồn
cung cấp ba
pha. Tần số
định mức
khoảng 50 Hz.
Ở đây chúng ta
đang nói đến
động cơ không
đồng bộ ba pha.
2. Công suất cơ
khí trên trục
khoảng 15 kW
3. Các tham số
định mức của
động cơ trong
cấu hình sao là:
400 V với dòng
27.5 A
4. Các tham số
định mức của
động cơ trong
cấu hình tam
giác là: 230 V
dòng 48.7 A
5. Cấp bảo vệ mô
tả khả năng
chịu được sự
xâm hại của các
chất lỏng hay
những chất ăn
mòn khác.
6. Hệ số cos
ϕ mô tả hệ số
công suất hiệu
dụng theo công
suất tiêu thụ.

7. Tải dưới định


mức và các
tham số khác
được đưa ra ở
đây khi đạt tốc
độ định mức
của động cơ
được xác định.

Biến áp xoay

Từ trường bên trong của sta-to có thể được mô tả tốt nhất như là một "rô-to một
pha" để biểu diễn cảm ứng tương hỗ giữa cuộn dây sta-to và rô-to. Điều này chỉ
ra rằng, cách trình bày như vậy mô tả nguyên lý làm việc của một biến áp.

Nếu có một điện áp xoay chiều được nối tới cuộn dây sta-to thì xuất hiện một từ
trường xoay trong stat-to với một vị trí cố định. Một điện áp lại được tạơc sinh ra
trong cuộn dây rô-to với biện độ phụ thuộc váóo vòng dây và góc quay β giữa
từ trường và rô-to.

U2/n2 = U1/n1 cos β

Điện áp ra cực đại đạt được khi góc quay là 0°. Điện áp ra trở về 0 khi góc quay bằng 90°, còn
một góc quay khác thì tạo ra điện áp tăng về biên độ nhưng lại bị dịch pha.
Nếu một hệ thống ba pha được nối tới các cuộn dây của sta-to, thì từ trường
quay bên trong sta-to tạo ra một điện áp qua cuộn dây rô-to. Biên độ điện áp của
rô-to không phải là hàm của góc quay mà hầu như chỉ phụ thuộc vào số vòng
quay. Một vòng quay của rô-to bây giờ tạo ra độ dịch pha của điện áp rô-to.

Nếu cuộn dây rô-to được ngắn mạch thì xuất hiện một từ trường do có dòng
điện chạy qua. Điều này dẫn đến việc hình thành mô men làm cho rô-to quay.
Biến áp ba pha chính vì vậy là một dạng đặc biệt của động cơ không đồng bộ khi
ở trạng thái dừng, hay nói cách khác là một động cơ không đồng bộ hoạt động ở
trạng thái đứng yên như một biến áp ba pha.

Thí nghiệm: Biến thế xoay chiều với điện áp


nguồn một pha

Trong thí nghiệm này các bạn sẽ đi xác định hệ số biến áp của biến thế và biểu
diễn sự phụ thuộc của điện áp thứ cấp vào vị trí của rô-to.

Các bạn hãy thiết lập thí nghiệm như sau:

Mở thiết bị ảo Three-phase power supply


trong trình đơn Instruments \ Power
Supplies.

Đặt các tham số sau:


U = 10 V; f = 50 Hz; và ấn nút POWER

Mở thiết bị ảo oscilloscope trong trình đơn


Instruments \ Measuring instruments.

Các bạn hãy tự điều chỉnh các tham số


của máy hiện sóng.

Xoay rô-to cho đến khi đo được giá trị điện áp cực đại của rô-to .
Sao chép đồ thị vào khoảng trống dành cho đồ thị và đưa các thiết lập máy hiện
sóng vào các trường tương ứng.
Cơ sở thời gian:
ms / DIV

Kênh A
Hệ số khuếch đại:
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Kênh B
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Các bạn hãy lấy kết quả đo của hai điện áp đỉnh và tính hệ số biến đổi của biến
thế:

Kênh A: Điện áp sơ cấp Uprim =: V

Kênh B: Điện áp thứ cấp Usec = V

N = Uprim / Usec =

Từ từ xoay rô-to hết một vòng 360 độ. Có bao nhiêu giá trị cực đại và bao nhiêu
giá trị cực tiểu?
Các bạn hãy so sánh các điện áp của rô-to với hai giá trị cực đại. Có sự khác
nhau nào không?

Thí nghiệm: Biến thế xoay chiều với điện áp nguồn


ba pha
Bài thí nghiệm này cho chúng ta thấy rằng nguồn điện ba pha tạo ra một từ
trường quay với biên độ không đổi và theo đó điện áp cảm ứng trên các cuộn
dây thứ cấp hoàn toàn độc lập với vị trí của rô-to

Các bạn hãy mở thiết bị ảo Three-phase


power supply trong trình đơn Instruments \
Power Supplies.

Đặt các tham số theo thiết lập sau:


U = 5 V; f = 50 Hz; Sau đó ấn nut POWER.

Các bạn hãy mở thiết bị ảooscilloscope


trong trình đơn Instruments \ Measuring
instruments.

Các bạn hãy tự đặt cấu hình của máy hiẹn


sóng.

Chép đồ thị vào trong khoảng trống dành cho đồ thị dưới đây và đưa các thiết
lập của máy hiện sóng vào các trường tương ứng.
Cơ sở thời gian:
ms / DIV

Kênh A
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Kênh B
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Thí nghiệm: Ngắn mạch rô-to một pha

Thí nghiệm này cung cấp bài học ban đầu về các công việc chuẩn bị đối với
động cơ vành trượt.

Các bạn hãy thiết lập bài thí nghiệm theo mịnh hoạ trên đây. Trước hết hãy giữ
lại các cầu ngắn mạch trên rô-to.

Lưu ý: Để đảm bảo an toàn cho người các bạn hãy tuân thủ theo các quy
định an toàn về điện sau:

• Chỉ thực hiện bài thí nghiệm này bằng máy ohát ba pha với các tham
số nhất định.

• Chỉ sử dụng cáp ngắn mạch (dài tối đa khoảng 5 cm ) để làm ngắn
mạch rô-to.

Các bạn hãy mở thiết bị ảo Máy phát ba pha trong trình đơn Instruments/Power
Supplies và đặt nó về giá trị 5V / 50Hz.
Xảy ra điều gì?

Bây giờ các bạn làm ngắn mạch rô-to bằng cáp cầu ngắn mạch. Hãy trình bày
các bạn quan sát thấy được gì và giải thích tại sao.

Đấu dây hình sao và tam giác trong các động cơ

Về cơ bản thì các động cơ ba pha được thiết kế sao cho đầu và cuối của ba
cuộn dây sta-to có thể tiếp cận được. Chúng phải được các kỹ thuật viên/ người
dùng đấu theo đúng cấu hình trong quá trình lắp đặt.

Nhìn chung các cuộn dây có thể được đấu theo hình sao hay hình tam giác. tuy
nhiên, ở đây các bạn phải ý thức được một thực tế là sẽ tạo ra các điện áp khác
nhau trong các cuộn dây khi các cuộn dây được đấu khác nhau. Do vậy, trước
khi nối điện vào một động cơ điện thì trước hết các bạn phải nhìn vào bảng chỉ
dẫn nối dây trên động cơ để đấu dây cho đúng.

Tại sao điện áp lại khác nhau trong các cuộn dây khi đấu
theo các sơ đồ đấu dây hình tam giác và hình sao?
Đấu đay hình sao:
• Các điện áp giữa hai pha không
ứng với các điện áp pha:
Udâyi = 1.73 Upha
• Các dòng điện lưới ứng với dòng
điện pha:
Idây = Ipha

Lưu ý: Trong cách đấu hình sao thì các điện áp trong các cuộn dây

thấp hơn, còn các dòng trong các cuộn dây thì lớn hơn.

Trong một tải ba pha thì thiết kế chuẩn


đối với đầu các cuộn dây pha là U1,
V1, W1 và cuối các cuộn dây pha ký
hiệu là U2, V2, W2. Do vậy sơ đồ đấu
dây trong hình bên là sơ đồ đấu dây
hình sao.

Cuối các cuộn dây được nối với điểm


giữa chung. Nếu các động cơ ba pha có
tải đối xứng, thì không cần nối điểm giữa
với dây trung tính.
Cách đấu hình tam giác:

• Điện áp giữa hai pha được nối


trực tiếp đến các cuộn dây pha:
Udây = Upha
• Dòng điện dây phân phối đều cho
các cuộn dây pha:
Idây =1.73Ipha

Lưu ý:

Trong cách đấu dây tam giác thì các điện áp pha cao hơn và dòng

điện pha thì thấp hơn.


Trong thực tế thì cấu hình đấu dây cho ở
hình bên là cấu hình đấu dây tam giác.

Cuối của cuộn dây này được nối với đầu


cuộn dây sau. Điểm giữa không tồn tại,
không được nối với dây trung tính.

Các phép đo với động cơ ba pha nối theo hình tam giác và hình sao

Trong bài thí nghiệm dưới đây các bạn sẽ tiến hành khảo sát các động cơ trong
cấu hình tam giác và hình sao dựa trên cơ sở đo điện áp và dòng điện.

Sta-to được nối theo hình sao như minh hoạ ở hình trên. Bây giờ có một điện trở
đo (sơn) được nối vào cuộn dây pha U để đo dòng.

Các bạn hãy mở thiết bị ảoVoltmeter A


trong trình đơn Instruments \ Measuring
instruments.

Điện áp và dòng điện xoay chiều được đo


theo giá trị trung bình rms. Dải đo thấp
nhát sẽ cho kết quả đo chính xác nhất khi
không có quá tải.
Đặt các thiết bị đo theo các tham số riêng
của các bạn.

Mở thiết bị ảo Amperemeteaotrong trình


đơn Instruments \ Measuring Instruments .

Nhập giá trị của điện trở sơn vào trường


thích hợp. Đặt các tham số đo theo các
tham số của các bạn.

Các bạn hãy đo điện áp pha UU qua các lỗ cắm U1-U2 và dòng điện pha IU.

Các bạn hãy mở máy phát ba pha và đặt kênh A về chế độ hiển thị tần số và
điện áp:
f= 50 Hz, UU = 10V
Nhập các giá trị đo được vào:

Điện áp UU = V Dòng pha IU.= A

Công suất điện tiêu thụ tính được:

PY = 3 * UU * IU = VA

Lấy hai phích cầu ở phía dưới và điện trở sơn ra sao cho sta-to được nối thnàh
tam giác và tiến hành lại các phép đo trên đây:

Điện áp UU = V Dòng điện pha IU.= A

Công suất điện tiêu thụ tính đượctrong cấu hình tam giác là:

P∆ = 3 * UU * IU = VA

Giải thích tại sao các điện áp , dòng điện và công suất thay đổi ở trong sta-to,
mặc dù máy phát không thay đổi cấu hình:

Máy phát điện ba pha

Một hình ảnh của một máy phát điện ba pha đơn giản được cho trên hình dưới
đây để giúp chúng ta hiểu được tốt hơn về máy phát điện. Một nam châm vĩnh
cửu làm rô-to.Sta-to cần phải có ba cuộn dây. Đầu của các cuộn dây pha được
gọi là các đầu điện áp dây. Cuối các cuộn dây được nối với nhau và tạo thành
điểm nối giữa
Nếu rô-to được đưa vào hoạt động thì nó quay với một tốc độ không đổi và các
điện áp được tạo ra trong các cuộn dây. Các điện áp này có dạng hình sin.
Chúng đạt giá trị dương lớn nhất khi cực bắc của nam châm quay đi qua điểm
giữa của từ trường và giá trị âm lớn nhất khi cực nam của nam châm qua điểm
giữa nói trên.

Vì ba từ trường lệch nhau 120°, nên ứng với chúng các điện áp sinh ra cũng
lệch pha nhau 120°.

Đo độ dẫn điện trong máy phát điện ba pha

Trong thí nghiệm đơn giản này đông cơ ba pha hoạt động như một máy phát
điện. Rô-to bằng nam châm vĩnh cửu được quay bằng tay và sau đó cảm ứng ra
một điện áp trong các cuộn dây của sta-to. Điều này có thể được kiểm chứng
bằng một máy hiện sóng.

Các bạn hãy đưa rô-to nam châm vĩnh cửu vào trong sta-to. Hãy kiểm tra và vặn
một con ốc chữ thập vào rô-to để xoay nó bằng tay được dễ dàng. Sta-to được
đấu theo hình sao, nhưng không được nối vào điện lưới. Các bạn hãy nối các lỗ
cắm của nó vào máy hiện sóng của hệ thống UniTr@in-I để đo điện áp được tạo
ra.

Chú ý :
Trong trường hợp này thì không cần phải chỉnh thật nét hình trên máy hiện
sóng vì chúng ta đang khảo sát tín hiệu không có chu kỳ.
Các bạn hãy kích hoạt chế độ có nhớ bằng cách ấn nút chế độ SINGLE.
Ghim tín hiệu trên kênh A và đặt mức ghim sao cho khi rô-to đứng yên thì
không có tín hiệu sóng nào mà chỉ có khi nào ta quay nó. Ấn lại nút STOP
trước mỗi phép đô để thiết lập lại chế độ đo.

Kinh nghiệm để có hiển thị tốt trên máy hiện sóng :


Kênh A: 2V/DIV
Kênh B: 2V/DIV
Cơ sở thời gian: 5ms/DIV
Bây giờ các bạn hãy quay rô-to nhanh hết cỡ bằng cách dùng hay ngón tay xoay
nhanh trục của nó. Quay càng nhanh thì điện áp và tần số nhận được càng lớn.
Sao chép đồ thị trên máy hiện sóng vào ô trống dành cho đồ thị dưới đây:

Cơ sở thời gian:
ms / DIV

Kênh A
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Kênh B
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

Mô tả dạng đường cong điện áp:

Động cơ không đồng bộ

Các rô-to của các động cơ không đồng bộ có thể được thiết kế theo kiểu vòng
trượt hoặc theo kiểu lồng sóc, mà cả hai đều dựa trên cùng một nguyên lý hoạt
động. Vì lý do này mà ở đay chúng ta chỉ xét đến các rô-to ngắn mạch hay rô-to
lồng sóc.
Rô-to lồng sóc gồm có một số dây dẫn (thanh dẫn) được ngắn mạch bởi hai
vòng ngắn mạch ở hai đàu chủa chúng.

Trên các thanh dẫn thì dòng điện dương có màu đỏ, dòng điện âm thì có màu
xanh đậm, còn màu xám là không có dòng điện chạy qua.
Từ trường quay với tốc độ không đổi. Ro-to không quay đồng bộ với tốc độ của
từ trường mà quay chậm hơn một chút. Các điện áp được cảm ứng qua các
thanh dẫn như là hậu quả của chuyển độngtwơng đối của các dây dẫn trong từ
trường quay. Những điện áp này tạo ra dòng điện qua các vòng đoản mạch. Các
dây dẫn có dòng điện chạy qua tạo ra các lực tổng hợp vào trong từ trường

Rô-to lồng sóc

Rô-to lồng sóc về cơ bản gồm có ba thầnh phần (vật liệu) sau:

• Một lõi hình trụ gồm các lá thép kỹ thuật được ép chặt và
cách điện với nhau có khía rãnh ở phía ngoài để đặt các thanh
dẫn của rô-to (ở đây ta thấy có 22 thanh)
• Các thanh dẫn nhôm và các vòng ngắn mạch
• Trục

Trên rô-to chưa hoàn thiện ở bên phải ta nhìn thấy các đầu của của 22 thanh
dẫn nhôm. Các thanh dẫn được chế tạo ra bằng cách người ta rót nhôm nóng
chảy vào các đường rãnh của lõi thép. Cuối cùng người ta đúc các vòng ngắn
mạch vào các đầu trên và các đầu dưới của các thanh dẫn và đóng trục vào và
lắp rô-to vào động cơ theo kích thước yêu cầu.

Ở hình bên trái ta nhìn thấy một rô-to ngắn mạch hoàn chỉnh. Chung có thể nhận
thấy các thanh dẫn nhôm cũng như các vòng ngắn mạch.
Tốc độ, độ trượt

Theo nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ thì tốc độ n của động cơ
phải nhỏ hơn tốc độ đồng bộ n0 của từ trường quay để tạo ra mô men quay.

Khi động cơ chạy không tải thì tốc độ quay không tải của nó gần bằng tốc độ
đồng bộ. Khi có tải thì tốc quay của động cơ giảm xuống khoảng 5% đến 15% so
với tốc độ đồng bộ.

Để có thể miêu tả hiện tượng kỹ thuật này người ta đã đưa ra một đại lượng gọi
độ trượt s.

Bình thường thì độ trượt s được định nghĩa như là một độ lệch tốc độ so với tốc
độ đồng bộ và nó được biểu diễn như sau:

s = (n0-n) / n0

Độ trượt của một động cơ khi chạy không tải và không phụ thuộc vào tải có giá
trị xấp xỉ bằng không, tăng dần lên theo tải và có thể đạt được giá trị 1 khi động
cơ bị quá tải phải dừng lại.

Mô men và công suất

Các dòng điện chạy trong các thanh dẫn của rô-to lồng sóc tạo ra các lực gọi ký
hiệu là F. Các lực thành phần được cộng lại với nhau trên các thanh dẫn và tạo
ra một mô men qua cánh tay đòn. Nhưng mô men này không bằng nhau tại các
vận tốc khác nhau. Quan hệ giữa tốc độ và mô men có thể được mô tả bằng đồ
thị một đường đặc tuyến.
ác động cơ không đồng
bộ có rất nhiều đường đặc
tuyến đặc trưng.

Một đường đặc tuyến tải


của một động cơ không
đồng bộ được trình bày
trên hình bên. Các điểm
đặc trưng là:

1. Mô men khởi động


2. Mô men quay

3. Mô men cản

Vùng đặc tuyến trên mô men cản đặc biệt quan trọng vì tốc độ trong vùng lân
cận giá trị mô men cản là tốc độ đồng bộ. Một động cơ làm việc ở chế độ không
tải hầu như đạt được tốc độ đồng bộ trên trục tốc độ. Khi có tải thì mô men tăng
và tốc độ giảm. Nếu mô men cản đạt hoặc vượt giá trị mô men cực đại thì động
cơ dừng lại.

Quan hệ giữa mô men và công suất được biểu diễn bởi biểu thức sau:

M = (P *60) / (n * 2 * π ) = 9,55 * P / n

n được cho theo đơn vị vòng /phút (min-1)

Sơ đồ mạch điện tương đương của động cơ điện ba pha

Ngày nay các động cơ điện thường chạy trong các mạng biến tần và được nối
với các bộ biến tần. Cũng giống như các bộ biến tần cong nghệ cao phổ biến
ngày nay, nguồn cung cấp riêng biệt UniTr@in-I của chúng tôi cũng tạo ra một
hệ thống ba pha với biên độ và tần số điều chỉnh được để phục vụ cho các bài
thí nghiệm. Trước hết chúng ta phải làm quen với khái niệm sơ đồ mạch điện
tương đương để có thể hiểu được biểu hiện của động cơ trong lúc chạy.
Các động cơ ba pha gồm có
một số cuộn dây của sta-to và
của rô-to bố trí theo cặp với
nhau. Một động cơ ngắn
mạch với ba cuộn dây của
sta-to và một cuộn của rô-to
có thể biểu diễn dưới dạng
đơn giản được trình bày trên
hình bên.

Nếu chúng ta hạn chế chỉ khảo sát một trong ba cặp dây thì độ phức tạp của
hình vẽ sẽ giảm và được đơn giản đi đáng kể. Vì chúng ta đề cập đến một hệ
thống đối xứng, nên toàn bộ những điều nghiên cứu ở đây hoàn toàn có thể áp
dụng được cho hai cặp dây còn lại khác.

Một cặp cuộn dây được ghép cặp với Sơ đồ mạch tương đương một pha đầu
nhau tiên

Vì một cuộn dây đồng không chỉ có cảm kháng L mà còn có cả điện trở ôm ký
sinh R. Dòng điện chạy qua các cuộn dây được xác định bởi cả hai thành phần
điện trở và điện cảm. Vì các cuộn đay được nối với hệ thống dòng xoay chiều,
nên các phần điện kháng có giá trị điện trở được đo bằng ôm.
Nó được tính theo biểu thức sau:

XL= 2*π *f*L

Cảm ứng từ B của các cuộn dây tác động qua lại với nhau. Cuộn dây của sta-to
thì tạo ra một dòng trong cuộn dây rô-to và ngược lại. Do vậy mà sơ đồ mạch
tương đương một pha có thể biến đổi thành một sơ đồ tương đương khác với
dòng điện Ih chạy qua cuộn ứng chính và sau đó từ hoá cho cả sta-to và rô-to.
Trong biểu diễn này tải cơ khí của rô-to được thay bằng điện trở tải ở phía bên
phải và độ trượt s đựơc dùng để biểu diễn độ lớn của tải.

Những kết kuận ngoài lề:


• Không tải:
Biểu thức (1-s) / s tiến đến vô cùng trong chế độ không tải (vì s ->
0) và không có dòng I2 chạy.
Dòng tổng I1 đưa vào động cơ đúng bằng dòng từ hoá Ih.
• Tải cơ khí:
Khi có một tải cơ khí thì tốc độ của các động cơ không đồng bộ bị
giảm xuống và độ trượt tăng lên. Dòng điện I2 được sinh ra và phụ
thuộc vào tải cơ khí.
Dòng điện I1 đưa vào động cơ bị chia ra thành dòng từ hoá Ih và
dòng tích cực phụ thuộc tải I2.
• Động cơ đứng lại
Khi một động cơ đứng lại (S -> 1) thì tích của biểu thức (1-s)/s
bằng 0. Và kết qủa là giá trị điện trở ở bên tay phải bằng 0. Dòng
điện I1 được đưa vào trong động cơ được chia thành dòng tích
cực phụ thuộc tải I2 mà bây giờ được xác định bởi R2 và dòng từ
hoá Ih.

Các điện cảm dò


Hai điện cảm X1σ và X2σ biểu diễn các điện cảm dò rỉ bao gồm các tác động tản
mát của chúng. Trong các biểu thức dưới đây thì chúng thường được bỏ qua.
Tuy nhiên điện trở R1 lại tạo ra nhiễu đáng kể và không thể bỏ qua được.

Các phép đo trong sta -to

Với những phép đo dưới đây có thể mô tả được các biểu hiện phản ứng của một
sta-to tại các tần số khác nhau và có thể xác định được các thành phần của
mạch điện tương đương của nó.

Các bạn hãy thiết lập bài thí nghiệm như sau:
Trong chế độ một pha thì cuộn dây U của sta-to được nối với đầu V1 và COM
của máy phát ba pha.Using the voltmeter A the voltage UU is measured at the
winding.
Các bạn hãy sử dụng am-pe kế B để đo dòng IU qua một điện trở sơn 1 Ω .

Trong trình đơn Instruments / Power Supplies các bạn hãy mở DC Power
Supply, đặt biên độ (trên vôn kế) về giá trị 6V. Đo dòng IU và sao chép kết quả
nhận được vào ô trả lời dưới đây:

mA

Điện trở ôm của cuộn dây R = U / I là bao nhiêu:

Trong trình đơn Instruments/Power Supplies các bạn hãy mở nguồn cung cấp và
đặt biên độ (trên vôn kê) về giá trị 6V. Đặt tần số f như cho trong bảng và đo giá
trị dòng điện iU và sao chép các kết quả vào bảng tương ứng.

Điểm làm việc và đặc tính điều khiển của động cơ không đồng bộ

Các độngcơ không đồng bộ và mạch từ của chúng được thiết kế đối với độ từ
hoá không thay đổi. Điều này có nghĩa là biên dộ của từ thông bên trong sta-to
phải không thay đổi theo tần số (bằng nhau tại mọi tần số). Trong các hệ thống
có tần số thay đổi thì phải đẩm bảo những điều kiện nhất định để đạt yêu cầu
trên.

Nếu một hệ thống ba pha với điện áp không đổi được nối với các cuộn dây của
sta-to, thì dòng trong sta-to sẽ thay đổi khi có sự thay đổi tần số. Khi tần số giảm
thì dòng sta-to tăng và do đó làm cho từ thông tăng theo.

Muốn duy trì từ thông không đổi khi tần số thay đổi thì điện áp phải được thay
đổi đồng thời. Và chiến lược duy trì dòng sta-to không đổi được gọi là "điều
khiển đặc tuyến động cơ" thông qua đặc tuyến U/f.
Bắt đầu từ một điểm mở máy điện áp đựơc tăng lên tỷ lệ với tần số cho đến khi
đạt được một giá trị cực đại. Giá trị cực đại này ở đây là điện áp nguồn cấp cực
đại của máy phát ba pha trên thiết bị thí nghiệm UniTrain-I. Trong thí nghiệm này
tần số đạt được ở giá trị cực đại được gọi là tần số cắt.

Điện áp mở máy là điện áp đường tràn của đặc tuyến điều khỉen bắt đầu ở bên
trái. Điện áp mở máy này đúng bằng điện áp bù sụt áp trên các cuộn dây tại
dòng định mức.

Vì độ từ hoá tỷ lệ với dòng từ hoá và do vậy nó cũng gần như tỷ lệ với dòng
không tải, nên dòng không tải hầu như phải không đổi tại mọi tần số. Để kiểm tra
xem đường đặc tuyến có thiết lập tốt không thì ta có thể thực hiện một phép đo
khi không có tải.

Thí nghiệm: Đặc tuyến điều khiển của động cơ


không đồng bộ

Trong thí nghiệm này chúng ta sử dụng "đặc tuyến điều khiển" để đặt cấu hình
đặc tuyến U/f tối ưu cho một động cơ.
Các bạn hãy mở các thiết bị ảo gồm Voltmeter A và
Ammeter B trên trình đơn Instruments / Measuring
Instruments.

Hãy nhập giá trị của điện trở sơn và đưa nó về dải đo
thích hợp.

Hãy mở thiết bị ảo Motor Control trên trình đơn


Instruments.
Điện áp định mức và tần số định mức của động cơ
lồng sóc lên khoảng 14V và 50 Hz khi đấu sao.
Hãy mở cửa sổ các đặc tuyến bằng cách kích chuột
lên nút U/f và dùng chuột kích lên 14V / 50Hz để đặt
điểm cắt của đặc tuyến và chọn vị trí mong muốn bằng
cách ấn và giữ nút.
Các bạn cũng đặt điện áp mở máy của đặc tuyến cho
các phép đo đầu tiên về 0 V.
Thời gian tăng ở đây không có ảnh hưởng và có thể
đặt về 1 s.
Bây giờ các bạn hãy ấn nút POWER .

Trước mỗi phép đo các bạn hãy đặt tần số bằng cách sử dụng các nút "High"
hay "Low" .
Các hãy đo điện áp sta-to và dòng rô-to cho mỗi tần số được xác định trong
bảng và đưa các giá trị đo được vào trong bảng (cột 3 và 4)

Đảo chiều quay

Chiều quay của trường điện từ trong động cơ xoay chiều ba pha có thể đổi được
bằng cách hoán đổi hai pha với nhau.

Khi các động cơ xoay chiều ba pha được nối vào hệ thống điện áp không đổi và
tần số không đổi thì khi muốn đổi chiều quay của chúng các bạn có thể hoán đổi
hai cáp bằng tay hoặc tự động thông qua các rơ-le.

Khi các động cơ ba pha được nối với một hệ thống có điện áp biến đổi chẳng
hạn như được cấp từ các bộ biến tần hoặc hệ thống UniTr@in-I thì chúng có thể
"chuyển sang" bằng điện tử.
Thí nghiệm: Đảo chiều qauy của động cơ

Trong thí nghiệm này chiều quay của động cơ được đảo lại bằng cách hoán đổi
hai pha của các cuộn dây. Ngoài ra, so với các thí nghiệm trước thì các bạn
không thể nối động cơ bằng các phích nối cầu, mà để đấu chéo các cuộn dây V
và W thì các bạn phải sử dụng cáp được trang bị riêng cho bài thí nghiệm.

Các bạn hãy mở thiết bị ảo Motor


control trong trình đơn Instruments.

Các bạn hãy mở cửa sổ các đường đặc


tuyến bằng nút U/f và điểm cắt của
đường đặc tuyến về 14V / 50Hz.

Các bạn cúng đặt điện áp mở máy của


đường đặc tuyến về giá trị 6 V.

Ấn nút POWER.

Động cơ quay theo chiều kim đồng hồ hay theo chiều ngược kim đồng hồ?

Hoán đổi các đầu cắm của các cuộn dây V và W.

Động cơ quay theo chiều kim đồng hồ hay theo chiều ngược kim đồng hồ? Các
bạn hãy giải thích những điều ghi nhận được.

Ấn nút CW / CC ở trên bộ điều khiển động cơ.

Động cơ quay theo chiều kim đồng hồ hay theo chiều ngược kim đồng hồ? Các
bạn hãy giải thích những điều ghi nhận được.
Các động cơ đồng bộ

Động cơ đồng bộ được mô tả ở đây là một mô hình với rô-to nam châm vĩnh
cửu. Do các đặt tính động vượt trội của chúng mà ngày nay các động cơ này
đóng vai trò lớn đặc biệt trong trong lĩnh vực điều khiển servo.

Chú ý:
Trong dải công suất lớn thì các động cơ đồng bộ được trang bị các rô-to cực
lồi và cực tròn (cực ẩn) đóng vai trò chủ yếu. Tuy nhiên, những động cơ này
chỉ được trình bày trong hướng dẫn thí nghiệm sau này, nên sẽ không được
trình bày ở đây.

Rô-to của động cơ đồng bộ quay đồng bộ với từ trường quay sinh ra nó.

Khi có tải thì tốc độ quay của rô-to sẽ giữ ổn định cho đến khi mất đồng bộ và
dừng lại.

Cần phải tiến hành các phép đo đặc biệt để xác định độ tin cậy của các động cơ
không đồng bộ.

Mở máy động cơ đồng bộ

Thí nghiệm này mô tả các vấn đề diễn ra trong quá trình mở máy động cơ đồng
bộ và nêu lên các biện pháp khắc phục.

Các bạn hãy mở thiết bị ảo Three-phase Power Supply trong trình đơn
Instruments / Power Supplies .
Đặt các tham số về 7 V / 1 Hz và ấn nút Power.

Điều gì xảy ra? Các bạn hãy giải thích nguyên nhân!
Các bạn hãy mở thiết bị ảo Three-phase Power Supply trong trình đơn
Instruments / Power Supplies .
Đặt các tham số về 7 V / 1 Hz và ấn nút Power.

Điều gì xảy ra? Các bạn hãy giải thích nguyên nhân!

Ngắt máy phát ba pha và thay vào đó các bạn mở Motor Control trong trình đơn.
Chọn cửa sổ các đường đặ tuyến U/fổtng trình đơn Motor Control và đặt tần sắt
về 14V / 50 Hz và điện áp mở máy về 0V.
Đặt thời gian tăng về 10 s và tần số về 50 Hz. Ấn nút POWER.

Điều gì xảy ra? Các bạn hãy giải thích nguyên nhân!

Ngắt nguồn điện bằng cách nhả nút POWER trong motor control.
Chọn cửa sổ các đường dặ tuyến U/f trong trình đơn motor control và đặt điện áp
mở máy về 6V và tần số cắt về 14V tại tần số 50 Hz.
Bây giờ các bạn đặt tần số về 100 Hz và mở máy lại động cơ. Các bạn có thể
giảm thời gian tằng trong phạm vi bao nhiêu mà không làm cho động cơmất
đồng bộ?
Hoạt động trong chế độ đấu tam giác

Thí nghiệm này sẽ trình bày cách có thể nâng cao một cách đáng kể công suất
của một động cơ lồng sóc hay động cơ đồng bộ trong cấu hình đấu dây tam giác
khi nối vào mạng lưới điện xoay chiều ba pha mà không làm vượt quá các giá trị
tham số làm việc định mức hay cực đại của nó. Tuy nhiên, để làm được điều đó
thì các bạn phải chọn được các tham số thích hợp.

Các bạn hãy nối động cơ theo cấu hình đấu dây tam giác:

Trong trình đơn thiết bị các bạn chọn Motor Control


Unit:

Điện áp định mức và tần số định mức của động cơ


lồng sóc được nối theo cấu hình sao là khoảng 14V và
50 Hz. Các bạn hãy chọn cửa sổ các đường đặc tuyến
bằng nút U/f và đặt điểm cắt của đường đặc tuyến về
giá trị14V / 50Hz bằng cách bấm chuột lên nó và rê
kéo nó về vị trí mong muốn trong khi bấm giữ chuột.
Các bạn cũng đặt điện áp mở máy của đường đặc
tuyến về 0V cho các lần đo đầu tiên.
Bây giờ các bạn hãy ân nút POWER và trước bắt đầu
mối phép đo các bạn nhớ đặt tần số bằng các nut to
"Up" hoặc "Down". Ở đây thời gian tăng không có ảnh
hưởng gì nên các bạn có thể đặt về 10 s.

Các bạn hãy đo điện áp sta-to và dòng sta-to đối với mỗi tần số được liệt kê
trong bảng dưới đây (trong cột 2 và 3).
Bây giờ các bạn hãy nối động cơ về cấu hình đấu đay tam giác:

Trong cửa sổ điều khiển động cơ các bạn hãy thay đổi tần số cắt về 14V và 87
Hz. Điện áp mở máy vẫn giữ nguyên 0V.

Các bạn hãy đo điện áp sta-to và dòng sta-to dối với mỗi tần số được cho trong
bảng dướ đây (cột 4 và 5).

Đo nhiệt độ với cảm biến KTY

Các động cơ bị nóng lên trong quá trình làm việc. Trong trường hợp quá tải,
hỏng dây cuốn, đấu nối sai hay chọn không đúng tham số đều làm tăng vọt nhiệt
độ trong động cơ và có khi thậm chí có thể gây ra hoả hoạn.

Nhằm ngăn ngừa các nguyên nhân làm tăng nhiệt độ trong động cơ người ta lắp
các cảm biến nhiệt độ vào trong các cuộn dây để đưa ra cảnh báo hay ngắt
mạch. Ngoài ra, trong các bộ ngắt mạch nhiệt dựa trên nguyên lý hoạt động của
cặp kim loại người ta cũng gắn cả các cảm biến hiện đại được thiết kế trên
nguyên lý hoạt động của các chất bán dẫn kiểu như KTY 84.

Điện trở của KTY 84 có hệ số nhiệt dương. Nó có thể được sử dụng trong dải
từ 40 °C đến 300°C đối với các phép đo chính xác.
Đồ thị biểu diễn đường cong của điện trở như một hàm của nhiệt độ môi trường
xung quanh.

Nhằm hạn chế được càng nhiều càng tố những ảnh hưởng của hiện tượng nóng
lên ở bên trong động cơ và đơn giản hoá các phép đo cảm biến được nối với
một nguồn dòng ổn định và hoạt động với dòng làm việc tại giá trị I = 2mA phù
hợp với bảng các tham số.

Theo R = U / I thì điện trở của KTY84 tỷ lệ thuận với điện áp. Điện áp và do vậy
cả điện trở có thể được xác định trực tiếp từ điện áp đo được.

Các phép đo nhiệt độ tại các dòng điện khác nhau

Thí nghiệm này minh hoạ ảnh hưởng của các dòng điện sta-to lên nhiệt độ của
cuộn dây.

Thí nghiệm đo nhiệt độ

Như trình bày trên hình thì động cơ rô-to lồng sóc được đấu dây theo hình sao.

Các bạn hãy mở thiết bị đo nhiệt độ trong trình đơn Instruments/Measuring


Instruments. Ghi lại nhiệt độ nguội Tcold của động cơ.

(Do thực hiện các thí nghiệm trước mà có thể động cơ đã bị xấy nóng. Nên nhiệt
độ này phải được ghi lại)

Tcold = °C
Trong trình đơn Instruments/Power Supplies các bạn mở nguồn ba pha ảo. Đặt
tham số về giá trị 14V và 10 Hz và bật nguồn bằng nút POWER. Quan sát nhiệt
độ chừng 2 đến 3 phút và mô tả điều gì xảy ra?

Bây giờ giảm điện áp xuống 4V. Điều gì xảy ra với tốc độ động cơ và điều gì xảy
ra với nhiệt độ sau 2 đến 3 phút?

Tại sao biết nhiệt độ động cơ lại quan trọng như vây?

Động cơ có tụ điện

Trong nhiều trường hợp vì lý do kinh tế và tính đơn giản người ta phải lựa chọn
phương án thiết kế động cơ xoay chiều một pha.Vì tính hiệu quả về giá thành
công suất mạnh các đọng cơ cần một từ trường quay, mà điều đó trước hết cần
phải cấp cho chúng nguồn một pha. Một phương pháp để tạo ra từ trường quay
là tạo ra sự dịch pha bằng cách sử dụng tụ điện.

Bên cạnh dòng điện chính thì có thể tạo ra một dòng điện dịch pha trong một
cuộn dây phụ. Hai từ trường tỷ lệ với các dòng điện chồng lên nhau để tạo ra
một từ trường quay.

Nhưng các động cơ ba pha chuẩn được trang bị ba cuộn dây thì cũng có thể
hoạt động tương tự như vậy thông qua một tụ điện trên nguồn cung cấp một pha
sao cho đáp ứng của chúng ứng của chúng ứng với một động cơ ba pha chuẩn.
Mạch điện phổ bién nhất cho mục đích này được gọi là mạch Stên-mét
(Steinmetz).
Từ trường quay của một động cơ có tụ điên

Các động cơ có tụ điện đặc trưng có hai cuộn dây đặt vuông góc 900 với nhau.
Các cuộn dây này được cấp bời các dòng điện cũng bị dịch pha 900. Các nguồn
này gây ra một từ trường đứng yên nhưng có biên độ thay đổi và hướng theo
đường đặc tuyến dòng điện trong hai cuộn dây . Chúng đực xếp chồng lên nhau
thành một từ trường tổng quay với biên độ không thay đổi tạo ra một trường
pha-sơ quay.

Thí nghiệm: Nối động cơ ba pha theo mạch Stên-mét

Động cơ ba pha không đồng bộ với rô-to ngắn mạch hay rô-to lồng sóc trong cấu
hình đấu dây tam giác có thể chạy được bằng nguồn xoay chiều một pha AC
nhờ một tụ điện nối theo mạch Stên-mét.

Các bạn hãy thiết lập thí nghiệm theo sơ đồ dưới đây. Trong quá trình thiết lập
các bạn hãy chắc chắn rằng động cơ ba pha chỉ có nối với một pha của máy
phát ba pha của thiết bị thí nghiệm UniTr@in-I.

Các bạn hãy mở thiết bị ảo Motor


Control Unit trong trình đơn
Instruments.

Hãy sử dụng nút U/f để mở cửa sổ các đường đặc tuyến và đặt điểm cắt của
đường đặc tuyến về 14V / 50Hz bằng cách kích bấm chuột lên điểm mong muốn
và ấn rê nó đến vị trí đó.
Đặt điện áp mở máy của đường đặc tuyến về giá trị 10 V.
Bây giờ các bạn ấn nút POWER . Thời gian tăng không có ảnh hưởng nên các
bạn chọn giá trị 1s.

Bây giờ đặt tần số 50 Hz và mô tả những gì xảy ra:


Các bạn hãy mở thiết bị ảo
Oscilloscope trong trình đơn
Instruments.

Kênh A ở dải đo 5V/DIV được nối với


UU
Kênh B tại dải đo 5V/DIV được nối với
UV, rồi sau đó nối với UW
TIME/DIV đặt về 5ms/DIV

Ghim trên kênh A

Các bạn hãy đo các điện áp sta-to bằng máy hiện sóng.

Cơ sở thời gian:

UU and UV ms / DIV

Kênh A
Hêk số khuếch đại:
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:
UU and UW

Kênh B
Hệ số khuếch đại :
V / DIV
Chế độ hiển thị tín hiệu:

You might also like