Professional Documents
Culture Documents
ĐÁP ÁN
Bài 2: Thị trường – Cung và cầu
Bài tập tính toán
Bài tập 2.1
Dựa vào số liệu đã cho ta có thể vẽ được đồ thị đường cung, đường cầu như sau:
1
Phương trình đường cung là: Qs 30.000 p
5
1
Phương trình đường cầu là: Q D 110.000 p
5
Trên đồ thị giá và lượng cân bằng được xác định bởi giao điểm của đường cung và đường cầu.
Tại điểm E:
PE = 200.000 VNĐ
QE = 70.000 chiếc
Bằng phương pháp tính toán: Tại điểm cân bằng của thị trường, lượng cung bằng lượng cầu vậy
ta có :
Qs = QD
1 1
Hay : 30.000 p 110.000 p
5 5
Giải phương trình ta có :
PE = 200.000 VNĐ
QE = 70.000 chiếc
Tính độ co giãn cầu tại mức giá:
Với P =50.000 VNĐ
P
E dp Q ' x
Q
ECO101_Dapan_v2.2013107217 265
Đáp án – Kinh tế vi mô
1 50.000
E dp x 0,1
5 100.000
Với P = 300.000 VNĐ
1 300.000
E dp x 1, 2
5 50.000
Tại mức giá P = 100.000 VNĐ
Ta có lượng cầu: QD = 90.000
Lượng cung: QS = 90.000
Khi đó trên thị trường xuất hiện trạng thái thiếu hụt hàng hóa; Cầu > Cung:
∆QS = 50.000 – 90.000 = -40.000 (chiếc)
Tại P =250.000 VNĐ lớn hơn mức giá cân bằng PE = 200.000 VNĐ ta có:
Lượng cầu: QD = 60.000
Lượng cung QS = 90.000
Khi đó trên thị trường xẩy ra trạng thái dư thừa hàng hóa; Cung > Cầu:
∆QS = 90.000 – 60.000 = 30.000 (chiếc)
Khi lượng cung tăng lên 20.000 chiếc ở mỗi mức giá đường cung S dịch chuyển sang phải thành
đường cung S’ lúc đó giá cân bằng mới sẽ là:
PE = 150.000 VNĐ
QE = 80.000 chiếc
Bài tập 2.5
1. Pm = 5
2. Khi giá trần bằng 1 thì lượng cung là 55. So với lượng cung ở cân bằng thì lượng cung ở cân
bằng thì lượng cung khi có giá trần nhỏ hơn 20 (75 – 55 =20). Dân số thành phố giảm
600.000 người (200.000 x 3 = 600.000)
3. Số căn hộ được xây dựng thêm trong dài hạn là 100.000
266 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
a = 20 – 2 x 2 + 0,25 x 80
→a = 14
ECO101_Dapan_v2.2013107217 267
Đáp án – Kinh tế vi mô
268 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
P 4
ES 0, 4 d. d. d 0, 6
Q 6
c = Q – dP = 6 – 0,6 x 4 = 3,6
Vậy hàm cung cạnh tranh dài hạn là QSc = 3,6 + 0,6P
Tổng cung dài hạn là: QST 3, 6 0, 6P 12 15, 6 0, 6P
3. Nếu OPEC cắt giảm sản lượng của mình đi 6 tỷ thùng/năm khi đó tổng cung ngắn hạn sẽ là
QST 9, 6 0, 6P
Trong ngắn hạn giá dầu sẽ là 20$ (đặt cầu ngắn hạn bằng tổng cung ngắn hạn)
Trong dài hạn giá dầu sẽ là 6,5$ (đặt cầu dài hạn bằng tổng cung dài hạn)
Bài 3: Lựa chọn của người tiêu dùng và cầu thị trường
ECO101_Dapan_v2.2013107217 269
Đáp án – Kinh tế vi mô
270 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
Kết hợp (X,Y) = (0,50) tối đa hóa lợi ích cho người này vì ở đó người tiêu dùng đạt được đường
bàng quan cao nhất.
Bài tập 3.3
a) Từ bảng tổng lợi ích đã cho ta có thể tính được lợi ích cận biên của mỗi đơn vị sản phẩm A
và B. Ở đây lợi ích cận biên là lợi ích tăng thêm khi người tiêu dùng sử dụng thêm một đơn
vị sản phẩm để tối đa hóa được lợi ích, người tiêu dùng lựa chọn mua sản phẩm thỏa mãn
điều kiện:
MU A MU B
PA PB
Nghĩa là một đơn vị tiền tệ bỏ ra mua hàng hóa A cũng như mua hàng hóa B phải đem lại lợi
ích cận biên như nhau.
Ta có bảng tính lợi ích cận biên và lợi ích cận biên cho một đơn vị tiền tệ chi tiêu cho hàng
hóa A và B như sau:
A TUA MUA MUA/PA B TUB MUB MUB/PB
1 15 15 1,5 1 40 40 2,0
2 25 10 1,0 2 70 30 1,5
3 35 10 1,0 3 90 20 1,0
4 40 5 0,5 4 105 15 0,75
5 43 3 0,3 5 109 4 0,2
Với kết quả trên ta thấy người tiêu dùng lựa chọn mua 3 hàng hóa A và 3 hàng hóa B. Với số
lượng đó thỏa mãn điều kiện:
MU A MU B
=1,0
PA PB
Và thỏa mãn ràng buộc về ngân sách I = 90.000 VNĐ
b) Giả sử thu nhập của người tiêu dùng tăng lên gấp đôi I’= 180$ và giá cả của hai hàng hóa A
và B cũng tăng lên gấp đôi thì lựa chọn của người tiêu dùng không thay đổi.
Bài tập 3.4
a) Vì hàm lợi ích của người tiêu dùng này là U(X,Y) = XY nên nếu tiêu dùng 4 đơn vị X và 12
đơn vị Y họ sẽ đạt được 48 đơn vị ích lợi. Nếu việc tiêu dùng hàng hóa Y giảm xuống còn 8
đơn vị thì người này phải có 6 đơn vị X để vẫn thỏa mãn như lúc đầu.
b) Người tiêu dùng này thích tập hợp 4 đơn vị X và 8 đơn vị Y (đem lại 48 đơn vị ích lợi) hơn
tập 3 đơn vị X và 10 đơn vị Y (đem lại 30 đơn vị ích lợi)
c) Tương tự người này thích 2 tập hợp (8, 12) và (16, 6) như nhau, nghĩa là anh ta bàng quan
giữa 2 tập hợp này vì chúng đem lại cùng một mức lợi ích là 96.
Bài tập 3.5
Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là:
U(X, Y) 2 X Y
Nếu lúc đầu người tiêu dùng 9 đơn vị X và 10 đơn vị Y thì tổng lợi ích thu được là 2 9 10 =
16. Nếu việc tiêu dùng X giảm xuống còn 4 đơn vị thì người này phải có 12 đơn vị Y để vẫn thỏa
mãn như lúc đầu ( 2 4 Y 16 hay Y = 12)
ECO101_Dapan_v2.2013107217 271
Đáp án – Kinh tế vi mô
VC q 2 q
AVC q 1
q q
MC (TC)'q 2q 1
2) Ở mức giá 27$ hãng sẽ sản xuất 13 đơn vị sản phẩm và thu được lợi nhuận tối đa là 69$.
3) Xác định mức giá và sản lượng hòa vốn:
Như ta đã biết tại điểm hòa vốn P0 = ACmin
Đặt đạo hàm bậc nhất của AC bằng không ta có:
100
1 0
q2
Kết quả:
Sản lượng hòa vốn là q0 = 10
100
Mức giá hòa vốn là: P0 10 1 21($)
10
4) Đường cung sản phẩm của hãng (S): P = 2q + 1 (q>0)
(Học sinh tự vẽ đồ thị)
Bài tập 5.2
1) Tổng doanh thu TR = 15q – 0,05q2
Doanh thu biên MR = 15 – 0,1q
Để tối đa hóa doanh thu (khi MR = 0) hãng sẽ lựa chọn:
q = 150
P = 7,5
TRmax = P x q = 1125
MC (TC) 'q 1 0, 04.q
272 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
ECO101_Dapan_v2.2013107217 273
Đáp án – Kinh tế vi mô
2) Nếu cầu thị trường D(P) = 10 giá thị trường là P = 3 xác định bởi D(P) = S(P)
Khi đó sản lượng của thị trường là: Q = 10 và được chia sẻ cho từng hãng q1 = 3; q2 = 1; q3 = 6.
Bài tập 5.4
P
1. Đường cung của một hãng : S(P)
2
nP
Đường cung của ngành (với n hãng) : Q
2
2. Giá thấp nhất để bán sản phẩm : P* = 2.
n.2
3. Số hãng cân bằng sẽ là : n* = 50 vì với giá P* = 2 thì D(P) 52 2
2
4. Giá cân bằng sẽ là 2 và sản lượng cân bằng của mỗi hãng là q* = 1
5. Sản lượng cân bằng của ngành Q* = n.q* = 50 x 1 = 50`
6. Khi đường cầu thị trường dịch chuyển đến (D’) : Q = 53 – P thì:
Số hãng cân bằng mới n’ = 51 với giá cân bằng mới P’ = 2
Sản lượng cân bằng của hãng q’ = 1 và lợi nhuận của mọi hãng là bằng 0.
Bài tập 5.5
1. Cung của thị trường là tổng cung cá nhân:
n
Qs q j
j1
Với n = 1000 và qj = P + 5 (vì chí phí biên đoạn ở trên AVCmin của hãng cạnh tranh hoàn hảo
là đường cung sản phẩm) QS = 1000.(P+5)
2) Khi hàm cầu của thị trường là: QD = 20.000 – 500P thì giá cân bằng Pe = 10, lượng cân bằng
Qe = 15.000
Bài tập 5.6
1) Từ bảng sản lượng và chi phí của hãng, ta có thể tính toán được mức chi phí biên của hãng sẽ là:
Sản lượng 0 1 2 3 4 5 6 7
Do hàng trong thị trường cạnh tranh, nên hãng sẽ sản xuất ở mức MC = P để tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, hãng sẽ sản xuất ở mức các mức sản lượng 3 – 4 – 5 – 6 – 7 đơn vị sản phẩm.
2) Khi có 100 hãng tham gia sản xuất thì đường cung của ngành sẽ thay đổi. Khi đó ta sẽ có
bảng giá và sản lượng như sau:
Giá 13 14 15 16 17
274 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
Khi đó ta có thể dựng được đồ thị mô tả đường cung của ngành như sau:
82 P
Với n 80;q j ;
10 20
Q
Ta có: QD = 80qj = 656 – 4p p 164
4
Đường cầu thị trường có cùng tung độ với đường cầu cá nhân nhưng hệ số góc nhỏ hơn 80 lần.
Cung của thị trường là tổng cung các cá nhân:
m
QS q i
i 1
Trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo cung cá nhân chính là chi phí cận biên: MC = 6q +
P
24.Vậy hàm cung của cá nhân: P = 6q + 24 hay q i 4
6
Q
Từ đó cung của thị trường: QS = 60qi = 10P – 240 hay P 24
10
ECO101_Dapan_v2.2013107217 275
Đáp án – Kinh tế vi mô
2. Mức giá cân bằng của thị trường được xác định tại:
QS = QD
Q Q
24 164
10 4
Qe =400 và Pe = 64
Hệ số co giãn của cầu ở điểm cân bằng:
dQ Pe 4.64
e 0, 64
dP Q e 400
Thặng dư tiêu dùng của thị trường ở mức giá đó là:
(164 64) 400
CS 20.000
2
Qs 400
3. Mỗi nhà sản xuất bán được: q i 6, 67
60 60
Lợi nhuận mỗi người sản xuất thu được là:
П = TR – TC = 426,88 – 293,55 = 133,33.
Bài tập 5.8
1) Đường cầu:
Đường doanh thu biên: MR = 27 – 3Q
2) Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận: MR = MC
27 – 3Q = 10
17
Q* P* 18,5
3
max 48
3) Trong ngành cạnh tranh thì đặt MC = P ta có:
34
Q
3
P = 10
4) Xã hội được lợi vì tổng ích lợi xã hội tăng ( không có mất không DW.L)
Người sản xuất bị thiệt phần diện tích hình chữ nhật có mầu. Người tiêu dùng bị thiệt phần hình
chữ nhật đó và hình tam giác có mầu.
(Đồ thị trang 140 – Chưa vẽ)
276 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
Hình 8.9. Phần tăng thêm của tổng lợi ích xã hội
2) Nếu các hãng ứng xử theo cách không hợp tác thì hãng 1 phải cân nhắc sản lượng của hãng 2,
Q2. Hàm lợi nhuận ở câu a sẽ trở thành:
ECO101_Dapan_v2.2013107217 277
Đáp án – Kinh tế vi mô
Q
4 8Q1 Q12 Q1. 3,5 1
2
Q12
4 4,5.Q1
2
Độ dốc của hàm lợi nhuận này theo Q1 là 4,5 – Q1. Đặt nó bằng không ta được Q1 = 4,5. Ở mức
sản lượng này hãng 2 sẽ sản xuất: 3,5 - 4,5/2 = 1,25. Giá sẽ là 4,25, lợi nhuận của hãng 1 sẽ là:
4,25 x 4,5 – 4 – 2 x 4,5 = 6,125 và lợi nhuận của hãng 2 là 1,25 x 1,25 – 3 – 3 x 1,25 = - 1.4375.
Mặc dù hãng 2 trang trải được chi phí biến đổi của mình trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn nó
sẽ dời bỏ kinh doanh. Như vậy, thay vì mua hãng 2, hãng 1 nên đuổi hãng 2 ra khỏi kinh doanh.
Nếu điều này là bất hợp pháp thì nó nên mua hãng 2 như đã nêu trên.
Bài tập 5.10
1) Để xác định cân bằng Nash-Cournot, trước hết ta tính hàm phản ứng cho mỗi hãng sau đó
giải tìm giá, sản lượng và lợi nhuận.
Lợi nhuận của hãng 1 là:
TR1 – TC1 = 150Q1 – Q12 – Q1Q2 - 30Q1 =120Q1 – Q12 – Q1Q2
120 2Q1 Q2
Q1
Đặt 0 ; tương đương 120 – 2Q1 – Q2=0.
Q1
Vậy ta sẽ có hàm:
278 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
Q2
Q1 60
2
Đây là hàm phản ứng của hãng 1. Vì hãng 2 có cơ cấu giống hãng 1 nên hàm phản ứng của hãng
2 là:
Q1
Q2 60
2
Thay Q2 vào hàm phản ứng của hãng 1, giải tìm được Q1 = 40. Tương tự Q2 = 40. Vì thế từ hàm
cầu suy ra: P = 70. Thay các giá trị này vào hàm lợi nhuận ta tìm ra lợi nhuận bằng 1.600 cho
mỗi hãng ở cân bằng Nash-Cournot.
2) Vì MC của cả 2 hãng đều như nhau và không đổi đối với toàn bộ sản lượng nên ta có thể xác
định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận chung bằng cách xem xét chỉ một hãng. Chẳng hạn đặt
Q1 = Q và Q2 = 0. Khi đó:
П = 150Q – Q2 - 30Q = 120Q – Q2
120 2Q
Q
Do 0 120 2Q 0 Q 60 (sản lượng tối ưu).
Q
Từ hàm cầu P = 90
Thay các giá trị này vào hàm lợi nhuận được lợi nhuận chung là 3.600. Vì MC là không đổi nên
các hãng có thể chia sản lượng và lợi nhuận. Nếu họ chia bằng nhau thì Q1 = Q2 = 30 và lợi
nhuận của mỗi hãng là 1.800.
3) Nếu hãng 1 là hãng duy nhất trong ngành thì sản lượng thị trường sẽ là Q = 60 và п = 3.600.
4) Giả định hiệp định của 2 hãng này là chi phần thị trường bằng nhau, hãng 1 sẽ sản xuất 30
đơn vị. Hãng 2 lừa gạt bằng việc sản xuất mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của mình đã cho
Q1 = 30.
Q
Thay Q1 = 30 vào hàm phản ứng của hãng 2: Q2 60 1 45 . Tổng sản lượng của ngành là
2
75. Từ đường cầu ta có: P = 45. Từ các hàm lợi nhuận ta có: П1 = 1350 và П2 = 2025
ECO101_Dapan_v2.2013107217 279
Đáp án – Kinh tế vi mô
280 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
Đơn vị TC AC MC Đơn vị TC AC MC
0 20 - - 0 25 - -
1 25 25 5 1 28 28 3
2 40 20 15 2 37 18 9
3 65 22 25 3 52 17 15
4 100 25 35 4 73 18 21
5 145 29 45 5 100 20 27
Hãng 3 Hãng 4
Đơn vị TC AC MC Đơn vị TC AC MC
0 15 - - 0 20 - -
1 19 19 4 1 26 26 6
2 31 16 12 2 44 22 18
3 51 17 20 3 74 25 30
4 79 20 28 4 116 29 42
5 115 23 36 5 170 34 54
2) Cartel nên giao sản lượng sao cho mỗi đơn vị sản phẩm đạt được MC thấp nhất, nghĩa là:
Số đơn vị của Cartel Hãng được giao Số đơn vị của hãng
1 2 1
2 3 1
3 1 1
4 4 1
5 2 2
6 3 2
7 1 2
8 2 3
9 4 3
10 3 3
ECO101_Dapan_v2.2013107217 281
Đáp án – Kinh tế vi mô
Như vậy, hãng 1 và hãng 4 mỗi hãng sản xuất 4 đơn vị, hãng 2 và hãng 3 mỗi hãng sản xuất 3
đơn vị.
282 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
31000 1000 P 0 P 31 (nghìn $)
P
Giá tối ưu là P = 31000$, QE = 5600 và Qu = 2400. Lợi nhuận là 108 triệu $
ECO101_Dapan_v2.2013107217 283
Đáp án – Kinh tế vi mô
Hay P = 25 – 2Q nếu Q ≤ 5
P = 18,33 – 0,67Q nếu Q > 5
Do đó các đường doanh thu cận biên là:
MR = 25 – 4Q nếu Q ≤ 2,5
MR = 18,33 – 1,33Q nếu Q > 2,5
Đặt doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên:
MR = 25 – 4Q = 3 Q = 5,4 (loại)
MR = 18,33 – 1,33Q = 3 Q = 11,5
Ở mức sản lượng này giá là: P = 18,33 – 0,67 x 11,5 = 10,63
Ở giá này Q1 = 4,37 và Q2 = 7,18
Ở các mức sản lượng này: MR1 = 6,3 và MR2 = -3,74
Lợi nhuận là : п = 11,5 x 10,63 – (5 + 3 x 11,55) = 122,245 – 39,65= 82,595
Mất không trong các thị trường này là:
DWL1 = 0,5(10,63 – 3)(12 – 4,37) = 29,11
DWL2 = 0,5(10,63 – 3)(11 – 7,18) = 14,57
Tổng mất không là 43,88
Bằng việc phân biệt giá, lợi nhuận và mất không cao hơn mặc dù tổng sản lượng không đổi
(nhưng sản lượng ở mỗi thị trường thì thay đổi)
Bài tập 5.16
Chiến lược này chia tách người tiêu dùng ra thành 2 thị trường (nếu người đặt thuê không cho
người không đặt thuê lại): (1) Những người tiêu dùng dung lượng cao thuê nhiều phim một năm
(ở đây nhiều hơn 20) và (2) những người tiêu dùng dung lượng thấp thuê ít phim hơn một năm
(ít hơn 20). Bằng việc chào mời 2 phương án, hãng cho phép người tiêu dùng tự tuyển chọn họ
vào 2 nhóm. Nếu chỉ đưa ra một loại giá hai thành phần thì hãng sẽ có vấn đề về việc xác định
phí thuê và phí gia nhập tối đa hóa lợi nhuận với người tiêu dùng khác nhau. Phí gia nhập cao
với phí thuê thấp sẽ làm nản lòng những người tiêu dùng dung lượng thấp không muốn đặt thuê.
Phí gia nhập thấp với phí thuê cao sẽ khuyến khích gia nhập nhưng lại làm nản lòng những người
tiêu dùng dung lượng thấp không muốn thuê. Thay vì việc buộc khách hàng trả chi phí gia nhập
và phí thuê, hãng đặt 2 giá khác nhau một cách rất hiệu quả cho cả 2 loại khách hàng.
Bài tập 5.17
1) Vì quá trình sản xuất của hãng biểu thị hiệu suất không đổi của quy mô nên AC = 10.000$ và
MC = 10.000$
2) Trong trường hợp này hãng có thể phân biệt giá nên hãng sẽ xác định sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận cho mỗi thị trường bằng cách đặt MR ở mỗi thị trường bằng MC.
Thị trường trong nước:
MRd = 20000 40Q = MC = 10.000
Q = 250 (chiếc)
P = 15.000$
284 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
ECO101_Dapan_v2.2013107217 285
Đáp án – Kinh tế vi mô
21428,57
Q 400 (chiếc)
28,58
P = 21428,57 – 14,29 x 400 15714$
Ở giá này thị trường trong nước bán được: Q1 = 214
Ở giá này thị trường nước ngoài bán được: Q2 = 186
Lợi nhuận là:
P x Q – Q.AC = 15714 x 400 – 400 x 10.000 = 2285600
Giảm 89.400$ so với trước (2375000$ – 2285600$)
Bài tập 5.18
1) П = TR – TC
Trong trường hợp này: TR = P.Q = 100Q – 3Q2 + 4QA1/2
Và TC = 4Q2 +10Q +A
Vì thế П = 100Q – 3Q2 + 4QA1/2 – 4Q2 – 10Q – A
Hãng muốn lựa chọn mức sản lượng và mức chi tiêu quảng cáo để tối đa hóa lợi nhuận của
mình:
1
max Q. A 90Q 7Q 2 4QA 2 A
286 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
ECO101_Dapan_v2.2013107217 287
Đáp án – Kinh tế vi mô
Giá bán (P) 450 445 440 435 430 425 420 415 410 405
288 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
ECO101_Dapan_v2.2013107217 289
Đáp án – Kinh tế vi mô
2) Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận là: MC = MR hay 6 = 11 – 2Q vậy Q* = 2,5 (ngàn đơn vị) và
P* = 8,5$ và lợi nhuận cực đại là: 6,25 (=2,5(8,5 – 6))
Mức độ của sức mạnh độc quyền là :
P MC 8,5 6
0, 294
P 8,5
3) Mức giá và sản lượng tối ưu cho xã hội xảy ra ở điểm B khi MC gặp đường cầu.
Hay 6 = 11 – Q say ra Qopt = 5, và Popt = 6
Để tối đa lợi nhuận nhà độc quyền đã hạn chế sản lượng thấp hơn mức sản lượng tối ưu cho xã
hội và gây ra mất không là:
(5 2,5) (8,5 6)
DL 3,125
2
4) Giá trần PC = 7 đường doanh thu biên của nhà độc quyền gãy khúc và có đoạn trống (không
liên tục) IJ sản lượng mà hãng sản xuất là 4000 đơn vị và lợi nhuận là 4000$
Bài 7: Điều tiết của Chính phủ và ảnh hưởng của Ngoại thương đến thị trường
MCH dCdH
H (H ) 2H
2H
2
PH 2 H 100
100 100
Vậy sản lượng mật ong là: 100
Người trồng táo sẽ sản xuất mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của mình, nghĩa là mức sản
lượng có MCA = PA
MC A dCdA
A ( A) 2 A
2A
3
PA 3 100
A150
100
Vậy sản lượng táo là: 150
2) Nếu hai hãng sát nhập lại thì hàm tổng chi phí của hãng sẽ là: C = CA(A) + CH(H)
Lợi nhuận của hãng sát nhập sẽ là:
П = TR – TC = PA.A + PH.H – CA(A) – CH(H) = 3A + 2H – A2/100 + H – H2/100
Để tối đa hóa lợi nhuận:
290 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
A 0
0 A150
H 150
H
Vậy sản lượng mật ong và sản lượng táo tối đa hóa lợi nhuận cho hãng sát nhập là: 150,150
3) Sản lượng mật ong có hiệu quả đối với xã hội chính là 150 vì như câu b đã chỉ ra rằng ảnh
hưởng hướng ngoại tích cực của việc nuôi ong đã được tính đến khi ra quyết định sản xuất của
hãng sát nhập. Nếu 2 hãng sản xuất tách riêng thì hãng nuôi ong sẽ phải được trợ cấp 1 khoản s
để tạo ra sản lượng hiệu quả đối với xã hội là 150. Ta có:
MCH = PH + s
2H/100 = 2 +s
Thay H = 150 vào ta có s = 1. Vậy khoản trợ cấp cần thiết là 1$.
Bài tập 7.2
1) Sản lượng cá đánh bắt thực tế là sản lượng ở đó:
MPC = P = D
Đường cầu về cá là:
C = 0,401 – 0,0064F 0,401 – 0,0064F = - 0,357 + 0,0573F
0,0637F = 0,758 F = 11,9
2) Sản lượng đánh bắt cá hiệu quả là sản lượng tại đó:
D = MSC
0,401 – 0,0064F = -5,645 + 0,6509F
0,6509F = 6,046 F = 9,2
3) Chi phí xã hội của việc sử dụng hồ cá này là mất không do hoạt động đánh bắt cá gây ra. Từ
hàm MPC ta tính được MPC tại mức sản lượng đánh bắt thực tế bằng 2,10.
Khoảng mất trắng bằng chi phí xã hội được tính như sau:
=1/2(2,10 – 0,325)(11,9 – 9,2) = 22.962.500$
Bài tập 7.3
1) Từ hàm lợi ích của A ta tính được ích lợi cận biên của từng hàng hóa. Sau đó tìm tỷ số
MUh/MUC đó chính là MRS của hàng hoá cá nhân cho hàng hóa công cộng.
Đối với cá nhân A:
U A
MU h 0, 04h
h
U A
MU C 1
c
Đối với cá nhân B:
U B
MU h 0, 01h
h
ECO101_Dapan_v2.2013107217 291
Đáp án – Kinh tế vi mô
U B
MU C 1
c
Do đó MRS của người này là 0,01h.
2) Tổng các MRS của họ là:
MRSA + MRSB = 0,04h + 0,01h = 0,05h.
3) Chi phí cận biên của việc giảm nỗ lực làm việc đi một giờ (tính theo hàng hóa công cộng) là
phần thu nhập bị mất đi do giảm một giờ làm việc.
MCh chung của 2 người là 50, nhưng MCh của từng người chỉ là 25.
Bài tập 7.4
1) Khi không có sự hạn chế, các thuyền sẽ tự chia ra sao cho sản lượng bình quân (AF1 và AF2)
của mỗi thuyền ở mỗi khu vực là bằng nhau. (nếu sản lượng bình quân ở khu vực này lớn hơn
khu vực kia thì các thuyền sẽ dời khu vực sản lượng bình quân thấp sang khu vực bình quân cao
hơn). Ta giải các phương trình sau:
AF1 = AF2 và x1 + x2 = 100 trong đó:
AF1 = (200x1 – 2x12): x1 và AF2 = (100x2 – x22): x2
200 – 2x1 = 100 – x2
100 – 2x1 = – x2 = x1 – 100
200 = 3x1
x1 = 200/3 và x2 = 100/3’
Tiếp đó ta tìm tổng sản lượng:
2
200.200 200
F1 2 13333 8889 4444 và
3 3
2
100.100 100
F2 3333 1111 2222
3 3
Tổng sản lượng cá là 6.666 tấn với giá trị là 666.600$. Sản lượng bình quân một thuyền là 66,66
tấn. Như vậy, lợi nhuận bình quân một thuyền là 5.666$. Tổng lợi nhuận là 566.600$.
2) Giả định rằng Chính phủ muốn tối đa hóa giá trị xã hội ròng của việc đánh bắt cá, nghĩa là
chênh lệch giữa tổng lợi ích xã hội và tổng chi phí xã hội. Chính phủ làm cho sản lượng cá cận
biên ở 2 khu vực bằng nhau, với ràng buộc số thuyền là: 100.
MFC1 = MFC2 và x1 + x2 =100
MFC1 = 200 – 4x1 và MFC2 = 100 – 2x2
200 – 4x1 = 100 – 2x2
50 – 2x1 = -x2 = x1 – 100
150 = 3x1
x1 = 50, x2 = 50
Tiếp đó ta tìm được tổng sản lượng cá:
F1 = 200 x 50 – 502 = 10000 – 5000 = 5000 và
292 ECO101_Dapan_v2.2013107217
Đáp án – Kinh tế vi mô
ECO101_Dapan_v2.2013107217 293