Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ hàn trong đóng tàu PDF
Công nghệ hàn trong đóng tàu PDF
com
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
cấu kim loại và hợp kim khác nhau. Năm 1928, Alecxanđerơ (Mỹ)
tìm ra phương pháp hàn hồ quang trong khí bảo vệ.
Năm 1929, người ta đã tìm ra phương pháp hàn tự động dưới
lớp thuốc trong điều kiện thí nghiệm với thuốc hàn sử dụng là hỗn
hợp của than gỗ, tinh bột, mùn cưa và bồ hóng. Hàn tự động ra đời
đã tăng được công suất hồ quang, bảo vệ được vùng hàn tốt, do
vậy nâng cao được chất lượng mối hàn và tăng năng suất của quá
trình hàn, đồng thời cải thiện được điều kiện làm việc cho người
thợ hàn. Nhờ vậy mà hàn tự động phát triển một cách nhanh chóng
cả về công nghệ và thiết bị.
Sau chiến tranh Thế giới thứ hai, cùng với hàn tự động dưới
lớp thuốc, phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ (MIG:
Metal Inert Gas; MAG: Metal Active Gas) cũng phát triển và nó
được sử dụng để hàn một số kim loại có tính hàn kém.
Năm 1949 đã ra đời phương pháp hàn nóng chảy đặc biệt –
hàn điện xỉ. Hàn điện xỉ ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công nghệ chế tạo nồi hơi, thiết bị cán, trục tuốc bin thủy lực cỡ
lớn và các sản phẩm cỡ lớn khác. Sau đó hàng loạt các phương
pháp hàn khác ra đời: hàn bằng tia laser, hàn bằng siêu âm,…
Giải quyết khó khăn của việc lắp ghép các phân đoạn, kết cấu
lại với nhau cũng là một vấn đề quan trọng mà chúng ta đã cố gắng
tìm cách sao cho công nghệ lắp ghép là hiện đại, chính xác và hiệu
quả nhất để trong quá trình sử dụng an toàn cho con tàu và cho con
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
người. Đến nay chúng ta có thể khẳng định rằng công nghệ hàn đã
thay thế cho các phương pháp lắp ghép khác mà một thời gian dài
đã kìm hãm sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu với lý
do không đảm bảo độ kín, độ bền kết cấu theo yêu cầu hàng hải.
Theo nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng có nhiều nhà máy đóng
tàu cùng với nhiều mẫu tàu với tải trọng lớn được thiết kế và đóng
mới, việc đóng và sửa chữa có nhiều yêu cầu về công nghệ hàn. Vì
trên suốt chiều dài con tàu thì hàn kim loại được sử dụng là chủ
yếu của quá trình lắp ghép.
Trải qua một thời gian dài kiểm chứng bằng việc sử dụng tàu
trong thực tế thì công nghệ hàn dần như đã khẳng định được vị trí
quan trọng của mình trong ngành công nghiệp đóng tàu. Đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu mà tổ chức an toàn hàng hải đặt ra, có thể hàn
ở mọi vị trí cũng như các tư thế mà hầu như chỉ có đặc thù của
ngành đóng tàu mới có. Theo số liệu thống kê nếu cùng kết cấu mà
dùng các phương pháp ghép nối khác nhau thì hàn có thể tiết kiệm
từ 10-20% khối lượng kim loại. Đặc biệt có thể hàn các kim loại
khác nhau mà đảm bảo mối hàn kín khít, có độ bền cao, giảm được
nguyên công lao động.
Chúng ta không phủ nhận hoàn toàn sự cần thiết của các
phương pháp lắp ghép khác. Nhưng chúng ta có thể khẳng định
công nghệ hàn đã và đang được sử dụng rộng rãi trong tất cả các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nhà máy đóng và sửa chữa tàu thủy trên toàn thế giới cũng như ở
đất nước chúng ta hiện nay.
Có hai phương pháp hàn chính là hàn nóng chảy và hàn áp
lực. Trong ngành công nghiệp đóng tàu chỉ sử dụng phương pháp
hàn áp lực
Một số loại công nghệ hàn được sử dụng phổ biến trong
ngành đóng tàu:
1. Hàn hồ quang tay;
2. Hàn khí;
3. Hàn hồ quang bán tự động trong môi trường khí bảo vệ
(MIG: Metal Inert Gas; MAG: Metal Active Gas);
4. Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc;
5. Hàn hồ quang bán tự động dưới lớp thuốc.
Các nguyên công trong quy trình công nghệ đóng tàu:
1. Chuẩn bị sản xuất; 6. Lắp ráp;
2. Phóng dạng; 7. Hàn;
3. Khai triển; 8. Lắp ráp trên đà, ụ;
4. Gia công chi tiết; 9. Sơn;
5. Hạ liệu, lấy dấu; 10. Hạ thủy.
Trong các nguyên công trên thì hàn là nguyên công cực kỳ
quan trọng trong quy trình công nghệ sử dụng trong đóng tàu, nó
chiếm phần lớn khối lượng công việc và thời gian của toàn bộ quy
trình công nghệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 2:
4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
10
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Mối hàn
a) Hàn sấp (1G) b) Hàn ngang (2G) c) Hàn đứng (3G) d) Hàn ngửa (4G)
Điện cực
(B)
Mối hàn
a) Hàn sấp (1F) b) Hàn ngang (2F) c) Hàn đứng (3F) d) Hàn ngửa (4F)
(C)
Hình 1-1. Các vị trí mối hàn theo tiêu chuẩn ASME
A- Vị trí mối hàn giáp mối vát mép
B- Vị trí mối hàn góc không vát mép
C- Vị trí hàn ống (theo tiêu chuẩn AWS A3.0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 3:
dòng kim loại nóng chảy giờ đây không còn bị ảnh hưởng của các
khí như: O2 hay N2 vì bể hàn được bảo vệ bởi thuốc hàn. Ngoài ra
phương pháp hàn tự động được sử dụng rộng rãi hiện nay là vì.
Nhiệt lượng của hồ quang rất tập trung và nhiệt độ rất
cao, do vậy khi hàn dưới lớp thuốc cho phép hàn với dòng điện lớn
và tốc độ nhanh.
Hàn dưới lớp thuốc cho chất lượng mối hàn cao, mối
hàn đều, đẹp.
Giảm tiêu hao kim loại và điện năng.
Dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
Điều kiện lao động tốt.
Hiện nay ở nước ta, phương pháp hàn tự động chỉ thực hiện
các mối hàn ở tư thế 1G và 1F, nhưng có thể nói trong tương lai
gần phương pháp hàn này sẽ thực hiện được mối hàn ở tất cả các tư
thế.
Trong ngành công nghiệp đóng tàu hiện nay, khối lượng các
đường hàn tự động dưới lớp thuốc chiếm khoảng 10%, hàn CO2
khoảng 40%, còn lại là hàn hồ quang tay nhưng trong một vài năm
tới tỷ lệ này sẽ là: hàn tự động dưới lớp thuốc chiếm khoảng 30%,
hàn CO2 là 50 ÷ 60%, khi đó hàn hồ quang tay chỉ còn 10% ÷
20%. Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc mở ra sự phát triển
mới cho ngành công nghiệp đóng tàu nước ta đem lại năng suất lao
động cao và hiệu quả sản xuất lớn. Vì vậy mà hàn tự động dưới lớp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thuốc đang là sự lựa chọn hàng đầu của một số nhà máy đóng tàu
có quy mô lớn và hiện đại ở Việt Nam.
1.3.2 Nội dung nghiên cứu
Sự có mặt của công nghệ hàn, trong các ngành công nghiệp
nó như điểm đánh dấu cho sự phát triển của ngành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Đối với ngành công nghiệp đóng tàu nó cũng có đặc thù
riêng. Trên suốt chiều dài tàu ta luôn gặp các chi tiết kết cấu được
liên kết với nhau bằng công nghệ hàn. Từ hàn bằng, hàn trần hay
hàn đứng ..mà ít khi chúng ta có thể gặp được một ngành công
nghiệp nào mà có đầy đủ các tư thế hàn đa dạng và phức tạp như
vậy. Chính điều này tạo ra các khó khăn cho công việc lắp ghép và
đặc biệt là việc thực hiện công nghệ hàn.
Với thời gian cho phép thì nội dung nghiên cứu của đề tài là:
tìm hiểu, ghiên cứu công nghệ hàn tự động và thiết kế một quy
trình công nghệ hàn tự động sử dụng trong chế tạo tàu vỏ thép.
Nội dung của đề tài gồm các vấn đề sau:
1. Đặt vấn đề
2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp hàn tự động dưới lớp
thuốc
3. Thiết kế quy trình công nghệ hàn tự động
4. Thảo luận kết quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 4
Ở phần này xảy ra quá trình nóng chảy của kim loại cơ bản và kim
loại điện cực. Theo sự dịch chuyển của nguồn nhiệt, tất cả các kim
loại ở phía trước bị nóng chảy.
b) Phần đuôi bể hàn
Ở phần này xảy ra quá trình kết tinh của kim loại lỏng bể hàn
để tạo nên mối hàn.
Trong quá trình hàn, kim loại lỏng trong bể hàn luôn chuyển động
và xáo trộn không ngừng. Sự chuyển động của kim loại lỏng trong
bể hàn là do tác dụng của áp lực dòng khí lên bề mặt kim loại lỏng
và do tác dụng của lực điện từ, làm cho kim loại lỏng trong bể hàn
bị đẩy về phía ngược với hướng chuyển dịch của nguồn nhiệt và
tạo nên chỗ lõm trong bể hàn.
Hình dạng và kích thước của bể hàn phụ thuộc vào:
- Công suất của nguồn nhiệt.
- Chế độ hàn.
- Tính chất lý nhiệt của kim loại vật hàn.
Hình dạng của bể hàn được đặc trưng bởi các đại lượng:
Những giọt kim loại được hình thành ở mặt đầu que hàn,
dưới tác dụng của trọng lực sẽ dịch chuyển từ trên xuống dưới theo
phương thẳng đứng vào bể hàn.
Lực trọng trường chỉ có tác dụng làm chuyển dịch các giọt
kim loại lỏng vào bể hàn khi ở vị trí sấp, còn khi hàn ngửa yếu tố
này hoàn toàn không thuận lợi.
b) Sức căng bề mặt
Sức căng bề mặt sinh ra do tác dụng của lực phân tử. Lực
phân tử luôn có khuynh hướng tạo cho bề mặt kim loại lỏng có một
năng lượng nhỏ nhất, tức là làm cho bề mặt kim loại lỏng thu nhỏ
lại. Muốn vậy thì những giọt kim loại lỏng phải có dạng hình cầu.
Những giọt kim loại lỏng hình cầu chỉ mất đi khi chúng rơi vào bể
hàn và bị sức căng bề mặt của bể hàn kéo vào thành dạng chung
của nó.
c) Lực từ trường
Dòng điện khi đi qua điện cực sẽ sinh ra một từ trường. Lực
của từ trường này ép lên que hàn làm cho ranh giới giữa phần rắn
và phần lỏng của que hàn bị thắt lại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Sau khi hàn, kim loại lỏng trong bể hàn kết tinh để tạo thành
mối hàn. Vùng kim loại xung quanh mối hàn do bị ảnh hưởng của
nhiệt nên có sự thay đổi về tổ chức và tính chất. Vùng đó gọi là
vùng ảnh hưởng nhiệt.
Nghiên cứu tổ chức mối hàn của thép cácbon thấp thấy chúng
có các phần riêng với tổ chức khác nhau.
1) Vùng mối hàn
Trong vùng mối hàn kim loại nóng chảy hoàn toàn, khi kết
tinh có tổ chức tương tự như tổ chức thỏi đúc. Thành phần và tổ
chức kim loại mối hàn khác với kim loại cơ bản và kim loại điện
cực.
Ở vùng này do tản nhiệt nhanh nên kim loại lỏng trong vũng
hàn kết tinh với tốc độ nguội lớn. Do vậy, sau kết tinh nhận được
tổ chức kim loại với những hạt tinh thể nhỏ mịn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 5:
Hình 2-6. Tổ chức kim loại của khu vực ảnh hưởng nhiệt
Vùng viền chảy
Trong vùng này kim loại cơ bản bị nung nóng đến nhiệt gần
nhiệt độ nóng chảy (kim loại ở trạnh thái R-L). Thực chất ở đây
quá trình hàn đã xảy ra. Chiều rộng của vùng viền chảy tương đối
nhỏ khoảng (0,10,5) mm.
Vùng quá nhiệt
Vùng kim loại cơ bản bị nung nóng từ nhiệt độ khoảng
1100oC đến gần nhiệt độ nóng chảy. Trong vùng này kim loại có
thể chuyển biến tổ chức, đồng thời do bị quá nhiệt nên hạt autennit
phát triển rất mạnh, vì vậy sau khi nguội nhận được các hạt tinh thể
lớn có độ dẻo, độ dai thấp.
Chiều rộng của vùng quá nhiệt có thể đạt (3 ÷ 4) mm.
Vùng thường hóa
Vùng kim loại cơ bản bị nung nóng đến nhiệt độ khoảng (900
÷ 1100)oC. Ở nhiệt độ này kim loại có tổ chức hoàn toàn là
autennit, sau khi nguội nhận được tổ chức P + F hạt nhỏ có cơ tính
cao. Chiều rộng của vùng thường hóa khoảng 0,25 mm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Khu vực ảnh hưởng nhiệt có ảnh hưởng rất lớn đến cơ tính và
chất lượng của mối hàn.
Khu vực ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ thì nội ứng suất sinh ra
khi hàn lớn và dễ có khả năng phát sinh vết nứt. Khu vực ảnh
hưởng nhiệt càng lớn thì khả năng biến dạng lớn.
Cơ tính kim loại của khu vực ảnh hưởng nhiệt (trừ vùng
thường hóa) thấp hơn kim loại cơ bản. Do vậy, khi hàn phải hạn
chế kích thước của vùng ảnh hưởng nhiệt.
Kích thước của khu vực ảnh hưởng nhiệt phụ thuộc vào:
* Phương pháp hàn
Hàn bằng các phương pháp khác nhau thì kích thước của khu
vực ảnh hưởng nhiệt khác nhau.
Bảng 2-1cho biết sự phụ thuộc của kích thước đối với khu
vực ảnh hưởng nhiệt vào phương pháp hàn.
Bảng 2-1. Sự phụ thuộc của kích thước đối với khu vực ảnh
hưởng nhiệt vào phương pháp hàn.
Kích thước trung bình của các Chiều dài
vùng (mm) của khu
Phương pháp
Kết tinh vực ảnh
hàn Thường
Quá nhiệt lại không hưởng
hóa
hoàn toàn nhiệt (mm)
Que hàn trần 1,2 0,6 0,7 2,5
Que hàn thuốc
2,2 1,6 2,2 6
bọc dày
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hàn khí 21 4 2 27
Hàn tự động 0,8 ÷ 1,2 0,8 ÷ 1,7 0,7 2,5
* Chế độ hàn
Chế độ hàn có ảnh hưởng lớn đến kích thước của khu vực
ảnh hưởng nhiệt.
- Hàn với cường độ dòng điện hàn lớn hoặc hàn với ngọn lửa
công suất lớn thì kích thước của khu vực ảnh hưởng nhiệt lớn.
- Tốc độ hàn lớn thì kích thước của khu vực ảnh hưởng nhiệt
nhỏ.
* Thành phần kim loại vật hàn
Tính dẫn nhiệt của kim loại vật hàn càng lớn thì kích thước
của khu vực ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngày nay hàn đã có hàng trăm phương pháp khác nhau. Theo
trạng thái hàn có thể chia làm 2 nhóm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Khi hàn giáp mối có vát mép (chữ V, U) do kim loại nóng
chảy tập trung nhiều ở vát mép, nên khi kết tinh sinh ra biến dạng
góc.
Hình 2-7. Biến dạng góc mối hàn vát mép chữ V do ứng
suất co ngót
Sự co ngót góc hoặc sự biến dạng góc phụ thuộc vào dạng
mối hàn, phương pháp công nghệ, chiều dày vật hàn.
Để chống lại lực co ngót góc, cần phải tác dụng một lực P
Ứng suất tồn tại trong liên kết hàn kết hợp với ứng suất do
ngoại lực tác dụng sẽ tạo ra khả năng xuất hiện vết nứt và làm phá
hủy liên kết hàn khi làm việc.
Bảng 2-2. Lực do co ngót
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Thứ tự hàn.
Thứ tự thực hiện các đường hàn khác nhau có ảnh hưởng rất
lớn đến trị số và sự phân bố ứng suất ngang. Thực tế cho thấy khi
hàn nếu tiến hành từ hai đầu vào thì trị số ứng suất ở phần giữa
mối hàn đạt giá trị lớn nhất, có thể làm gãy liên kết hàn. Do vậy,
khi hàn không được hàn từ hai đầu vào.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Mức độ biến dạng góc khi hàn phụ thuộc vào phương pháp
công nghệ và dạng liên kết hàn như bảng 2-3.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 8:
- Đối với các kết cấu phức tạp phải thiết kế thành các bộ phận
riêng, sau đó mới lắp ghép chúng lại thành kết cấu lớn.
b) Các biện pháp công nghệ khi hàn
Để giảm ứng suất và biến dạng cho vật hàn, khi hàn có thể áp
dụng các biện pháp sau:
- Hàn các vật dày phải nung nóng sơ bộ trước khi hàn, đồng
thời phải giảm bớt cường độ dòng điện hàn hoặc công suất ngọn
lửa.
- Hàn các chi tiết kẹp chặt phải chú ý đến thứ tự thực hiện
các đường hàn để vật hàn luôn ở trạng thái tự do.
- Chọn chế độ hàn để sao cho vùng ứng suất tác dụng là nhỏ
nhất.
Trường hợp hàn mối thứ hai đối xứng với mối hàn thứ nhất
thì nên tăng cường độ dòng điện hàn để tăng vùng ứng suất tác
dụng, như vậy sẽ khử được độ uốn do biến dạng hàn gây ra.
- Hàn theo phương pháp phân đoạn ngược.
- Dùng phương pháp cân bằng biến dạng.
Biến dạng do mối hàn trước gây ra sẽ được cân bằng với biến
dạng do các mối hàn sau đối xứng với mối hàn trước gây nên.
Thứ tự thực hiện các mối hàn khi hàn dầm chữ I.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Phương pháp này được áp dụng khi hàn các mối hàn đối
xứng nhau.
- Dùng phương pháp biến dạng ngược. Trước khi hàn tạo ra
biến dạng có chiều ngược với biến dạng do quá trình hàn gây ra
phương pháp này được thể hiện rõ trên mối hàn giáp mối vát mép
chữ “V”.
- Nắn
Nắn có thể tiến hành bằng hai cách: nắn nóng và nắn nguội.
+ Nắn nguội:
Tác dụng lực vào phần bị co để đạt được hình dáng và kích
thước theo thiết kế. Khi nắn nguội thường gây ra hiện tượng biến
cứng và làm tăng ứng suất, do vậy vật hàn dễ bị nứt, thậm chí có
thể gây ra gãy. Vì vậy, phương pháp này ít được sử dụng.
+ Nắn nóng:
Nắn nóng được dựa trên nguyên tắc cân bằng biến dạng bằng
cách tạo ra nội ứng suất trong liên kết hàn. Ứng suất này được cân
bằng với ứng suất tạo ra ban đầu. Nắn nóng tiến hành bằng cách
nung nóng nhanh bề mặt kim loại đến nhiệt độ nào đó rồi làm
nguội, khi đó vùng được nung nóng sẽ co lại và trở về hình dạng
đúng như thiết kế.
2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP
THUỐC
Các nguyên công cơ bản của quá trình công nghệ hàn là: gây
hồ quang, dịch chuyển điện cực dọc theo trục mối hàn để hàn hết
chiều dài mối hàn. Những nguyên công này khi hàn tự động được
thực hiện bằng máy.
2.2.1. Nguyên lý hàn tự động dưới lớp thuốc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 2-10. Nguyên lý quá trình hàn tự động dưới lớp thuốc
Nguyên lý của quá trình hàn dưới lớp thuốc được trình bày
trên hình 2-10. Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc (gọi tắt là
hàn dưới lớp thuốc) là một quá trình hàn hồ quang trong đó một
hoặc nhiều hồ quang hình thành giữa một hoặc nhiều điện cực (dây
hàn) và kim loại cơ bản. Một phần lượng nhiệt sinh ra trong hồ
quang điện làm nóng chảy điện cực, một phần vào kim loại cơ bản
và tạo thành mối hàn. Phần nhiệt còn lại nung chảy thuốc hàn, tạo
thành lớp xỉ và khí bảo vệ hồ quang và kim loại nóng chảy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 9:
thống thu hồi thuốc hàn. Hệ thống điều khiển đảm bảo cấp đều dây
hàn xuống vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp dây hàn.
Với phương pháp hàn tự động dưới lớp thuốc, các công đoạn
sau đây đều được tự động hóa: việc cấp thuốc hàn xuống vùng phía
trước hồ quang, việc cấp dây hàn xuống đầu hàn và việc điều chỉnh
chiều dài hồ quang và dao động ngang của hồ quang (nếu cần).
Những ứng dụng tiêu biểu của hàn dưới lớp thuốc trong chế
tạo các kết cấu tấm dày là hàn bình áp lực, đường ống, bể chứa, kết
cấu lớn, tàu biển, toa xe lửa, dầm cầu thép, hàn đắp các lớp đặc
biệt lên bề mặt thép.
1) Ưu điểm chung của hàn tự động dưới lớp thuốc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
truyền nhiệt tối đa. Các đường đẳng nhiệt kết tinh trên bề mặt mối
hàn có dạng parabol và nói chung trùng với biên dạng bên ngoài
của bề mặt mối hàn. Các gradient nhiệt độ tối đa cũng như các trục
chính của các tinh thể hình cột tại mỗi điểm đều vuông góc với các
đường đẳng nhiệt kết tinh. Các tinh thể hình trụ cũng có hình dạng
và hướng tương tự theo hướng tiết diện ngang.
xuất hiện tại vùng giữa đó các khuyết tật và lẫn xỉ hàn.
1. Bộ phận cấp dây hàn có chức năng cấp dây hàn tới vùng
hồ quang thông qua ống tiếp xúc của đầu hàn.
2. Nguồn điện hàn cung cấp dòng điện hàn cho dây hàn tại
ống tiếp xúc.
3. Bộ phận giữ và cấp thuốc cho hồ quang.
4. Bộ phận điều khiển dao động ngang.
2.3.1 Bộ thiết bị hàn hàn tự động dưới lớp thuốc.
Nguồn hàn
Máy hàn tiêu biểu gồm biến áp
hàn, bộ chỉnh lưu, cuộn cản, quạt
làm mát, bộ phận bảo vệ, biến áp
điều khiển và contactơ dòng hàn. Hình 2-15. Các khả năng chuyển
Mọi điều khiển điều thực hiện ở mặt động của đầu hàn tự động trên xe tự
trước máy.
Xe hàn (xe tự hành chứa đầu hàn) có 2 bánh truyền
động phía sau, 2 bánh bị động phía trước và động cơ đẩy một chiều
có hộp giảm tốc. Tốc độ xe được đặt bằng tay từ 0,2 ÷ 2,0 m/phút
(điều chỉnh điện từ). Hướng đi của
xe được đặt trước bằng công tắc. Xe
có thể làm cho đầu hàn thực hiện
dao động ngang.
Cần đỡ đầu hàn và đầu
hàn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Có thể điều chỉnh chính xác chiều cao đầu hàn và góc
nghiêng của nó (cho hàn liên kết chữ T, nghiêng 45o). Đầu hàn
chứa bộ phận nắn và cấp dây từ cuộn dây vào ống tiếp xúc (có
chức năng dẫn dòng điện hàn). Bộ cấp dây gồm động cơ một
chiều, 4 trục đẩy dây, hộp giảm tốc Hình 2-16. Sơ đồ nguyên lý xe hàn
vạn năng
và cuộn dây hàn. Có thể dùng núm 1. xe tự hành; 2. trụ đứng; 3. tay ngang; 4. bảng
điều khiển; 5. hộp chứa cuộn dây hàn; 6. động cơ
điều khiển trên bảng điều khiển để cấp dây hàn; 7. các con lăn đẩy dây; 8. giá đỡ
ống tiếp xúc; 9. đầu dẫn hướng; 10. hộp chứa
thay đổi liên tục tốc độ cấp dây từ thuốc hàn
0,1 ÷ 7,5 m/phút (tốc độ này được điều khiển bằng điện từ). Đầu
hàn thường bao gồm cả bộ phận dẫn hướng để dò vị trí rãnh hàn ở
phía trước mối hàn. Một số thiết bị hiện đại còn sử dụng các đầu
dò laser. Ngoài ra đầu hàn còn được gắn phiễu chứa thuốc hàn.
Bảng điều khiển nằm trên xe hàn; chế độ hàn được
điều khiển từ mặt trước của bảng. Bảng điều khiển bao gồm đồng
hồ chỉ tốc độ xe hàn (m/phút), ampe kế và vôn kế; chiết áp xoay để
đặt tốc độ xe hàn và tốc độ cấp dây; công tắc đổi chiều đi của xe
hàn; cơ cấu điều chỉnh dây lên xuống; nút khởi động và tắt.
2.3.2 Trang thiết bị phụ trợ
Các trang thiết bị phụ trợ được dùng tùy trường hợp và có thể
bao gồm:
Đường ray cho xe hàn – dùng cho mối hàn thẳng.
Bộ gá lắp đặc biệt khi xe hàn chuyển động trực tiếp
trên vật hàn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bộ thu hồi thuốc hàn chưa dùng hết (máy hút thuốc hàn
dư).
Đồ gá vật hàn và xe hàn (đầu hàn)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Với hàn dưới lớp thuốc, vật liệu hàn (bao gồm dây hàn và
thuốc hàn) có ảnh hưởng quyết định đến tính chất kim loại mối
hàn. Khác với hàn hồ quang tay, có thể phối hợp thuốc hàn và dây
hàn để có được kim loại mối hàn với thành phần hóa học mong
muốn.
2.4.1. Nguyên tắc chọn vật liệu hàn hồ quang dưới lớp
thuốc
Loại dây hàn ảnh hưởng đáng kể đến thành phần hóa học của
kim loại mối hàn. Thuốc hàn cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa
học của kim loại mối hàn tùy theo mức độ tham gia của nó vào quá
trình luyện kim khi hàn.
Thuốc hàn còn ảnh hưởng đến hình dạng mối hàn (chiều
rộng, chiều cao, độ nhẵn bề mặt, bề ngoài) và đây là điều quan
trọng đối với các kết cấu chịu tải trọng động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.4.2 Ảnh hưởng của thuốc hàn đến thành phần hóa học
của kim loại mối hàn
Khi hàn dưới lớp thuốc, trong vũng hàn xảy ra các phản ứng
hóa học, mà bản chất của chúng là tương tác về mặt hóa lý giữa xỉ
nóng chảy, kim loại nóng chảy và môi trường khí của hồ quang
hàn. Trong các phản ứng đó, quan trọng nhất là các phản ứng oxi
hóa và hoàn nguyên mangan và silic, cacbon, crôm, titan cùng các
nguyên tố khác khi hàn thép hợp kim. Từ khía cạnh chất lượng mối
hàn, việc khử lưu huỳnh và photpho cùng các chất khí cũng đóng
vai trò quan trọng. Các phản ứng nói trên xảy ra trong thời gian rất
ngắn (vài giây) và rất mảnh liệt, do diện tích giữa các pha nói trên
lớn vì có sự xáo trộn mạnh giữa kim loại nóng chảy và xỉ nóng
chảy. Điều này gắn liền với tính chảy loãng cao (độ nhớt thấp) của
xỉ trong khoảng nhiệt độ xảy ra các phản ứng giữa kim loại nóng
chảy và xỉ nóng chảy (đặc biệt rõ rệt với các loại thuốc hàn bazơ).
Khi hàn dưới lớp thuốc, nhiệt độ cao của các giọt kim loại nóng
chảy dịch chuyển từ dây hàn sang vũng hàn (khoảng 2300oC) và
nhiệt độ trung bình của vũng hàn tương đối cao (1770 100oC) tạo
thuận lợi cho các phản ứng tỏa nhiệt.
Để đơn giản hóa khi lựa chọn, trên thực tế, các kỹ sư công
nghệ có thể chọn thuốc hàn thích hợp với từng loại dây hàn cho
các ứng dụng hàn cụ thể theo catalo của các hãng sản xuất vật liệu
hàn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ký
Thành phần chính Loại
hiệu
Mn + SiO2
50%min.
MS Mn silicat
CaO + MgO + SiO2
CS Ca silicat
60%min.
ZS Zr silicat
ZrO + SiO2
30%min.
Al2O3 + TiO2
15%min.
AR Oxit nhôm – rutil
Al2O3 + CaO + MgO
AB Oxit nhôm – bazơ
45%min.
Al2O3
20%min.
CaO + MgO + MnO + CaF2
50%min.
FB
SiO2
Bazơ - fluorit
20%max.
CaF2
15%min.
ST Chứa chất hợp kim hóa (kim loại) Đặc biệt
Ngoài ra còn có các ký hiệu viết tắt, chỉ loại thuốc hàn như
sau:
F (fused): loại nung chảy;
B (bonded): loại liên kết, tức là thuốc hàn gốm;
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
25 (25 kg, đường kính tối thiểu 1,2 mm), 50 (50 kg, đường kính tối
thiểu 2,0 mm) và 100 kg đường kính tối thiểu 3,20 mm.
Thí dụ về ký hiệu phối hợp dây hàn và thuốc hàn theo tiêu
chuẩn kể trên:
FCS-SA3-51-2-1B
Có nghĩa là thuốc hàn sử dụng thuộc loại nung chảy (F) canxi
silicat (CS) dùng với dây hàn SA3 với cơ tính mối hàn: độ bền 520
Mpa và độ dai va đập 35J tại 0oC và 32J tại 20oC. Dây SA3 có
thành phần 0,07 ÷ 0,15%C; tối đa 0,15%Si; 0,07 ÷ 1,2% mn.
Ngoài ra, còn có một số tiêu chuẩn phổ biến khác dành cho
thuốc hàn và dây hàn như:
AWS A5.17-1980 “Quy định điện cực thép cacbon và thuốc
hàn để hàn dưới lớp thuốc”.
AWS A5.23-1980 “Quy định điện cực thép hợp kim thấp và
thuốc hàn để hàn dưới lớp thuốc”.
AWS A5.9-1980 “Quy định điện cực thép Cr – Ni và thép Cr
chống ăn mòn: dây hàn”.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 11:
So sánh với hàn hồ quang tay ta thấy, khi hàn hồ quang tay,
hệ số hình dạng trong mối hàn (hệ số ngấu) thường nằm trong
khoảng n = 5 ÷ 6,7; trong khi đó với hàn dưới lớp thuốc, n = 1,3
÷ 2 (giá trị chiều sâu ngấu lớn hơn nhiều).
Nếu hệ số hình dạng bên trong nhỏ hơn 0,8, mối hàn dễ bị
nứt nóng và khi nó lớn hơn 4, khả năng biến dạng của mối hàn sẽ
rất lớn. Nếu hệ số hình dạng bên ngoài nhỏ hơn 7, sự chuyển tiếp
kim loại từ mối hàn vào kim loại cơ bản không đều, dễ gây tập
trung ứng suất; khi hệ số này lớn hơn 10, khả năng biến dạng mối
hàn tăng, làm giảm khả năng chịu tải trọng động.
Lượng nhiệt sinh ra trong hồ quang (hàm số của dòng điện
hàn, điện áp hàn và tốc độ hàn) ảnh hưởng đến kích thước và hình
dạng mối hàn.
1) Ảnh hưởng của dòng điện hàn
Khi tăng cường độ dòng điện hàn (các thông số khác giữ
nguyên), lượng kim loại nóng chảy tăng do mật độ dòng điện tăng,
làm tăng lượng điện cực nóng chảy (chiều cao đắp c của mối hàn
tăng). Theo đó, sự tập trung nhiệt trong hồ quang tăng và làm áp
lực của hồ quang tăng. Kết quả là chiều sâu ngấu h tăng. Có thể
dùng công thức h = k.I (với giá trị k = (1 ÷ 1,75).10-2 mmA-1, tùy
thuộc vào cường độ dòng điện hàn I và thành phần thuốc hàn).
Chiều rộng mối hàn b hầu như không đổi. Do đó hệ số ngấu giảm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 2-18. Sự thay đổi hình dạng mối hàn theo cường độ dòng
điện hàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Khi tiếp tục tăng tốc độ hàn thì lượng nhiệt sinh ra không đủ
nung chảy cạnh hàn, làm giảm chiều sâu ngấu. Với tốc độ hàn rất
lớn, sẽ xảy ra hàn không ngấu hai bên mối hàn và hồ quang không
ổn định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 12:
tăng, dẫn đến giảm lượng kim loại cơ bản nóng chảy. Kết quả là
chiều sâu ngấu giảm nhưng chiều rộng mối hàn lại tăng.
2) Góc nghiêng của vật hàn
Góc
nghiêng vật hàn
lên phía tên tạo
nên hình dạng
mối hàn tương tự
như khi hàn với
góc dây hàn
nghiêng về phía
Hình 2-23. Góc nghiêng vật hàn và hình dạng mối hàn
sau, và góc
nghiêng vật hàn
xuống phía dưới tạo
nên hình dạng mối
hàn tương tự như khi
hàn với góc dây hàn
nghiêng về phía trước.
Để tạo dáng tốt
mối hàn, cần tránh hàn với góc nghiêng lớn hơn 8o so với mặt
phẳng nằm ngang.
Trên hình 2-24 là thí dụ sử dụng góc nghiêng vật hàn là
trường hợp hàn mối hàn vòng có đường kính nhỏ.
Hình 2-24. Vị trí dây hàn khi hàn các mối hàn vòng
đường kính nhỏ và cường độ dòng điện hàn tối đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
hưởng đến phần kim loại cơ bản tham gia vào mối hàn. Góc rãnh
hàn và khe đáy lớn làm cho lượng kim loại cơ bản tham gia vào
mối hàn giảm.
2.6 XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ HÀN
Các thông số của chế độ hàn được xác định dựa trên các giá
trị biết trước về hình dạng mối hàn. Các thông số của chế độ hàn
bao gồm: đường kính dây hàn, cường độ dòng điện hàn, điện áp hồ
quang, tốc độ hàn, tốc độ cấp dây.
2.6.1 Trường hợp hàn giáp mối không có rãnh hàn (hàn
từ 2 phía, mỗi phía hàn một lượt):
Các bước tính toán cần thiết như sau:
1. Xác định chiều sâu chảy cần thiết cho hàn từ một
phía,
2. Tính dòng điện hàn bảo đảm chiều sâu chảy đó,
3. Chọn đường kính dây hàn,
4. Tính tốc độ hàn,
5. Tính điện áp hàn,
6. Tính năng lượng đường và kiểm tra các kích thước
cơ bản của mối hàn.
Nếu chiều sâu chảy và các kích thước đó thỏa mãn yêu cầu
thì tính tương tự cho phía thứ hai. Nếu không, phải điều chỉnh chế
độ hàn cho phù hợp. Sau đó tính tiếp.
Cụ thể tính toán như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1. Chiều sâu chảy lớp thứ nhất với phía hàn thứ nhất:
h1 = s/2 + 2 ÷ 3 (mm)
2. Cường độ dòng điện hàn cho lớp đó. Có nhiều công
thức để tính và có thể tra theo bảng, ví dụ:
I = (80 ÷ 100).h1
3. Chọn đường kính dây hàn: d = 2.(I/.j)0,5 [mm] trong đó j
– mật độ dòng điện hàn tối đa:
d [mm] 2 3 4 5 6
j [A/mm2] 65 ÷ 200 45 ÷ 90 35 ÷ 60 30 ÷ 50 25 ÷ 45
4. Tính tốc độ hàn. Để bảo đảm điều kiện kết tinh tốt của
vũng hàn, tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của vũng hàn phải
không đổi. Theo lý thuyết truyền nhiệt, ta sẽ có: v.I = A = const.
Tức là v = A/I (m/h)
d [mm] 1,6 2 3 4 5 6
A[.103Am/h] 5÷8 8 ÷ 12 12 ÷ 16 ÷ 20 ÷ 25 ÷
16 20 25 30
qd q
Nếu dùng công thức b = h.n và h = 2 A d
.e. .c.Tmax . n n
có thể thấy hệ số ngấu n nhỏ hơn giá trị dưới của khoảng tối ưu
(1,3 ÷ 2) thì phải điều chỉnh các thông số đã tính toán của chế độ
hàn bằng cách giảm tốc độ hàn v cho tới khi có được chiều rộng
yêu cầu của mối hàn hoặc tăng tốc độ hàn khi hệ số ngấu lớn hơn
2. Cần đặc biệt chú ý giá trị I tính được có thể vượt quá giá trị cho
phép đối với loại thuốc hàn cho trước.
2.6.2 Trường hợp hàn giáp mối có rãnh hàn (hàn từ 2
phía, mỗi phía hàn một lượt):
Các bước tính toán như sau:
1. Xác định chiều sâu chảy cần thiết cho hàn từ một
phía
2. Tính dòng điện hàn bảo đảm chiều sâu chảy đó,
1. Chọn đường kính dây hàn,
2. Tính tốc độ hàn,
3. Tính điện áp hàn,
4. Tính năng lượng đường và các kích thước cơ bản của
mối hàn.
Cụ thể tính toán bước 6 như sau:
c = (Fd – f2.tg - H.a)/(.b – a)
Trong đó:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
a - Khe đáy
b - Chiều rộng mối hàn
h=H-c
2.6.3 Trường hợp hàn giáp mối nhiều lớp, hàn từ 2 phía:
Bước 1:
Tính chế độ hàn cho lớp thứ nhất ở phía thứ nhất.
Theo đường kính dây hàn đã chọn, tính I theo công thức đã
biết sau:
U = 20 + 50.I.10-3/d0,5 1 và n =k’.(19 – 0,01.I).d.(U/I)
Tìm v = A/I
Xác định h, b, c và H của mối hàn thứ nhất đó (có thể khe
đáy a = 0)
Cần thỏa mãn điều kiện:
h + h’ = p + k
Bước 2:
Tính chế độ hàn cho lớp
Hình 2-27. Kích thước mối hàn giáp mối
thứ nhất ở phía còn lại – như có rãnh hàn, hàn nhiều lớp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 2-28. Yêu cầu đối với độ chính xác lắp ráp với hàn dưới lớp
thuốc
Nếu trong hàn hồ
quang tay, thợ hàn điều
chỉnh những chỗ mép
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
hàn không đều, trong hàn tự động dưới lớp thuốc, giá trị dòng điện
hàn cao, hồ quang nung chảy sâu, thợ hàn không thể nhìn thấy để
điều chỉnh. Do đó cần sử dụng các thiết bị cắt tự động bằng khí
cháy hoặc plasma hoặc gia công cơ để vát mép. Không nên cắt
bằng thiết bị thủ công (trừ trường hợp lắp ráp ngoài hiện trường ).
Công tác lắp ráp cần được tiến hành bằng đồ gá đặc biệt.
3. Để đảm bảo chất
lượng mối hàn, nơi bắt Hình 2-29. Bản dẫn để bắt đầu và kết thúc
mối hàn thẳng
đầu và kết thúc mối hàn
(nơi hay có các khuyết tật) được hàn đính vào bằng các bản dẫn
cho đầu và cuối mối hàn và sau khi hàn xong, các bản dẫn đó sẽ
được loại bỏ khỏi vật hàn.
4. Nhu cầu duy trì kim loại vũng hàn có kích thước lớn trong
một thời gian dài cho đến khi nó kết tinh ở phía đáy. Trong trường
hợp này người ta thường sử dụng kỹ thuật lót đáy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Có thể gây hồ quang bằng một trong các biện pháp sau:
1) Dùng phoi ép vụn hoặc bột sắt:
Đặc một cuộn tròn phoi thép có đường kính khoảng 10 mm
vào nơi cần gây hồ quang trên bề mặt liên kết, cho dây hàn hạ
xuống cho đến khi nó ép chặt cuộn phoi thép (cũng có thể đổ bột
thép mịn vào giữa đầu dây hàn và bề mặt vật hàn); sau đó đổ thuốc
hàn vào và bắt đầu hàn.
2) Làm nhọn đầu dây hàn:
Cắt nhọn đầu dây hàn để có mật độ dòng lớn; sau đó hạ dây
hàn để tiếp xúc bề mặt vật hàn; đổ thuốc hàn và bắt dầu hàn.
3) Chuyển động quẹt đầu dây hàn:
Hạ dây hàn xuống cho tiếp xúc với bề mặt vật hàn; đổ thuốc
hàn xuống; cho xe hàn chạy; ngay sau đó bật dòng điện hàn.
4) Tạo vũng xỉ nóng chảy:
Khi hàn bằng nhiều dây hàn, một dây tạo vũng xỉ nóng chảy;
sau đó các dây hàn kia tự gây hồ quang khi chúng được đưa vào
vũng xỉ và bật dòng hàn.
5) Chuyển động xuống và lên dây hàn:
Phương pháp này hữu ích và mang tính kinh tế khi cần
thường xuyên gây hồ quang và khi phải gây hồ quang tại những
điểm nhất định. Nó chỉ dùng cho nguồn hàn có đặc tính dốc đi kèm
với bộ cấp dây có tốc độ biến đổi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đầu tiên dây hàn được hạ xuống để tiếp xúc bề mặt vật hàn;
sau đó đổ thuốc hàn xuống và bật dòng điện hàn. Điện áp thấp giữa
đầu dây hàn và vật hàn sẽ cung cấp tín hiệu cho bộ cấp dây rút đầu
dây hàn ra khỏi vật hàn. Lúc đó xuất hiện hồ quang. Điện áp hồ
quang tiếp tục tăng khi dây đang được kéo lên và động cơ bộ cấp
dây nhanh chóng đổi chiều để cấp dây vào hồ quang. Tốc độ cấp
dây tăng cho đến khi tốc độ chảy của dây hàn và điện áp hồ quang
ổn định ở chế độ đặt trước.
6) Dùng bộ tạo tần số cao:
Khi cần hàn gián đoạn hay hàn tốc độ cao. Bộ tạo tần số và
điện áp cao được nối song song với mạch hàn, tự động tạo ra hồ
quang giữa đầu dây hàn và bề mặt vật hàn khi khoảng cách giữa
chúng giảm xuống còn 1,6 mm.
Các bước để kết thúc hồ quang: Dừng xe hàn; ngừng cấp
dây hàn và ngắt dòng điện hàn sau vài dây.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
giá trị mặt đáy). Sau đó quay ngược để hàn lớp đầu tiên từ phía
ngược lại (phải ngấu phần chân đường hàn trước đó).
Nếu chỉ hàn một lớp từ mỗi phía, chiều sâu chảy lớp thứ hai
gần bằng 2/3 chiều dày tấm.
Khuyết tật thường gặp: đường hàn bị lệch về một bên, do dẫn
hướng dây hàn không chính giữa mối hàn, làm một phần mặt đáy
không ngấu hết. Trình tự đặt các đường hàn từ hai phía nên xem
xét quá trình hình thành biến dạng khi hàn sao cho biến dạng dư là
nhỏ nhất.
Cách dẫn hướng dây hàn: có thể nghiêng đầu dây hàn ở các
lớp trên.
Trình tự hàn: thường hàn từ 2 đến 4 đường hàn từ một bên,
sau đó hàn với số lớp nhiều hơn ở phía ngược lại.
Cách chuẩn bị cạnh hàn và kích thước mối hàn liên kết giáp
mối từ hai phía: (xem phụ lục 2).
2.8.3 Hàn góc
Hàn góc thường được thực hiện đối với các liên kết hàn chữ
T và liên kết hàn chồng. Khi hàn, có thể vát mép hoặc không; có
thể hàn một hoặc nhiều lớp.
Liên kết hàn chữ T và liên kết hàn chồng có thể chia thành
các kiểu như sau: (xem phụ lục 3).
Để hàn mối hàn góc có hai tư thế phổ biến:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tư thế hàn sấp (hàn lòng máng) được sử dụng khi cần hàn
ngấu đều cả hai mép hàn hoặc bố trí dây hàn không đối xứng các
cạnh hàn. Có thể hàn mối hàn lớn có chuyển tiếp từ mối hàn đều
vào kim loại cơ bản. Cần sử dụng đệm lót (tấm đồng, mối hàn lót
hồ quang tay, thuốc hàn).
Tư thế hàn ngang (có nghiêng dây hàn) được sử dụng khi
không cần phải giữ chính xác khe hở giữa hai tấm. Chỉ có thể hàn
tối đa mối hàn kích thước 6 mm cho một lớp hàn. Dao động tối đa
đầu dây hàn dọc đường hàn là 1 mm. Góc nghiêng dây hàn 20 ÷
30o
Hình 2-31. Góc nghiêng điện cực khi hàn mối hàn góc
2.8.4 Các loại khuyết tật mối hàn
Khuyết tật làm giảm chất lượng mối hàn và tăng nguy cơ phá
hủy kết cấu hàn trong quá trình vận hành. Các khuyết tật có thể là
bên ngoài (nhìn thấy bằng mắt thường), hoặc bên trong (có thể
phát hiện bằng các phương pháp kiểm tra không phá hủy). Nguy
hiểm nhất là các khuyết tật dạng vết cắt (nứt, hàn không ngấu, lẫn
xỉ có mép nhọn).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Vết cắt
Mối hàn hẹp, cao Không ngấu chân Kim loại tràn
chân mối hàn
mối hàn chân mối hàn
Profil mối hàn Đường hàn Cháy thủng Hình dạng nhánh cây
không đều lượn sóng bề mặt mối hàn
Không đối xứng Không đối xứng Lệch hai phía Chồng không đều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1) Rỗ khí
Rỗ khí thường do dính dầu mở, bẩn, ẩm bề mặt vật hàn (hoặc
dây hàn) gây nên. Rỉ cần được loại bỏ bằng bàn chải sắt; dầu mở
được loại bỏ bằng dung môi. Để đảm bảo loại bỏ ẩm hoàn toàn
khỏi bề mặt mép hàn, khi hàn, người ta thường mỏ nung để nung
bề mặt mép ở khoảng cách 300 ÷ 600 mm phía trước hồ quang đặc
biệt đối với lớp hàn thứ nhất. Ngoài ra, thuốc hàn cần được nung
nóng nhằm loại bỏ ẩm trước khi hàn.
2) Nứt
Các liên kết hàn từ thép cacbon thông thường có chiều dày từ
10 mm trở xuống ít khi bị nứt do hàn. Với các chiều dày lớn hơn,
nứt mối hàn có thể do các nguyên nhân sau:
Tốc độ nguội nhanh.
Độ cứng vững cao của liên kết hàn.
Mối hàn bị hợp kim hóa mạnh từ kim loại cơ bản thông
qua cacbon và nguyên tố hợp kim...
Lượng hydro khuyếch tán trong kim loại mối hàn cao
do không khử ẩm triệt để trước khi hàn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 14:
2. Máy hàn tự động dưới lớp thuốc dây đôi (Twin- Wire
Automatic Submerged Arc System) của Trung Quốc
Điều khiển bằng tín hiệu analog
3. Cách thức cấp dây thay đổi hoặc tương đương tốc độ cấp dây
4. Tốc độ hàn: 0,2 2,2 m/phút / 0,2 1,5 m/phút
5. Tốc độ cấp dây: 0,6 6 m/phút / 0,3 3 m/phút
6. Cường độ dòng điện hàn: 630A, 800A, 1000A, 1250A
7. Đường kính dây: 1,6 ~ 2,0/ 3,0 ~ 5,0
8. Phạm vi điều chỉnh trục ngang 100 mm
9. Phạm vi điều chỉnh của phần chính 100, 100, 70 (lên - xuống,
trái - phải, trước - sau)
10. Góc quay của trục ngang quanh xe tự hành 90o
11. Góc lệch của mỏ hàn 45
12. Góc lệch của phần chính 90o
13. Dung tích phiểu chứa thuốc 6L
14. Khối lượng cuộn dây 20 kg
15. Kích thước: 1020, 480, 740 mm
16. Khối lượng: 54 kg
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 15
Không đạt
Kiểm tra cơ tính
của mối hàn
Đạt
Chấp nhận
quy trình
Các yêu cầu về vật liệu hàn rất cao cần có chứng nhận của tổ
chức Đăng kiểm về thành phần hoá học có trong thép và các lực
kéo và uốn giới hạn của loại vật liệu này.
Ta có bảng thông số về thành phần thép “A” :
Trong đó:
- h: chiều cao mối hàn, h = s – p = 20 – 2 = 18 (mm)
- a: chiều rộng khe hàn, a = 6 (mm)
- b: chiều rộng mối hàn, có thể tính gần đúng b = a +
2h.tg(/2) + 2 = 24 (mm)
- c: chiều cao mối hàn, c = b/m = 24/10 = 2,4 (mm), m =
(7 ÷ 10) là hệ số hình dáng mối hàn.
- : góc vát mép: = 50o
Các thông số a, p, chọn theo tiêu chuẩn.
Fd 18 2.tg 50 / 2 6.18 0,75.24.2,4 302 (mm2)
Cụ thể tính toán như sau:
Tính chế độ hàn cho lớp thứ nhất.
1. Chọn đường kính dây hàn theo tiêu chuẩn, d = 4 (mm)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
6. Xác định chiều đắp lớp thứ nhất co. Diện tích đắp lớp thứ
nhất có thể xem là diện tích hình thang cân có đáy lớn là chiều
rộng lớp hàn thứ nhất, đáy nhỏ là chiều rộng khe đáy và chiều cao
là co, co = b’/tg(/2), b’ là cạnh của tam giác vuông giới hạn bởi
một nửa góc vát mép.
b’ = (b – a)/2 = (11,4 - 6)/2 = 2,7 (mm)
co = 2,7/tg(50/2) = 5,8 (mm)
Như vậy diện tích kim loại đắp lớp thứ nhất
F1’ = (a + b).co/2 = (6 + 11,4).5,8/2 = 50,5 (mm2)
7. Xác định số lớp hàn.
Xem diện tích các lớp hàn bằng nhau thì số lớp hàn n = Fd/F1
= 302/50,5 = 5,98
Chọn số lớp hàn bằng 6.
Trong thực tế việc chọn số lớp hàn cần phải đảm bảo mối hàn
có hình dáng và cơ tính tốt nhất và mang lại tính kinh tế trong sản
xuất. Do vậy có thể thay đổi số lớp hàn khác với giá trị tính toán để
đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Tính toán chế độ hàn cho các lớp tiếp theo tương tự như
trường hợp tính cho lớp thứ nhất. Đối với hàn nhiều lớp thì mối
hàn sẽ ngấu hoàn toàn do vậy hệ số ngấu n > 2, lớn hơn so với
mối hàn một lớp. Đặc biệt, đối với lớp hàn phủ chiều rộng mối hàn
lớn do vậy để đáp ứng giá trị của hệ số ngấu đã chọn thì chiều sâu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ngấu h phải lớn. Khi chiều sâu ngấu h lớn thì cường độ dòng điện
phải tăng để đáp ứng được chiều sâu ngấu h.
Theo lý thuyết ở chương 2, mục ảnh hưởng của điện áp hàn
đối với hình dạng và kích thước mối hàn, khi điện áp hàn tăng sẽ
làm tăng chiều rộng mối hàn. Do đó, có thể tăng điện áp hàn trên
cơ sở giá trị đã tính đối với lớp hàn thứ nhất.
Tính toán chế độ hàn cho lớp cuối cùng (lớp phủ) như sau:
1. Xác định chiều sâu ngấu h.
Chọn n = 3, từ chiều rộng mối hàn b = 24 (mm), (đã tính ở
trên)
h = b/n = 24/3 = 8 (mm)
2. Xác định cường độ dòng điện.
I = 80.h = 80.8 = 640 (A)
3. Xác định tốc độ hàn
v = A/I = 20.10-3/640 = 31 (m/h)
4. Xác định điện áp hàn.
U = 20 + 50.I.10-3/d0,5 1 = 20 + 50.640.10-3/2 = 36
(V)
Giá trị các thông số của chế độ các lớp trung gian lấy trong
giới hạn lớp thứ nhất và lớp cuối cùng.
Các giá trị thông số của chế độ hàn đã tính ở trên sẽ được đề
cập trong nội dung chi tiết của quy trình. Các thông số trong quy
trình sẽ biến thiên trong phạm vi hẹp cho phụ hợp với điều kiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thực tế để mang lại mối hàn chất lượng cao và hiệu quả kinh tế tốt
nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 17:
3.3.2 Vật liệu quy cách của quá trình kiểm tra cơ tính
Theo yêu cầu tổ chức Đăng kiểm ABS để quy trình hàn được
sử dụng trong sản xuất thì quy trình hàn phải được kiểm tra theo
các yêu cầu của Đăng kiểm trên phôi thử quy trình được quy định
trong Quy phạm.
Phôi thử quy trình là tôn tấm phẳng có kích thước như sau:
L x B x H = 1000 x 200 x 22 (mm)
3.3.3 Chuẩn bị trước khi hàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Để có thể thực hiện được quá trình hàn thì việc chuẩn bị cho
quá trình hàn là việc rất cần thiết đối với bất cứ một phương pháp
hàn nào.
Phương pháp hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc mang đặc
điểm của nền công nghiệp phát triển với sự hỗ trợ gần như hoàn
toàn của máy móc hiện đại. Vì vậy, thiết bị không thể thiếu trong
phương pháp hàn này là máy hàn tự động. Để quá trình hàn thực
hiện tốt, đem lại năng suất cao việc đầu tiên là chuẩn bị nguồn điện
ổn định, nguồn điện xoay chiều 3 pha nguồn hàn (1 chiều hoặc
xoay chiều) với dải hiệu điện thế phù hợp máy hàn, ở đây chúng ta
có thể sử dụng máy hàn MZ – 1000 (E) của hãng WEIDA.
Đặc tính kỹ thuật của nguồn hàn ZP5(E) – 1000:
- Nguồn vào: 3 pha, 380V/50Hz
- Chế độ làm việc: 100%
- Điện áp không tải: 55V
- Dòng hàn max: 1000A
- Điện áp làm việc: 44V
- Khoảng điều chỉnh dòng điện: 40 – 1000A
- Công suất: 69KVA
- Dòng sơ cấp: 80,5A
- Kích thước: LxWxH: 774x598x1430 mm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bên cạnh đó cần phải trang bị những phụ kiện cần thiết khác
như: ray dẫn hướng cho xe tự hành, kìm bấm dây hàn, thiết bị hút
thuốc hàn thừa,…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Kiểm tra lại máy hàn đặc biệt hệ thống đường dây dẫn điện,
máy móc đảm bảo trong quá trình làm việc dòng điện luôn ổn định.
Kiểm tra các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình
hàn như: vật dụng trang bị cho thợ hàn bao gồm găng tay da, búa
gõ xỉ, sứ lót tiêu chuẩn.
Đối với vật liệu đảm bảo yêu cầu đầy đủ của tổ chức Đăng
kiểm, cần vạch dấu theo bản vẽ chế tạo.
Chương 18:
Chương 19:
Tôn tấm phải được cấp chứng chỉ và mời Đăng kiểm kiểm
tra trước khi tiến hành phun cát. Phun cát làm sạch tôn theo tiêu
chuẩn SA.25 hoặc phun bi trên hệ thống phun bi tự động của Italy.
Tiến hành sơn lót. Lớp sơn này phải có chứng chỉ về tính
không ảnh hưởng đến chất lượng hàn. Công đoạn phun cát và sơn
lót có thể tiến hành sau khi lắp ráp xong phân đoạn nếu có sự đồng
ý của đăng kiểm và chủ tàu.
2) Công tác hàn
Thợ hàn tự động: phải có chứng chỉ Operator
Vật liệu hàn: yêu cầu phải có chứng chỉ của đăng kiểm ABS.
Có thể sử dụng vật liệu hàn của công ty Vật liệu hàn Nam Triệu
sau đây có chứng chỉ của ABS:
Hàn CO2: sử dụng dây hàn NA70S, khí CO2
Hàn tự động dưới lớp thuốc: dây hàn L8, thuốc hàn S707
Sứ hàn: không yêu cầu phải có chứng chỉ của Đăng kiểm
Áp dụng quy trình hàn một phía lót sứ có nhiều lợi điểm:
năng suất cao, giảm công vận chuyển và cẩu lật. Tuy nhiên khi tiến
hành hàn CO2 ở ngoài trời nên sử dụng một hộp che gió làm bằng
cót ép để giảm tối đa ảnh hưởng của gió.
Thuốc hàn phải được sấy khô ở nhiệt độ 2500C trước khi hàn
ít nhất là 1h.
Chuẩn bị máy móc thiết bị hàn và vật liệu hàn đầy đủ như đã
nêu ở phần lập quy trình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 3-4. Kích thước cụm chi tiết tôn đáy ngoài
Các tấm tôn được lắp ráp, gá đặt trên các bệ láp ráp có kích
thước LxB = 10x12 hoặc 12x14 (m).
Sau khi lắp ráp, cân chỉnh, vạch dấu chính xác ta tiến hành
công tác cố định chi tiết để chống xê dịch và biến dạng trong quá
trình hàn. Có hai phương pháp chống xê dịch và biến dạng là hàn
cố định chi tiết vào bệ lắp ráp bằng các mối hàn đính và phương
pháp bố trí các khối bê tông làm đối trọng. Phương pháp hàn đính
không hiệu quả và để lại khuyết tật trên bề mặt chi tiết, điều này
hoàn toàn không có lợi đối với kết cấu thân tàu đặc biệt là đối với
tôn đáy tàu dầu. Hiện tại nhà máy đang sử dụng phương pháp
dùng đối trọng, phương pháp này đơn giản, dễ thi công và không
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
để lại khuyết tật trên bề mặt chi tiết với sự trợ hỗ trợ đắt lực của hệ
thống cẩu trục 30T, 50T và 60T. Mỗi khối bê tông nặng 3T, kích
thước phủ bì LxBxH = 2000x1000x1200 (mm)
Phương án bố trí đối trọng vị trí các đường như sau:
Hình 3-5. Phương án bố trí đối trọng và vị trí các đường hàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1) Thứ tự hàn
Hàn mã răng lược dọc theo cạnh hàn (kẽ hàn). Khi hàn mã
răng lược cần phải kiểm tra và thử độ phẳng của hai cạnh hàn (của
2 tấm tôn được hàn với nhau).
Tiến hành dán sứ mặt dưới của kim loại hàn.
Dùng máy hàn CO2 (MAG) hàn lớp hàn lót đầu tiên.
Mối hàn ở giữa hàn trước sau đó đến các mối hàn hai bên.
Trước khi tiến hành mối hàn tự động dưới lớp thuốc lớp đầu
tiên cần phải làm sạch, nhẵn bề mặt mối hàn lót bằng phương pháp
mài.
Khi bắt đầu hàn tự động thứ tự các đường hàn như sau:
+ Lớp đầu tiên: Đường hàn ở giữa đường hàn bên
cạnh (trái) đường hàn bên cạnh (phải) cứ tiếp tục như thế cho
đến khi các đường hàn phải được hoàn thành lớp đầu tiên.
+ Các lớp tiếp theo tiến hành tương tự.
+ Có thể kết thúc mối hàn ở giữa nếu chiều cao các mối
hàn còn lại đã bằng chiều cao của vật liệu cở bản (chiều dày tôn).
2) Hướng hàn
Thường thì các mối hàn thực hiện bằng phương pháp hàn hồ
quang tự động dưới lớp thuốc được tiến hành theo một chiều. Có
nghĩa là khi kết thúc lớp đầu tiên, để tiếp tục hàn lớp tiếp theo phải
chuyển xe hàn lại vị trí bắt đầu của lớp thứ nhất.
3) Thời gian giữa các lớp hàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nhiệt độ cho phép của giữa hai lớp hàn là khoảng 250oC,
tương đương với thời gian nguội 15 20 phút. Điều đó có nghĩa là
lớp hàn tiếp theo được tiến hành sau khi lớp hàn trước kết thúc
được 15 20 phút.
Sau khi hoàn thành tất cả các mối hàn của cụm kết cầu tôn
đáy mời KCS kiểm tra các mối hàn bằng siêu âm và chụp phim
radio graph.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com