You are on page 1of 5

NPSH, NPSHA, NPSHR LÀ GÌ ?

CÁCH TÍNH NPSH VÀ HIỆN TƯỢNG BỌT


KHÍ XÂM THỰC MÁY BƠM EBARA
NPSH, NPSHa, NPSHr là gì ? CÁCH TÍNH NPSH và HIỆN TƯỢNG BỌT KHÍ XÂM THỰC MÁY BƠM EBARA
NPSH (design margin ) được định nghĩa là chiều cao cột áp hút bơm được thiết kế dư
NPSHr (net positive suction head required) được định nghĩa là chiều cao cột áp hút thực tối thiểu
của bơm khi mà cột áp toàn phần đã giảm xuống 3% do áp suất hút thấp và do sự hình thành bọt
khí trong lòng bơm, NPSHR thường được cung cấp bởi nhà sản xuất bơm.

NPSHa được định nghĩa là chiều cao cột áp hút thực của hệ thống bơm bao gồm: áp suất thuỷ
tĩnh+ áp suất bề mặt-áp suất bay hơi của sản phẩm-(tổn áp trên đường ống+van+thiết bị..+qua các
fitting)

NPSH design margin = NPSHA – NPSHR (đây là chiều cao hút của bơm được thiết kế dư)
Một tính chất về thủy lực mà những người bảo trì hoặc vận hành bơm li tâm phải hiểu là ‘’Cột áp hút
thực’’ (NPSH). Hầu hết các tài liệu có về đềtài này rất phức tạp và thường gây nhiều nhầm lẫn cho
những người có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng máy bơm.

CỘT ÁP ĐẦU HÚT THỰC(NPSH) và HIỆN TƯỢNG BỌT KHÍ XÂM THỰC:

Cách tốt nhất để bàn về vấn đề này là chúng ta kiểm tra những điều kiện cột áp đầu hút thực cho
mỗi cách ứng dụng máy bơm để xác đinh chất lỏng được bơm sẽ hóa hơi bên trong bơm hay
không?.
Sự hóa hơi bên trong bơm gọi là ‘’Hiện tượng xâm thực’’ (tạo bọt khí). Hiện tượng xâm thực làm
giảm hoạt động của bơm và có thể làm hỏng máy bơm.
Để hiểu được quá trình xảy ra của hiện tượng này, điều quan trong nên nhớ là một chất lỏng sẽ
hóa hơi tại một nhiệt độ tương đối thấp nếu áp suất của nó giảm xuống một mức vừa đủ. Ví dụ:
Nước sẽ bốc hơi ở nhiệt độ100oF nếu được chứa trong bể mở chân không, 28 inch thủy ngân. Áp
suất mà chất lỏng sẽ hóa hơi được gọi là ‘’Áp suất hóa hơi’’.

Máy bơm ly tâm Ebara.


CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ NPSH ( CỘT ÁP ĐẦU HÚT THỰC):
Theo như bên trên, ta nhận thấy áp suất giảm đi có thể làm một chất lỏng hóa hơi nếu chất lỏng
gần với áp suất hóa hơi. Áp suất trên chất lỏng truyền vào một bơm li tâm bị giảm xuống vì nó di
chuyển từ mặt bích đầu hút đến một điểm mà tại đó nó nhận năng lượng từ cánh bơm. Tất nhiên
chúng ta phải so sánh áp suất giảm đi với áp suất hóa hơi truyền vào để xác đinh xem chất lỏng sẽ
hóa hơi hay không. Điều này là những gì chúng ta thực hiện khi kiểm tra các điều kiện về áp suất
đầu hút của một ứng dụng. Chúng ta gọi độ tiệm cận của chất lỏng đối với áp suất hóa hơi của nó là
‘’NPSH thực của hệ thống’’ của nó, và áp suất giảm bên trong bơm là ‘’NPSH yêu cầu’’. Chúng ta
thử so sánh NPSH thực của hệ thống với NPSH yêu cầu. Khi NPSH thực của hệ thống bằng hoặc
lớn hơn NPSH yêu cầu, bơm sẽ không có hiện tượng khí xâm thực.
NPSH THỰC CỦA HỆ THỐNG ( NPSHa, CỘT ÁP ĐẦU HÚT THỰC CỦA HỆ THỐNG )
Một định nghĩa chính xác hơn về NPSH thực của hệ thống là‘’sự chênh lệch tổng cột áp đầu hút
và áp suất hóa hơi của chất lỏng, tính theo đơn vị fit chất lỏng, tại mặt bích đầu hút’’. Chúng ta có
thể đo được tổng cột áp đầu hút của bơm và áp suất hóa hơi nhờ nhiệt độ của chất lỏng. Sự chêch
lệch giữa hai vị trí là ‘’NPSH của hệ thống’’. Công thức dưới đây biểu diễn định nghĩa của NPSHa:

hsv = has-hvpa

Trong đó: hsv = áp suất đầu hút thực có sẵn, tính theo đơn vị fit chất lỏng
hsa = tổng cột áp đầu hút, tính theo đơn vị fit chất lỏng
hvpa = áp suất hóa hơi của chất lỏng tại cửa hút, tính theo đơn vị ft chất lỏng
NPSH YÊU CẦU (NPSHr, ÁP SUẤT HÚT YÊU CẦU CỦA BƠM )
NPSH yêu cầu được định nghĩa như sau: ‘’NPSH yêu cầu là sự giảm tổng cột áp khi chất lỏng
truyền vào bơm’’
NHỮNG RẮC RỐI VỂ CỘT ÁP ĐẦU HÚT THỰC NPSHa
Nếu NPSH thực của hệ thống thấp hơn NPSH yêu cầu của bơm,thì sẽ xẩy ra nhiều rắc rối
nghiêm trọng. Điều đó có nghĩa cột áp và lưu lượng của máy bơm sẽ giảm đi rõ rệt, hoặc thậm trí
máy bơm không thể hoạt động được.
Hiện tượng:
- Máy bơm có thể bị rung nhiều khi một số bộ phận của cánh bơm chuyển tải hơi nước và một số
bộ phận khác chuyển tải chất lỏng.
- Cánh bơm sẽ bị rỗ cánh, gẫy cánh
- Máy bơm ồn như tiếng máy say đá.
Khi bọt khí rơi xuống, các bề mặt tiếp xúc sẽ bị và chạm mạnh do sự tràn ngập đột ngột của chất
lỏng vào lỗ hổng mà bọt khí tạo ra. Sự va chạm này sẽ làm bong ra những mảnh kim loại nhỏ và bề
mặt của các bộ phận tiếp xúc bị mài mòn mạnh. Sự mài mòn này không xẩy ra ờ các điểm áp suất
thấp nhất khi bọt khí được hình thành mà là ở dòng rơi xuống của bọt khí.
Khi tăng gia tốc của chất lỏng để lấp đầy khoảng không số bọt khí để lại, năng lượng sẽ được tiêu
thụ hết. Đây là một tổn thất và sẽ làm giảm cột áp có liên quan tới hiện tượng khí xâm thực. Sụ tổn
thất lưu lượng là hậu quả của việc bơm hơi nước và chất lỏng thay vì chỉ có chất lỏng.

VD: khi ở 70oF, dung dich của nước sẽ tăng lên 54,000 lần khi bốc hơi, và do đó chỉ một lượng khí
xâm thực nhỏ cũng làm giảm đi lưu lượng rất nhiều.
Tính phương án :
1. NPSHa = hsv
hsv = Ha - Hv - hs - hfsuc-B
Trong đó:
Ha: Atmospheric pressure (m) :10.3met
Hv: Pump water saturated vaporpressure (m) (240C)
hs: Suction actual head (m)
hfsuc: Suction pipe loss head (m)
B: Safety factor (0.5met)

2. NPSHr: kiểm tra trên đường cong đặt tính bơm để xác định
3. Điều kiện xâm thực:
hsv >= Hsv : Tốt
hsv < Hsv: Bọt khí.
HIỆN TƯỢNG BỌT KHÍ XÂM THƯC VÀ CÁCH TÍNH NPSHa
NPSHa calculation & Pump Cavitation

CÁNH MÁY BƠM BỊ BỌT KHÍ XÂM THƯC


Ngoài các yếu tố cột áp bơm, công suất, điện năng hay hiệu suất bơm thì điều kiện ở đầu hút của
bơm là rất quan trọng. Hệ thống hay các điều kiện ở đầu hút của bơm phải đảm bảo cho dịch bơm
có thể chảy vào bơm một cách nhẹ nhàng ở mức áp lực đủ cao để không gây ra hiện tượng tạo bọt
khí hay bong bóng khí trong bơm (hay còn gọi là hiện tượng khí xâm thực). Yếu tố này liên quan
đến chỉ số cột áp đầu hút thực của bơm (Net Positive Suction Head), gọi tắt la NPSH.
NPSH = NPSHa-NPSHr
Khi nhà sản xuất bơm cung cấp một bơm, họ luôn đưa ra chỉ số về cột áp hút cần thiết hay còn gọi
là NPSHr. Chỉ số NPSHr là hết sức quan trọng để người sử dụng lựa chọn bơm, sao cho cột áp hút
hiện có của hệ thống bơm (hay NPSHa) phải luôn lớn hơn NPSHr. Nếu NPSHa nhỏ hơn NPSHr,
bơm sẽ có hiện tượng như chạy rất ồn, có thể rung, hiệu suất bơm giảm, bơm nhanh bị ăn mòn và
hỏng…Do vậy, người sử dụng bơm phải tính được chỉ số NPSHa để đối chiếu với NPSHr do nhà
sản xuất bơm đưa ra.
Giá trị của NPSHa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc tính của dịch bơm, đường ống hút của bơm,
vị trí của hố bơm và áp suất khí quyển tác động trên dịch bơm.
CÔNG THỨC TÍNH TOÁN NPSHa như dưới đây:

Trong đó:
Pa = áp suất tuyệt đối trên dịch bơm
Hs = Cột áp hút thủy tĩnh (m)
Hfs = tổn thất áp suất trên đường ống hút (m).
Pvp = áp suất bốc hơi của dịch bơm (bar a).
(lưu ý: Hs có thể là số (+) hay số (-) khi vị trí đặt bơm là trên hố bơm hay đặt dưới hố bơm).
Đối với dịch bơm có nhiệt độ thấp thì áp suất bốc hơi là yếu tố không cần tính đến, có thể cho bằng
0.
Ví dụ minh họa cách tính NPSHa:
Ví dụ 1:

Yêu cầu bơm: bơm nước có nhiệt độ 50 °C (122o F).


Pa = Áp suất tuyệt đối trên dịch bơm (1 bar = 10 m) (14.7 psi = 33.9 ft).
hs = áp suất thủy tĩnh (3.5 m) (11.5 ft).
hfs = Mức giảm áp trên đường ống (1.5 m) (5 ft).
Pvp = Áp suất bốc hơi (0.12 bar a = 1.2 m) (1.8 psia = 4 ft).
NPSHr của bơm do nhà sản xuất bơm yêu cầu = 3.0 m (10 ft).
NPSHa = Pa - h s - hfs - Pvp = 10 - 3.5 - 1.5 - 1.2 (m) or =33.9 - 11.5 - 5 - 4 (ft) = 3.8 m = 13.4 ft
Như vậy, NPSHa lớn hơn NPSHr, bơm sẽ không bị xảy ra hiện tượng tạo bọt khí trong bơm.
Ví dụ 2:

Yêu cầu bơm: bơm nước có nhiệt độ 75 °C (167o F).


Pa = level (0.5 bar = 5 m) (7 psi = 16 ft).
Hs = (1.5 m) (5 ft).
hfs = (1.0 m) (3 ft).
Pvp = (0.39 bar a = 3.9 m) (5.7 psia = 13 ft).
NPSHr của bơm do nhà sản xuất bơm yêu cầu = 3.0 m (10 ft).
NPSHa = Pa + h s - hfs - Pvp = 5 + 1.5 - 1.0 - 3.9 (m) or = 16 + 5 - 3 - 13 (ft) = 1.6 m = 5 ft
Như vậy, NPSHa nhỏ hơn NPSHr, bơm sẽ có hiện tượng xâm thực xảy ra.
Ví dụ 3:

Yêu cầu bơm: bơm chất đường gluco có nhiệt độ 50 °C (122o F).
Pa = (1 bar = 10 m) (14.7 psi = 33.9 ft).
hs = (1.5 m) (5 ft).
hfs = (9.0 m) (30 ft).
Pvp = (assumed negligible = 0 m) (0 ft).
NPSHr của bơm do nhà sản xuất bơm yêu cầu = 3.0 m (10 ft).
NPSHa = Pa + h s - hfs – Pvp = 10 + 1.5 - 9.0 - 0 (m) or = 33.9 + 5 - 30 - 0 (ft) = 2.5 m = 8.9 ft
Như vậy, NPSHa nhỏ hơn NPSHr, bơm sẽ có hiện tượng xâm thực xảy ra.
MỘT SỐ CÁCH ĐỂ TRÁNH XẢY RA HIỆN TƯỢNG TẠO BỌT KHÍ TRONG MÁY BƠM EBARA:
Giữ mức tổn thất áp suất (pressure drop) ở mức thấp nhất: chiều dài của đường ống bơm ngắn
nhất có thể, đường kính của đường ống bơm ngắn nhất có thể, giảm thiểu các khúc gập, co/cút trên
đường ống, giảm thiểu van và các phụ kiện khác gắn vào đường ống bơm.
Thiết kế sao cho cột áp thủy tĩnh (static head) cao nhất có thể.
Giảm nhiệt độ bơm. Tuy nhiên cần lưu ý, với một số dịch chất, khi nhiệt độ bơm giảm thì có thể làm
tăng độ nhớt của bơm và từ đó làm tăng mức giảm áp (pressure drop).
Trên đây là cách tính đơn giản cho NPSHa. Để chi tiết hơn, chúng ta cần hiễu rõ cách tính tổn thất
áp suất trên đường ống, áp suất bốc hơi của dịch bơm Ebara và một số yếu tố khác như cột áp gia
tốc (velocity head). Chúng tôi sẽ đề cập chi tiết hơn về các nội dung này ở các bài viết sau.

You might also like