You are on page 1of 48

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM

(PETROVIETNAM)

NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT

SỔ TAY VẬN HÀNH

QUYỂN 9

PHÂN XƯỞNG TÁI SINH AMINE

PHÂN XƯỞNG 019

TẬP 1/1

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : Mục lục
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 1/ 50

MỤC LỤC

1. CƠ SỞ THIẾT KẾ 4
1.1 Nhiệm vụ phân xưởng4
1.2 Đặc điểm dòng nguyên liệu 4
1.3 Tiêu chuẩn sản phẩm 5
1.4 Cân bằng vật liệu 5
1.5 Những điều kiện biên 6
1.6 Đặc điểm thiết kế 6
1.7 Các dòng thải lỏng và khí. 7
2. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ 9
2.1 Mô tả dòng công nghệ 9
3. MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN CỦA PHÂN XƯỞNG 9
3.1 Mô tả điều khiển dòng 9
3.2 Điều kiện vận hành 9
3.3 Các thông số công nghệ 9
3.4 Sơ đồ điều khiển liên phân xưởng 9
3.5 Nguồn năng lượng liên tục (UPS). 9
3.6 Mô tả điều khiển phưc hợp 9
4. NHU CẦU VỀ PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC 9
4.1 Sự tiêu thụ phụ trợ 9
4.2 Hóa chất và xúc tác 9
4.3. Sử dụng hóa chất:9
5. CHUẨN BỊ CHO KHỞI ĐỘNG 9
5.1 Kiểm tra toàn bộ phân xưởng 9
5.2 Làm sạch đường ống 9
5.3 Tuần hoàn nước 9
5.4 Kiêm tra rò rỉ. (ở 8 kg/cm2g) 9
5.5 Nạp xúc tác 9
5.6 Làm sạch hóa chất. 9
6. KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU VÀ KHỞI ĐỘNG BÌNH THƯỜNG 9
6.1 Tóm lược quá trình khởi động 9
6.2 Các bước chuẩn bị cuối cùng (final preparations) 9
6.3 Quá trình làm sạch và làm sạch bằng khí trơ 9

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : Mục lục
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 2/ 50

6.4 Nạp liệu và khởi động phân xưởng 9


6.5 Quá trình vận hành bình thường 9
6.6 Các chế độ vận hành 9
7. QUÁ TRÌNH NGỪNG HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG 9
7.1 Tổng quan quá trình ngừng hoạt động 9
7.2 Thông báo ngừng hoạt động phân xưởng 9
7.3 Duy trì hoạt động cho đến khi dòng amine vào có hàm lượng sunphua thấp 9
7.4 Quá trình làm nguội phân xưởng, dừng vận hành và cô lập phân xưởng. 9
7.5 Quá trình làm sạch bằng khí và hơi nước 9
7.6 Chuẩn bị cho quá trình bảo dưỡng 9
8. QUI TRÌNH NGỪNG HOẠT ĐỘNG KHẨN CẤP 9
8.1 Tổng quan về quá trình dừng khẩn cấp9
8.2 Mất nguồn điện 9
8.3 Mất nguyên liệu 9
8.4 Mất dòng hơi nước 9
8.5 Mất khí điều khiển 9
8.6 Mất nước làm mát 9
8.7 Hỏng cơ khí 9
9. CÁC QUI TRÌNH VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN 9
9.1 Thiết bị an toàn áp suất 9
9.2 Các cài đặt hệ thống cảnh báo (Alarm settings) 9
9.3 Các cài đặt hệ thống ngừng khẩn cấp (Trip settings) 9
9.4 Sơ đồ hệ thống hệ thống ngừng khẩn cấp (Trip system chart) 9
9.5 Sơ đồ nguyên nhân và tác động (Cause and Effect Diagrams) 9
9.6 Bảng dự liệu về chất độc hại (Material hazard Data Sheet) 9
9.7 Bảng ghi nhớ về an toàn 9
10. DỮ LIỆU THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HÓA 9
1.1. Các van điều khiển và thiết bị đo 9
1.2. Các tấm orifice 9
11. SƠ LƯỢC CÁC THIẾT BỊ CHÍNH :9
11.1 Bảng liệt kê thiết bị : 9
11.2 Thiết bị quay lớn : 9
11.3 Các lò đốt : 9
12 PHÂN TÍCH 9
12.1 Lịch lấy mẫu và kiểm tra 9
12.2 Thiết bị phân tích trực tiếp (online) 9

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : Mục lục
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 3/ 50

13 ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ 9


13.1 Hệ thống điều khiển phân tán (DCS) 9
13.2 Hệ thống bảo vệ thiết bị tự động hóa (IPS) và hệ thống an toàn 9
13.3 Phòng điều khiển: 9
14 CÁC BẢNG VẼ 9
14.1 Sơ đồ mặt bằng và phân loại các vùng nguy hiểm 9
14.2 Sơ đồ dòng và sơ đồ lựa chọn vật liệu 9
14.3 Sơ đồ đường ống và thiết bị điều khiển 9
14.4 Các bảng vẽ khác 9
TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM 9
1. Lịch bôi trơn và bảo dưỡng ngăn ngừa hỏng hóc. 9
2. PFD (danh sách xem mục 14.2) 9
3. P&ID (danh sách xem mục 14.3) 9
4. Sơ đồ nguyên nhân và tác động 9
5. Sơ đồ mặt bằng phân xưởng 9
6 Phân loại các khu vực nguy hiểm. 9
7. Bảng dữ liệu về chất độc hại. 9

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 1
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 4/ 50

1. CƠ SỞ THIẾT KẾ
1.1 Nhiệm vụ phân xưởng
Phân xưởng tái sinh amine (ARU) được thiết kế để tách hyđro sunphua ra khỏi
dòng amine bẩn quay về từ các tháp hấp thụ của phân xưởng Cracking xúc tác
(FCC) và phân xưởng xử lý LCO bằng hydro (LCOHDT), và cung cấp amine sạch
trở lại cho các phân xưởng nói trên.
Amine sạch được sử dụng trong phân xưởng RFCC để loại H 2S và CO2 ra khỏi
dòng off gas và sử dụng để loại H2S ra khỏi dòng LPG của phân xưởng RFCC và
dòng off gas của phân xưởng LCOHDT.
Phân xưởng ARU thiết kế để tái sinh 102,5 m 3/h amine bẩn trong trường hợp
dòng nguyên liệu vào tháp tái sinh amine chứa 0,29 mol H2S/mol DEA.
Phân xưởng ARU có khả năng vận hành trong khoảng 50% đến 100% công suất
thiết kế của phân xưởng.

1.2 Đặc điểm dòng nguyên liệu


Nguyên liệu của phân xưởng ARU bao gồm dòng amine bẩn từ phân xưởng
RFCC và phân xưởng LCOHDT.
a) Thành phần nguyên liệu theo thiết kế
Thành phần amine bẩn đi vào phân xưởng ARU như sau:
i. Vận hành ở chế độ dầu Bạch Hổ

Cấu tử Đơn Amine bẩn từ Amine bẩn từ Amine bẩn từ tháp


vị tháp hấp thụ Off tháp hấp thụ hấp thụ Fuel gas
gas của RFCC LPG của RFCC của LCOHDT
H2S kg/h 75 116 14
Hydrocacbon kg/h 3,5 0 0
DEA kg/h 3756 6322 2014
H2O kg/h 14927 25193 8042
CO2 kg/h 532 0 0

ii. Vận hành ở chế độ dầu Pha trộn ( Mixed Crude) (*)

Cấu tử Đơn Amine bẩn từ Amine bẩn từ Amine bẩn từ tháp


vị tháp hấp thụ Off tháp hấp thụ hấp thụ Fuel gas

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 1
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 5/ 50

gas của RFCC LPG của RFCC của LCOHDT


H2S kg/h 743 585 523
Hydrocacbon kg/h 10 0 2
DEA kg/h 9169 6289 4028
H2O kg/h 36529 25104 16059
CO2 kg/h 575 5 3,3

[*] Số liệu dựa trên cơ sở thiết kế phân xưởng ARU


RFCC : Mixed Crude Max. Gasoline Case
LCOHDT : Mixed Crude Max. Gasoline SOR Case
b) Công suất thiết kế
Công suất thiết kế của phân xưởng ARU như sau:

Phân xưởng Công suất thiết kế (m3/h)


Dầu Bạch Hổ Dầu pha trộn (Mixed Crude)[*]
Tháp hấp thụ Off gas 19,80 48,25
(RFCC)
Tháp hấp thụ LPG 31,63 31,98
(RFCC)
Tháp hấp thụ Fuel gas 10,15 20,78
(LCOHDT)
Tổng cộng 61,58 101,01

[*] Số liệu dựa trên cơ sở thiết kế phân xưởng ARU


RFCC: Mixed Crude Max. Gasoline Case
LCOHDT: Mixed Crude Max. Gasoline SOR Case

1.3 Tiêu chuẩn sản phẩm


Phân xưởng ARU thiết kế để cung cấp amine sạch theo các tiêu chuẩn sau khi
phân xưởng vận hành với nguyên liệu thiết kế như đã đề cập trong mục 1.2

Tính chất Tiêu chuẩn kỹ thuật


Hàm lượng H2S 0,022mol/mol DEA
Nồng độ amine 20% wt/wt DEA

1.4 Cân bằng vật liệu


Cân bằng vật liệu trong phân xưởng ARU như sau:
- Trong trường hợp vân hành dầu Bạch Hổ:

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 1
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 6/ 50

a) Các dòng vào phân xưởng ARU


Dòng Amine bẩn vào phân xưởng ARU 60998 kg/h
Dòng nước khử khoáng bổ sung 119 kg/h
b) Các dòng ra từ phân xưởng ARU
Dòng amine sạch đi tới phân xưởng RFCC/LCOHDT 60482
kg/h
Dòng khí chua tới phân xưởng SRU 635 kg/h
Dòng khí dư (off gas) tới hệ thống khí nhiên liệu 0
- Trong trường hợp vân hành dầu Hỗn hợp:
a) Các dòng vào phân xưởng ARU
Dòng Amine bẩn vào phân xưởng ARU 99628 kg/h
Dòng nước khử khoáng bổ sung 124 kg/h
b) Các dòng ra từ phân xưởng ARU
Dòng amine sạch đi tới phân xưởng RFCC/LCOHDT 97382 kg/h
Dòng khí chua tới phân xưởng SRU 2369 kg/h
Dòng khí dư (off gas) tới hệ thống khí nhiên liệu 1 kg/h
1.5 Những điều kiện biên
Đối với các dòng nguyên liệu chính và dòng sản phẩm của phân xưởng ARU có
các điều kiện biên cho như sau:

Điều kiện vận hành


Tên dòng
Áp suất, kg/cm2g Nhiệt độ, 0C
Dòng amine bẩn đến phân xưởng ARU 5,6 52
Dòng amine sạch tới phân xưởng RFCC
và LCOHDT 23,5 55
Dòng khí chua tới phân xưởng SRU 0,7 50

1.6 Đặc điểm thiết kế


Phân xưởng ARU có những đặc điểm thiết kế sau
1.6.1 Nồng độ dung dịch amine
Phân xưởng được thiết kế vận hành với nồng độ dung dịch amine 20% khối
lượng DEA để phù hợp với quá trình xử lý lỏng/lỏng dòng LPG của phân xưởng
RFCC.
1.6.2 Quá trình đun sôi lại (Reboiling)
Hơi thấp áp được sử dụng để đun sôi lại cho tháp tái sinh. Hơi thấp áp được
giảm sự quá nhiệt (desuperheated) để hạn chế tối đa sự thoái hóa dung dịch amine.
1.6.3 Quá trình bổ sung hóa chất

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 1
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 7/ 50

Sự phun hóa chất vào phân xưởng nhằm ức chế sự ăn mòn. Hóa chất chống tạo
bọt được đưa vào trong phân xưởng RFCC và LCOHDT.
1.6.4 Bể chứa amine
Bể chứa amine TK-1901 có kích thước đủ để chứa toàn bộ lượng amine có
trong nhà máy trong trường hợp dừng vận hành. Bể chứa amine được làm kín
bằng lớp nitơ để giảm thiểu sự thoái hóa amine.
1.6.5 Quá trình bổ sung amine
Amine bổ xung được chứa trong một bể chuyên dụng nơi mà DEA nguyên
chất được nhập về trong các thùng phi sẽ được trộn với nước khử khoáng.
Trong phân xưởng không có hệ thống phuc hồi amine. DEA và các sản phẩm
bị thoái hóa của nó có nhiệt độ sôi rất gần giống nhau. Vì lý do này nên rất khó để
tách ra trong một qúa trình chưng cất đơn giản.
1.7 Các dòng thải lỏng và khí.
Tham khảo Bảng tổng hợp ở trang sau.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 1
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 8/ 50

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 2
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 9/ 50

2. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ
2.1 Mô tả dòng công nghệ
2.1.1 Bình tách amine bẩn (D -1901) và sự chuẩn bị nguyên liệu
Dòng amine bẩn từ RFCC và LCOHDT được trộn lẫn với nhau trước khi đưa
về bình tách amine bẩn (D – 1901). Tại đây amine được tách khí (degassing) và
các hydrocacbon lỏng (skimming). Lớp hydrocacbon lỏng tạo thành được thu gom
tại khoang chứa dầu thải chuyên dụng trong D-1901, từ đây dầu thải được đưa tới
bể chứa dầu thải nhẹ (TK – 5604) thông qua bộ điều khiển mức LIC - 001.
Dòng khí bay hơi trong D – 1901 được đưa đến hệ thống khí đốt của nhà máy
thông qua bộ điều khiển áp suất; sau khi đã được rửa ngược dòng với dòng DEA
(diethanolamine) sạch 20%wt để loại bỏ H2S cuốn theo.
2.1.2 Tháp tái sinh amine (T - 1901)
Dòng amine bẩn đi ra từ D – 1901 được trao đổi nhiệt với dòng amine sạch đi
ra từ đáy tháp T- 1901 ở thiết bị trao đổi nhiệt E – 1901 sau đó đi vào tháp tái sinh
amine T – 1901 thông qua bộ điều khiển lưu lượng FIC - 001, tại đây H 2S và CO2
thoát ra khỏi dung dịch DEA. Bộ điều khiển mức LIC – 004 của bình D – 1901
điều chỉnh setpoint bộ điều khiển lưu lượng nạp liệu FIC – 001 cho tháp tái sinh T
– 1901.
Tháp tái sinh amine T – 1901 vận hành ở chế độ hồi lưu toàn bộ để loại bỏ tối
đa H2S và CO2, với áp suất vận hành đỉnh tháp là 1,2 kg/cm2G.
Dòng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp T – 1901 ngưng tụ một phần ở thiết bị ngưng tụ
E – 1902 và đi vào bình hồi lưu D – 1902. Thiết bị ngưng tụ E -1902 được làm mát
bằng không khí, nhiệt độ ra khỏi E - 1902 được duy trì ở khoảng 50 0C thông qua
bộ điều khiển nhiệt độ TIC – 003 điều khiển tự động độ nghiêng cánh quạt không
khí của E – 1902. Dòng khí chua được tách ra từ D -1902 được đưa tới phân
xưởng thu hồi lưu huỳnh (SRU) thông qua bộ điều khiển Split-range PIC - 016.
Trong trường hợp phân xưởng SRU ngừng hoạt động, khí chua được đưa đến hệ
thống đuốc chua.
[Ghi chú]: phân xưởng SRU chỉ thiết kế cho trường hợp vận hành dầu Bạch Hổ.
Phần lỏng ngưng tụ trong bình hồi lưu được bổ sung một lượng nước khử
khoáng để bù lại lượng nước tổn thất trong quá trình stripping sau đó được bơm
hồi lưu về tháp T – 1901 thông qua bộ điều khiển mức lưu lượng FIC – 007. Bộ
điều khiển mức LIC – 012 của bình hồi lưu D – 1902 điều chỉnh setpoint bộ điều
khiển lưu lượng FIC – 007 hồi lưu về tháp T – 1901.
Tháp tái sinh T – 1901 có 26 đĩa van (valve) và một total draw-off pan, tại
đây toàn bộ dung dịch amine đi xuống trong tháp T – 1901 được thu gom và đưa
qua hai thiết bị gia nhiệt của tháp tái sinh E -1903A/B. E -1903A/B cung cấp nhiệt
cho quá trình tách (stripping) H2S và CO2 ra khỏi dung dịch DEA. Dòng hơi sinh

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 2
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 10/ 50

ra từ E -1903A/B được đưa trở về ngay dưới draw-off pan của tháp T-1901. Dung
dịch amine sạch từ E -1903A/B được đưa về đáy tháp T-1901.
Thiết bị gia nhiệt E -1903A/B được gia nhiệt bởi dòng hơi thấp áp thông qua
bộ điêu khiển lưu lượng FFIC-006. Dòng hơi thấp áp trước khi đi vào E -1903A/B
được ổn định nhiệt độ tại thiết bị ổn định nhiệt DS – 1901 để hạn chế các phản ứng
phá hủy DEA trong E -1903A/B. Dòng condensate ngưng tụ trong E -1903A/B
được đưa qua bình chứa condensate D -1903 sau đó bơm đến hệ thống thu hồi
condensate bằng bơm P-1904A/B thông qua bộ điều khiển mức LIC -010.
2.1.3 Bơm tuần hoàn amine sạch (P – 1901A/B)
Dòng amine nghèo ra khỏi tháp T -1901 trao đổi nhiệt với dòng amine bẩn ở
thiết bị trao đổi nhiệt E – 1901 và được bơm tuần hoàn amine sạch bơm qua thiết
bị làm mát amine E – 1904 để giảm nhiệt độ dòng amine sạch xuống còn 55 0C.
Sau đó, dòng amine sạch được chia thành hai dòng: một dòng cung cấp amine sạch
cho các tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và phân xưởng LCOHDT thông qua
các bộ điều khiển lưu lượng từ phân xưởng RFCC và LCOHDT, một dòng quay về
D – 1901 thông qua bộ điều khiển lưu lượng FIC – 004 dùng để làm sạch H 2S
trong dòng khí thoát ra khỏi D -1901.
Nhiệt độ dòng DEA sạch ra khỏi E -1904 được điều khiển sao cho sự chênh
lệch nhiệt độ giữa dòng fuel gas/offgas và dòng DEA sạch trong các tháp hấp thụ
của phân xưởng RFCC và phân xưởng LCOHDT có 1 nhiệt độ nhỏ nhất cố định.
Sự chênh lệch nhiệt độ đo được tại các tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và
phân xưởng LCOHDT được chọn lựa thông qua bộ lựa chọn tín hiệu thấp và tác
động điều khiển các van điều khiển dòng amine sạch trước khi đi qua E -1904 để
bảo đảm nhiệt độ dòng amine sạch luôn luôn cao hơn 5 0C so với nhiệt độ dòng
fuel gas (đi vào tháp hấp thụ T - 2402 của phân xưởng LCOHDT) hoặc dòng off
gas (đi vào tháp hấp thụ T - 1555 của phân xưởng RFCC). Sự điều khiển này nhằm
mục đích ngăn chặn sự ngưng tụ các hydrocacbon.
Hai van điều khiển TV - 019A và TV- 019B có tác động trái ngược nhau, điều
khiển lưu lượng dòng amine sạch đi qua E -1904 hoặc không đi qua (bypass) E
-1904. Khi van TV – 019A đóng thì van TV – 019B mở và ngược lại.
2.1.4 Hệ thống lọc amine ( F -1901, F-1902 và F-1903)
Khoảng 20% lưu lượng dòng amine sạch từ đầu ra của bơm tuần hoàn amine P
-1901A/B (trước khi đi qua E -1904) được đưa qua hệ thống lọc amine thông qua
bộ điều khiển dòng FIC - 008. Dòng amine đưa vào hệ thống lọc lần lượt đi qua F
-1901 (Amine solid filter) để lọc các chất rắn lơ lửng (đặc biệt là ion sunphua),
sau đó đi qua F -1902 (amine carbon filter) để loại bỏ các tạp chất hoạt động bề
mặt ( ví dụ như các hydrocacbon, các sản phẩm do quá trình thoái hóa amine…) để
cải thiện chất lượng của dung dịch amine sạch, cuối cùng đi qua F -1903 (carbon
fines filter) để lọc cặn cacbon cuốn theo dòng amine từ F-1902 và được đưa trở về
đầu hút của bơm P -1901A/B.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 2
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 11/ 50

2.1.5 Bể chứa amine (TK-1901)


TK -1901 là bể chứa có mái hình nón, dung tích có thể chứa toàn bộ lượng
amine của nhà máy trong trường hợp nhà máy ngừng hoạt động cũng như phục vụ
cho việc pha trộn dung dịch amine ban đầu. Bể chứa amine TK -1901 được làm
kín bằng nitrogen để hạn chế sự thoái hóa amine.
Hệ thống đường ống của bể chứa amine được bố trí có thể nhận và cung cấp
amine cho phân xưởng.
Bể chứa TK -1901 có thể tiếp nhận cả dung dịch DEA và DEA nguyên chất,
TK-1901 được lắp đặt đường ống quay về (spill-back) từ bơm P-1906 để phục vụ
cho việc pha trộn hoặc bổ xung amine nguyên chất thông qua thiết bị phun
(eductor) J -1901 để hút amine từ các thùng chứa amine nguyên chất.
Dung dịch amine trong bể chứa amine TK-1901 được bơm P-1906 đưa vào hệ
thống (đến D-1901, đáy tháp T-1901) để bổ sung amine cho phân xưởng.
2.1.6. Hệ thống thu gom amine kín
Hệ thống thu gom amine kín gồm có bình chứa amine thải D-1905 và bơm
amine thải P-1905. D-1905 được đặt phía dưới mặt đất để nhận dung dịch amine
thải từ các đầu góp của hệ thống xả amine kín. Bơm P-1905 dùng để bơm dung
dịch amine thu hồi trong D-1905 tới D-1901 hoặc TK-1901.
2.1.7. Hệ thống phun hóa chất:
Việc phun hóa chất nhằm ngăn chặn hiện tượng ăn mòn trong phân xưởng.
Hệ thống phun hóa chất ức chế amine (A-1901) bao gồm bình chứa chất ức chế
amine D-1904 và bơm định lượng P-1907A/B. Chất ức chế amine được dùng như
chất ức chế ăn mòn. Thông thường không sử dụng hệ thống phun chất ức chế .
Tuy nhiên nếu có sự ăn mòn xảy ra thì chất ức chế sẽ được phun vào đường ống
đi ra từ đỉnh tháp T-1901 trước khi vào E-1902 của phân xưởng.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 3
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 12/ 50

3. MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN CỦA PHÂN XƯỞNG


3.1 Mô tả điều khiển dòng
Tham khảo tài liệu 8474L-019-CN-0008-001.
3.2 Điều kiện vận hành
Tham khảo tài liệu 8474L-019-PFD-0010-001.
3.3 Các thông số công nghệ
Để hiểu được hệ thống stripping, người vận hành cần thiết phải tìm hiểu các
thông số công nghệ và các phương thức điều khiển chúng.
Để thực hiện quá trình stripping một cách hiệu quả và thu được các sản phẩm
như mong muốn ở áp suất không đổi, dòng trong quá nạp liệu vào tháp phải được
gia nhiệt thông qua thiết bị gia nhiệt ở đáy tháp stripping hoặc tăng nhiệt độ dòng
nạp liệu vào cùng với hệ thống làm mát và hồi lưu ở đỉnh tháp.
Quá trình vận hành của hệ thống stripping tuân theo định luật bảo toàn nhiệt
lượng và vật chất. Do đó, trong trường hợp vận hành ổn định không có sự tích tụ
vật chất và năng lượng bên trong hệ thống.
3.3.1 Dòng
Lưu lượng dòng nạp liệu đi vào tháp (T-1901) được điều khiển bởi bộ điều
khiển mức LIC – 004 từ D-1901 cascade với FIC-001 để điều khiển ổn định dòng
nạp liệu.
3.3.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ sôi của dung dịch DEA trong thiết bị gia nhiệt cho tháp tái sinh là
yếu tố quan trọng để đảm bảo tái sinh dung dịch phù hợp.
Sự quá nhiệt của thiết bị gia nhiệt đáy tháp (là giới hạn nhiệt độ tối đa tại đầu
đo nhiệt độ của dung dịch amine) sẽ gây nên sự phân hủy dung dịch amine.
Tuy nhiên, nhiệt độ của thiết bị gia nhiệt cho tháp tái sinh(E-1903A/B ) rất nhạy
với lượng nhiệt vào, do đó thông số nhiệt độ trên không dùng để điều khiển khi
vận hành tháp tái sinh. Quá trình vận hành tháp tái sinh sẽ điều khiển một cách
chính xác hơn bằng cách kiểm tra nhiệt độ đỉnh tháp tái sinh và/hoặc điều khiển
lượng nhiệt vào theo dòng rich amine.
3.33 Áp suất
Về cơ bản áp suất của tháp không là thông số điều khiển quá trình công nghệ.
Nếu có bất kỳ sự thay đổi áp suất vận hành trong suốt quá trình vận hành bình
thường sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do vậy áp suất của tháp nên được
duy trì ở một giá trị không đổi.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 3
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 13/ 50

Khi áp suất của tháp cao hơn áp suất vận hành bình thường dẫn đến nhiệt độ
trong thiết bị gia nhiệt sẽ cao hơn. Nếu kéo dài quá trình vận hành tháp tái sinh ở
áp suất và nhiệt độ cao sẽ làm thái hóa dung dịch DEA.
3.4 Sơ đồ điều khiển liên phân xưởng
Điều khiển nhiệt độ của lean amine cung cấp đến các tháp hấp thụ của RFCC
và LCOHDT sao cho tối thiểu sự chênh nhiệt độ giữa dòng fuel gas với dòng
amine sạch đi vào tháp hấp thụ T-1555(trong phân xưởng RFCC) và tháp hấp thụ
T-2402 (trong phân xưởng LCOHDT ).
Tín hiệu từ các bộ điều khiển chênh lệch nhiệt độ 015-TDIC-746 tại phân
xưởng RFCC và 024-TDIC-087 tại phân xưởng LCO HDT gửi trực tiếp đến bộ
lựa chọn tín hiệu thấp (019-TDY-019D) qua đường dẫn DCS, để bảo đảm điều
khiển nhiệt độ dòng amine sạch luôn luôn cao hơn 5 0C so với nhiệt độ dòng fuel
gas nhằm ngăn ngừa sự ngưng tụ của các hydrocarbon.
Tín hiệu đi ra từ bộ 019-TDY-019D đồng thời tác động lên van điều khiển TV-
19A và TV-19B để điều khiển lưu lượng dòng amine sạch đi qua E -1904 hoặc
không đi qua (bypass) E -1904. Khi van TV – 019A đóng thì van TV – 019B mở
và ngược lại.
Tham khảo "Inter Unit Control Narratives" 8474L-000-SP-1511-101.
3.5 Nguồn năng lượng liên tục (UPS).
Yêu cầu nguồn điện UPS 230 VAC cho thiết bị đo / thiết bị viển thông được
cung cấp từ mảng cung cấp điện (PDB) đặt bên cạnh nhà điều khiển thiết bị/
Phòng điều khiển. Hai nguồn cung cấp UPS khác nhau được cung cấp phụ thuộc
vào nhu cầu: nưa giờ cho nhu cầu công nghệ thường hay ắc qui dự phòng bốn
giờ cho thiết bị đo lường/thiết bị viễn thông trong phòng kỹ thuật và thiết bị ngoài
fiel, như yêu cầu.
Bản vẽ nhà cung cấp sau đây cung cấp một sự phân bố chi tiết và danh sách
các thiết bị tiêu thụ điện, UPS và không UPS.
Số bản vẽ PDB Số tủ điện PDB Vị trí
8474L-500-A3404-1521 -004-025 PDB-P6-401 PIB-6
Các tủ phân phối điện sẽ không được cung cấp điện cho tất cả các tải ở trong
cùng vị trí. Nghĩa là nguồn năng lượng đến mỗi nơi tiêu thụ sẽ được kết nối riêng
biệt.
3.5.1 Trình tự sau sẽ được thực hiện trước khi khởi động các tủ phân phối điện
- Đảm bảo cô lập nguồn vào và ra, nghĩa là tắt tất cả MCBs/cầu dao.
- Mở nguồn ra chính từng cái một tại bảng điều khiển phân phối điện trong
trạm điện hoặc từ instrument PDB nơi mà các tủ phân phối điện này nhận
được các nguồn đến.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 3
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 14/ 50

- Tại các tủ thiết bị điều khiển PDB, mở từng dòng một các nguồn vào các
tủ phân phôi điện chính và kiểm tra trên vôn kế ở mặt trước của tủ điện.
- Các nguồn/MCB riêng biệt đến mỗi thiết bị điều khiển/viễn thông sẽ được
cung cấp từng cái một khi yêu cầu.
3.5.2 Chuông báo động đến DCS (Báo động cháy cầu chì Fuse Blown alarm):
Để dễ sửa chữa, mỗi tủ phân phối điện sẻ trang bị một sự báo động đến DCS,
cái được kích hoạt khi bất kỳ cầu chì nào của nguồn vào chính bị cháy

3.6 Mô tả điều khiển phưc hợp


Được mô tả trong "Control Narrative" 8474L-019-SP-1511-101.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 4
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 15/ 50

4. NHU CẦU VỀ PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC


4.1 Sự tiêu thụ phụ trợ
Xem theo tai liệu 8474L-019-CN-0003-001.
4.2 Hóa chất và xúc tác
Xem trang tiếp theo.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 4
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 16/ 50

4.3. Sử dụng hóa chất:


Hóa chất (chất ức chế ăn mòn) sẽ được đưa vào bồn chứa hóa chất chuyên dụng.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 4
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 17/ 50

Hóa chất trong trong các thùng được đưa lên xe nâng từ kho chứa và được đưa
đến khu vực bể chứa hóa chất.
Các thùng sẽ được đưa xuống khỏi cần cẩu trục hoặc xe nâng và hóa chất sẽ được
chuyển từ các thùng đến bồn chứa hóa chất chuyên dụng bằng bơm di động.
Sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân khi khi lắp đặt bơm di động và bơm hóa chất
đến bồn chứa.
Bình chứa lưu giữ hóa chất trong 30 ngày.
Tần số của việc nạp hóa chất là 30 ngày dựa vào cơ sở hóa chất được sử dụng liên
tục. Tuy nhiên sẽ thay đổi vì bình thường hóa chất này sẻ không sử dụng. Nếu có sự
ăn mòn xãy ra thì hóa chất sẽ phun vào phân xưởng.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 5
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 18/ 50

5. CHUẨN BỊ CHO KHỞI ĐỘNG


5.1 Kiểm tra toàn bộ phân xưởng
Tham khảo tài liệu 8474L-000-PP-903.
5.2 Làm sạch đường ống
Tham khảo tài liệu 8474L-000-PP-903.
5.3 Tuần hoàn nước
Tham khảo tài liệu 8474L-000-PP-903.
5.4 Kiêm tra rò rỉ. ( ở 8 kg/cm2g)
Tham khảo tài liệu 8474L-000-PP-903.
5.5 Nạp xúc tác
Nạp than hoạt tính vào thiết bị lọc (F-1902 ) như mô tả dưới đây. Lớp than hoạt
tính mới(SGL 8 x 30) được đưa vào trước khi phân xưởng được khởi động.
a) Đóng van chặn trên đường vào và ra để cách ly thiết bị lọc.
b) Kiểm tra tất cả các chi tiết bên trong cho chính xác. (bao gồm hoạt tính, lớp
lưới lọc)
c) Mặc các bảo hộ cá nhân cần thiết (như găng tay, quần áo bảo hộ, mặt nạ,…)
d) Lắp 1 cái phễu tạm thời vào trên đỉnh của đường vào (man way). Cái phễu
tạm thời này (có đường kính từ 550mm đến 750mm) được sử dụng để tránh
hiện tượng đổ ra ngoài và thất thoát than hoạt tính. Một màng lọc thô
(khoảng 20 x 20 mm) nên được lắp trong phễu tạm thời để ngăn cản những
vật lớn (ví dụ các dụng cụ, mũ bảo hiểm…) rơi vào thiết bị lọc trong quá
trình nạp.
e) Trước khi cho xúc tác vào thiết bị lọc, ta cần cho nước khử khoán lên đến
75%-80% của thể tích bể (nghĩa là từ 3825 – 4050mm từ đáy lên).
f) Than hoạt tính từ đỉnh đình đi vào thiết bị lọc. Yêu cầu lớp than hoạt tính cao
khoảng 4500 mm trên tấm lưới đỡ. Vùng giãn nở mong muốn là 15%, vì thế
việc nạp than nên được giới hạn đến 3825 mm trên tấm lưới đỡ.
g) Sau khi hoàn thành việc nạp than hoạt tính, đóng lối vào lại và kết nối đường
ống. Nó cần phải rửa ngược than để loại bỏ lớp muội than và lớp than được
tách ra trong nước. Khoảng 30% giản nở cho hiệu quả loại bỏ và tách, nhưng
không giới hạn để cung cấp để giản nở là 30% mà còn phụ thuộc vào nguồn
nước.
Lưu lượng dòng rửa ngược(m3/h) được tính bằng cách nhân diện tích bề mặt
của thiết bị lọc với tốc độ nạp bề mặt yêu cầu (LV,m/h).

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 5
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 19/ 50

Số liệu của dòng rửa ngược LV (m/h). Giãn nở của lớp xúc tác (%) được hiển
thị dưới bản

Nhiệt độ (0C)
25 30 35

LV (m/h) tại
Sự giãn nở 10% 24 26 28
Sự giãn nở 15% 30 32 35
Sự giãn nở 20% 35 38 41
Sự giãn nở 25% 40 43 46
Sự giãn nở 30% 45 48 52

Dòng nước rửa ngược được cung cấp từ dưới lên (nghĩa là từ đầu ra ở đáy
thiết bị lọc) và nước được đưa ra từ van xả ở đường vào của thiết bị lọc. Lúc
đầu dòng rửa ngược được dẫn với nước của 4-6 thể tích của lớp xúc tác hoặc
khoảng 45 – 60 phút.
Lưu ý:
Khi nguồn nước không đủ cung cấp để rửa ngược tại lưu lượng mong muốn,
thì yêu cầu dòng rửa ngược lớp xúc tác tại 10% giản nở và để chỉ ít nhất loại
muội than.
h. Sau quá trình rửa ngược, lớp than hoạt tính được ngâm với nước nóng
(>80oC), đưa dòng hơi thấp áp vào nước, cho khí thoát ra từ các lỗ ít nhất
một ngày.
Chú ý:
Chu kỳ ngâm càng dài càng tốt. Ba ngày ngâm sẻ tốt hơn nếu dòng nước
nóng không có gá trị . Việc ngâm này rất quan trọng về chất lượng.
i. Dòng rửa ngược quay lại lớp xúc tác để loại bỏ khí từ lớp xúc tác. Lớp xúc tác
giản nở từ từ 5-10% của lớp xúc tá, Hai lần thể tích lớp xúc tác của dong
nước rửa ngược yêu cầu cho dòng rửa ngược thứ hai.
j. Ưu tiên dung dịch amine tuần hoàn trong dòng bên cạch sườn của thiết bị lọc
trong quá trình khởi động, Dòng nước trong thiết bị lọc sẽ được thay thế bởi
dung dịch amine.
i. Mở từ từ van ở đầu vào.
ii. Mở từ từ van xả ở đầu ra của thiết bị lọc để thay thế nước bằng amine.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 5
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 20/ 50

iii. Sau khi hoàn tấc việc thay thế, dòng ở bên cạnh sườn của thiết bị lọc có
thể tuấn hoàn với dung dịch amine.
5.6 Làm sạch hóa chất.
Trước khi start- up của phân xưởng xử lý amine, xử lý alkaline (sử lý mùi) sẽ
thực hiện việc tách dầu, bụi bẩn và vật liệu khác. Nói chung qui trình làm sạch hóa
chất sẽ đươc mô tả dưới đây.
a. Chuẩn bị.
- Những phụ trợ cần thiết để phục vụ.
- Những dụng cụ đo được đưa vào phục vụ.
- Hóa chất yêu cầu sẽ được cung cấp.
- Tạm thời đường ống cho việc làm sạch hóa chất thì được bố trí.
- Ngăn cách sự tiếp xúc giữa hệ thống này với hệ thống khác bởi van hoặc
tấm chắn.
- Dụng cụ an toàn (chẳn hạn như bao tay, khẩu trang…) sẽ được cung cấp
cho sự bảo vệ cá nhân.
- Đệm trong bồn, hoạt tính của cacbon trong thiết bị lọc amine bằng cacbon
(F-1902) và thiết bị lọc sơ bộ rắn amine (F-1901) và thiết bị lọc cặn cacbon
(F-1903) sẽ được xác nhận không được cài đặc ban đầu.
b. Cung cấp nước tuần hoàn.
Điền đầy nước đến mức bình thường các thiết bị sau:
- Bình đựng amine bẩn (D-1901).
- Tháp tái sinh amine (T-1901).
- Bình hồi lưu amine (D-1902).
- Thiết bị lọc rắn (F-1901).
- Thiết bị lọc cacbon (F-1902).
- Thiết bị lọc bụi cacbon (F-1903).
- Bể chứa Amine (TK-1901).
- Phân xưởng 15 RFCC (T-1555 và T-1556)
- Phân xưởng 24 LCOHDT (T-2402), và tuần hoàn khoản một giờ, sau đó xả
ra ở điểm xả thấp nhất. Điền đầy lỏng và tuần hoàn của bình D-1902, sử
dụng tạm thời các đường.
Trong suốt quá trình tuần hoàn nước, bơm tuần hoàn amine sạch (P-1901A/B),
bơm hồi lưu (P-1902A/B), bơm tuần hoàn amine(P-1906) được khởi động. Và van

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 5
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 21/ 50

ven của D-1902 được mở. Bypass của mỗi thiết bị trao đổi nhiệt và van điều khiển
cũng được làm sạch bằng nước tuần hoàn.
Lặp lại vận hành này 2 hay 3 lần cho đến khi độ đục của nước thải giảm xuống.

Chú ý
Trong suốt quá trình cung cấp nước tuần hoàn, đồng thời kiểm tra sự rò rỉ. Nếu
rò rỉ xãy ra thì sẽ khắc phục kịp thời.
Sau khi độ đục giảm xuống thì nước được đưa đến (D-1905) ở điểm xả thấp
của tất cả các đường ống/thiết bị và được xả từ miệng ở đấy của (D-1905). Sau khi
độ đục của dòng xả từ(D-1905) trở nên thấp, bơm P-1905 sẽ được khởi động và xả
ra ngoài.
c. Phương pháp làm sạch.
i) Hòa tan hóa chất tại bồn tồn trữ amine (TK-1901) và tuần hoàn hóa chất sử
dụng bơm P-1906 và đường ống, đường quay về TK-1901,cho việc trộn lẫn
của dung dịch.
ii) Sau khi trộn lẫn dung dịch, hóa chất được cung cấp cho (T-1901) đến khi mức
đạt 100% ở thời điểm đầu và nộp vào (D-1901) cho đến khi mức đạt 100% sử
dụng bơm P-1906. Sau khi bơm tuần hoàn amine sạch (P-1901A/B) được khởi
động để thiết lập vòng tuần hoàn trong phân xưởng 19 (T-1901, E-1901, P-
1901A/B, E-1904, D-1901) và sau đó dung dịch điền đầy vào bồn còn lại và
các tháp. Dung dịch từ TK-1901 được đưa đến đầu hút của P-1901A/B đến
khi điền đầy tất cả hệ thống.
iii) Điền đầy bình hồi lưu (D-1902), sử dụng các đường ống tạm thời được.
iv) Sau khi điền đầy tất cả các bình được hoàn thành, tất cả hóa chất tuần hoàn
được khởi động.
v) Nhiệt của dung dịch tuần hoàn khoảng 50-60 oC sử dụng bởi thiết bị đun sôi
lại E-1903A/B.
vi) Gián đoạn hay liên tục, dung dịch được nộp vào (D-1902) thông qua đường
ống tạm .
vii) Hóa chất tuần hoàn bao gồm cả TK-1901
d. Xử lý ankaline:
Điều kiện sử lý ankaline như sau:
i) Hóa chất : Na2CO3 2% khối lượng
ii) Nhiệt độ : Khoảng 50 - 60 oC.
iii) Thời gian : Khoảng 24 giờ:

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 5
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 22/ 50

iv) Các mục được kiểm tra : nhiêt độ, độ đục, PH, nồng độ của ankaline.
Thiết lập tuần hoàn. Đo độ đục và nhiệt độ mỗi giờ và nồng độ của ankaline và giá
trị PH trong 2 giờ. Ghi lại trạng thái vận hành và phân tích mẫu. Sau 24 giờ tuần
hoàn hóa chất, làm sạch hóa chất được coi là hoàn thành khi hàm lượng dầu đạt được
cân bằng.
e. Xúc rửa và xả bỏ các dung dịch hóa chất.
i) Sau khi làm sạch hóa chất của các thiết bị công nghệ, tất cả các van xả mở
hoàn toàn và dung dịch hóa chất được thu hồi đưa đến bình thu gom amine (D-
1905) thông qua đầu mối thu gom amine.
ii) Dung dịch hóa chất bẩn được chuyển từ D-1905 đến bể chứa hỗn hợp
kiềm(TK-2002) thông qua bơm P-1905 để trung hòa.
iii) Sau khi xả và vận chuyển dung dịch hóa chất thải, nước được cấp vào hệ
thống, và tuần hoàn giống trạng thái vận hành ở mục (b) để nâng, và sau đó
nước được xả ra ngoài qua ống xả.
iv) Thực hiện việc rửa với nươc đến khi nước đạt PH=9.
f) Điều kiện chung để làm sạch hóa chất.
i) Tấc cả các van điều khiển và dụng cụ đo được sử dụng trong việc tuần
hoàn.Thiết bị đo khác có van chăn được đóng và van xã được mở.
ii) Tại vị trí cuối của cần nâng hóa chất, đo tấc cả các đương ống, van xã khí, các
đầu xả lỏng sẽ được đẩy ra.
iii) Dung dịch bẩn được trung hòa với H 2SO4 trong phân xưởng trung hòa Kiềm
(Unit 20).
g) Yêu cầu về hóa chất.
Na2CO3 ( Natri cacbonat) : 6200 Kg.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 23/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

6. KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU VÀ KHỞI ĐỘNG BÌNH THƯỜNG


6.1 Tóm lược quá trình khởi động

Rửa Kiểm
và tra
D1901 bên
làm
sạch trong

Kiểm tra Kiểm Tuần Làm Tuần hoàn Đuổi Sẳn sàng
thiết bị tra rò hoàn sạch nước (Để khí nạp DEA
đo và rỉ nước bằng rửa hóa bằng vào hệ
interlock (Để rửa) hóa chất) N2 thống
chất

Rửa Kiểm Lắp đặt


và tra các bộ
T1901 làm bên phận bên
sạch trong trong
(đĩa)

Kiểm tra Kiểm Tuần Làm Tuần hoàn Đuổi Sẳn sàng
thiết bị tra rò hoàn sạch nước (Để khí nạp DEA
đo và rỉ nước bằng rửa hóa bằng vào hệ
interlock (Để rửa) hóa chất) N2 thống
chất

P/X 15 đã sẵn Tuần Làm Tuần hoàn


P/X 15(RFCC)
sang trước khi bắt hoàn sạch nước (Để
Tháp hấp thụ
đầu tuần hoàn nước bằng rửa hóa
nhiên liệu khi và (Để rửa) chất)
nước hóa
khi hóa lỏng chất

P/X 24(LCOHDT) P/X 24 đã sẵn Tuần Làm Tuần hoàn


Tháp hấp thụ sang trước khi bắt hoàn sạch nước (Để
nhiên liệu khi và đầu tuần hoàn nước bằng rửa hóa
khi hóa lỏng nước (Để rửa) hóa chất)
chất

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 24/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

6.2 Các bước chuẩn bị cuối cùng (final preparations)


6.2.1 Cho đến khi nạp amine vào phân xưởng, tất cả công việc xây lắp đã hoàn thành,
phân xưởng sẳn sàng cho quá trình chạy thử. Trước khi chạy thử phải thực hiện
quá trình chuẩn bị lần cuối cùng.
6.2.2 Quá trình chuẩn bị lần cuối cùng được định nghĩa là từ thời điểm phân xưởng ở
trạng thái nguội, không khí vẫn còn tồn tại trong các thiết bị và đường ống và
phân xưởng vẫn còn cô lập tại hàng rào giới hạn giữa các phân xưởng.
Trước khi chuẩn bị lần cuối cùng thì tất cả các quá trình kiểm tra sơ bộ phải được
thực hiện cho quá trình chạy thử và khởi động nhà máy theo trình tự sau:
1) Tất cả các bên liên quan phải được thông báo thời gian dự kiến cho khởi
động phân xưởng.
2) Tất cả các chi tiết bên trong của các bình (vesels) phải được lắp đặt, gasket
được siết chặt và quá trình kiểm tra bên trong thiết bị đã được thực hiện.
3) Tất cả đường ống và thiết bị đã được làm sạch và tất cả mặt bích và manhole
được siết bu lông với gasket đúng tiêu chuẩn, các blind được tháo ra hoặc
quay sang trạng thái mở.
4) Tháp tái sinh và toàn bộ hệ thống tuần hoàn amine đã được súc rửa dầu mở
bằng hóa chất.
5) Tất cả các giá đỡ ống và lò xo giá đỡ phải được chỉnh sang chế độ vận hành
bình thường, các vân trên ống của thiết bị làm mát phải được chải ngay
ngắn.
6) Các strainer phải được lắp đặt theo đúng hướng của dòng công nghệ. Có thể
dùng lưới tạm cho strainer cho quá trình vận hành bơm lần đầu tiên
7) Các tấm orifice phải được kiểm tra đúng kích cỡ, vật liệu, vị trí của weep
hole, kiểm tra orifice bore, thông tin trên nhãn và hướng lắp đặt của orifice.
8) Tất cả van điều khiển phải được lắp đặt đúng hướng dòng công nghệ, đã
được kiểm tra chu kỳ đóng mở và ở trạng thái đóng bằng tay. Tất cả các van
bypass phải được kiển tra xem đã ở vị trí đóng hoàn toàn hay chưa?
9) Tất cả van một chiều phải được kiển tra chiều theo đúng chiều đi của dòng
công nghệ.
10) Tất cả các thiết bị tự động và thiết bị phân tích phải được lắp đặt và sẳn sàng
cho quá trình vận hành.
11) Tất cả các thiết bị quay đã được chạy thử, đủ lượng dầu bôi trơn, kiểm tra sự
thẳng hàng(alignment), kiểm tra chiều quay của trục và tấm chắn an toàn đã
được lắp đặt.
12) Các van an toàn (Relief valve) đã được kiểm tra và đóng dấu chứng nhận
của xưởng, các van khóa đóng/mở và hệ thống thiết bị khóa liên động phải
được kiểm tra độ chính xác. Các blind và restrainer phải được tháo.
13) Các vent và drain không phục vụ cho quá trình purge khởi động và xả dòng
phải được kiểm tra đã được gắn nắp hoặc bích mù (blind).

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 25/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

14) Tất cả năng lượng phụ trợ đã có sẳn tại hàng rào phân xưởng, tất cả các hệ
thống xả khí, xả lỏng đã sẳn sàng vận hành và đuốc đốt chinh và đuốc đốt
chua đã được đưa vào chạy thử.
15) Kiểm tra hệ thống gia nhiệt cho ống công nghệ đã được chạy thử và vận
hành thỏa mãn theo yêu cầu thiết kế.
16) Phân xưởng phải được dọn sạch tất cả các rác thải trong quá trình xây lắp,
giàn giáo, tấm lát… đặc biệt là ở các vị trí trên cao.
17) Hệ thống cảnh báo (alarm circuit) đã sẳn sàng hoạt động
18) Các van đóng khẩn cấp phải được thử đóng và xả hai lần
19) Các thiết bị an toàn phòng cháy chữa cháy và thiết bị phân tích rò rỉ khí phải
được kiểm tra khả năng vận hành và độ chính xác.
6.2.3 Tháo hoặc xoay các bích mù trên các đường ống sang vị trí vận hành bình thường
tại hàng rào nhà máy.
6.2.4 Kiểm tra lần cuối cùng để tháo hoặc xoay các bích mù cô lập tại các thiết bị trong
phân xưởng và các đường ống trong phân xưởng. Kiểm tra các ống nối (spools)
đã được lắp đặt hoặc tháo rời tại những nơi được yêu cầu. Kiểm tra lại hệ thống
van an toàn đã săn sàng ở vị trí vận hành, bất kỳ bích mù cô lập trước và sau van
an toàn phải được loại bỏ, và tại những nơi có cấu trúc hai van an toàn thì các van
cô lập trong hệ thống phải được lắp đặt ở vị trí khóa mở (lock open).
6.2.5 Chạy thử tất cả các dòng năng lượng phụ trợ phuc vụ cho vận hành phân xưởng
6.3 Quá trình làm sạch và làm sạch bằng khí trơ
Quá trình làm sạch là công việc trong giai đoạn chuẩn bị chạy thử (khởi động
lần đầu tiên). Quá trình làm sạch phân xưởng chủ yếu được thực hiện bằng cách
súc rửa bằng nước, hơi hoặc thổi không khí.
Tham khảo thêm tài liệu Sổ tay Chuẩn bị chạy thử 8474L-000-PP-903
6.3.1 Quá trình đuổi không khí
Sau khi được súc rửa bằng nước và trước khi nạp amine vào, toàn bộ phân
xưởng phải được đuổi sạch hết nước và không khí.
Để chắc chắn được đuổi hết không khí tất cả các ống công nghệ được chia
thành các hệ thống và đuổi không khí các hệ thống một cách riêng biệt. Thông
thường các PI&D sẽ được kiểm tra xem tất cả đường ống công nghệ được đánh
dấu đã được đuổi không khí và kiểm tra hàm lượng oxy. Quá trình kiển tra rò rỉ
cho phân xưởng có thể được thực hiện sau khi tất cả các bích mù (blind) thử thủy
lực được tháo ra.
Quá trình làm sạch bằng nitơ (hoặc hơi) được dùng để đuổi sạch không khí
theo qui trình sau:
a) Nạp nitơ vào các bình chứa và nâng áp suất của hệ thống lên đến
2,5kg/cm2G hoặc bằng nếu áp suất của hệ thống cung cấp ni tơ thấp hơn
2,5kg/cm2G. Khi hệ thống được duy trì bằng áp suất của Nitơ, kiểm tra rò

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 26/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

rỉ tất cả các điểm nối ống bằng mặt bích và bằng ren (screwed connection)
bằng dung dịch xà phòng.
b) Xả áp hệ thống các bình chứa và đường ống xuống còn 0,35kg/cm 2G. Lưu
ý rằng hệ thống được xả áp tại điểm cuối so với điểm nạp ni tơ để tăng
hiệu quả quá trình đuổi Ôxy ra khỏi hệ thống. Xả tại các điểm xả lỏng và
điểm xả hơi lần lượt từ điểm nạp Nitơ đến điểm cuối của hệ thống.
c) Thực hiện bước a) và bước b) hai lần nữa
d) Phân tích khí tại hầu hết các điểm xả của mỗi đường ống và bình chứa
được đuổi không khí để kiểm tra hàm lượng oxy còn lại trong hệ thống.
Theo lý thuyết, sau khi xả áp lần thứ ba, hàm lượng oxy trong hệ thống sẽ
thấp hơn 1%. Nếu sự phân tích cho kết quả hàm lượng oxy nhỏ hơn 1%,
phân xưởng được xem như đã được đuổi sạch không khí. Nếu hàm lượng
oxy vẫn còn lớn hơn 1% hoặc bằng 1%, lặp lại qui trình đuổi không khí
bằng Ni tơ.
e) Sau khi đã đuổi sạch không khí băng Ni tơ, hệ thống đường ống và các
bình chứa được duy trì ở áp suất Ni tơ 0,35kg/cm 2G. (25mm H2O cho các
bể chứa)
Tại thời điểm này khí dùng để đuổi không khí được sử dụng để duy trì áp
suất dương trong các bình chứa.
Sau đó phân xưởng được xem như đã sẳn sàng cho quá trình vận hành và được
duy trì áp suất dương cho đến khi khởi động phân xưởng.
6.4 Nạp liệu và khởi động phân xưởng
6.4.1 Vì DEA được mua về ở dạng nguyên chất, nên phải tính toán lượng dung dịch
amine cần thiết sử dụng cho hệ thống và thêm khoảng 20% lượng DEA tinh khiết
(so với tổng lượng amine cần thiết sử dụng cho hệ thống) vào bể chứa amine
(TK-1901) bằng đường ống tạm.
Thêm 80% khối lượng nước khử khoáng (so với tổng lượng amine cần thiết sử
dụng cho hệ thống) vào bể chứa dung dịch amine (TK -1901), sử dụng bơm P-
1906 để bơm tuần hoàn trở về bể chứa amine TK -1901 để trộn đều dung dich
amine.
Trên đây là quá trình chuẩn bị dung dịch DEA cho quá trình khởi động phân
xưởng.
6.4.2 Sau khi pha trộn, phân tích nồng độ dung dịch amine và bổ sung một lượng thích
hợp amine nguyên chất bằng máy phun (eductor) J-1901 hoặc nước khử khoáng
vào bể chứa TK -1901 để đạt được nồng độ dung dịch amine 20%. Khi có đủ
lượng DEA cần thiết được pha trộn trong bể chứa TK-1901, phân xưởng có thể
nạp dung dich DEA.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 27/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

6.4.3 Sau khi chuẩn bị đủ lượng dung dịch DEA trong TK-1901, trước tiên dung dịch
amine được nạp vào tháp tái sinh Amine (T-1901) và bình tách amine bẩn (D-
1901) đến 100% mức thông qua bơm P-1906.
Lưu ý: Trong khi nạp vào tháp T-1901, van bypass qua van một chiều tại đầu hút
của bơm P-1901A/B được mở.
Khi nạp vào bình D -1901, các đường ống AM-190066, AM-190280, AM-190058
và AM-190107 được sử dụng.
6.4.4 Gia áp bình D-1901 đến áp suất vận hành (5,2kg/cm2G) bằng Ni tơ
6.4.5 Bơm tuần hoàn amine sạch (P-1901A/B) được khởi động để thực hiện vòng tuần
hoàn trong phân xưởng 019 ( T-1901, vỏ E-1901, P-1901A/B, E-1904, D-1901).
Dung dịch amine từ T-1901 được bơm P-1901 bơm vào bình D-1901 thông qua
E-1904.
Lưu ý:
Dung dịch amine từ TK-1901 được nạp vào đầu hút của bơm P-1901A/B cho đến
khi mức của toàn bộ hệ thống các bình chứa và tháp trong phân xưởng đạt đến
mức cần thiết.
6.4.6 Khi vòng tuần hoàn trong phân xưởng 019 ổn định, tiến hành chạy thử thiết bị
ngưng tụ cho tháp tái sinh (E-1902) và thiết bị làm mát amine sạch (E-1904).
6.4.7 Khởi động hơi thấp áp vào phần ống bình gia nhiệt cho tháp tái sinh (E-1903A/B)
với sự kích hoạt thiết bị khử quá nhiệt (DS-1901). Khởi động bộ điều khiển 019-
LIC-010. Hoạt động xi phông nhiệt bắt đầu.
6.4.8 Khi nhiệt độ đáy tháp T-1901 tăng, dòng hơi đi lên theo tháp và đi ra khỏi đỉnh
tháp được ngưng tụ tại E-1902, mức của bình hồi lưu D-1902 sẽ được thiết lập.
6.4.9 Đóng các van cô lập tại đầu hút của bơm hồi lưu P-1902A/B. Mức của bình D-
1902 được kiểm soát thông qua thiết bị hiển thi mức chất lỏng. Sau khi mức trong
bình D-1902 được thiết lập, mở từ từ van tại đầu hút của một bơm trong hai bơm
P-1902A/B, sau đó khởi động một bơm P-1902A ( hoặc B).
6.4.10 Tăng dòng hơi thấp áp vào E-1903A/B và tiến hành hồi lưu hoàn toàn cho tháp T-
1901.
6.4.11 Tuần hoàn amine cho các tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và LCOHDT
i)Lần lượt khởi động tuần hoàn amine tới từng tháp hấp thụ; giữ liên lạc thường
xuyên với các nhân viên vận hành tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và
LCOHDT.
ii) Khi nhận được dòng amine bẩn, điều chỉnh bộ điều khiển áp suất cho tháp tái
sinh (019- PIC-016) khi cần thiết.
6.4.12 Khởi động phun chất ức chế ăn mòn từ A -1901 thông qua các bơm định lượng
chất ức chế amine (P-1907A/B)

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM) Phiên bản : 0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 6
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 28/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (019)

6.4.13 Đưa hệ thống các thiết bị lọc vào hoạt động. Khoảng 20% khối lượng của lưu
lượng dung dịch dòng amine sạch tuần hoàn, được tách từ đầu xả của bơm P-
1901A/B trước khi đi vào E-1904, được đưa qua hệ thống các thiết bị lọc và được
điều khiển thông qua sự kích hoạt vòng điều khiển lưu lượng (019-FIC-008)
6.5 Quá trình vận hành bình thường
Khi phân xưởng đã hoạt động ổn định và đạt được 100% công suất, cần kiểm
tra các điều kiện vận hành sau:
i) Kiểm tra tất cả các mức trong các thiết bị có ở vị trí thỏa mãn điều kiện vận
hành và dưới sự điều khiển.
ii) Kiểm tra các van cô lập ở đầu hút và đầu xả của một bơm dự bị (stand-by)
cho các bơm P-1901, P-1902, P-1904 ở vị trí mở hoàn toàn sẳn sàng cho quá
trình khởi động bơm tự động trong quá trình vận hành bình thường.
iii) Kiểm tra xem lưu lượng các dòng amine và dòng hồi lưu đã đạt được giá trị
yêu cầu hay chưa?
iv) Kiểm tra nhiệt độ và áp suất vận hành của các thiết bị đã đạt đúng với yêu
cầu hay chưa?
v) Lấy mẫu amine bẩn và amine sạch để xác định hàm lượng sunphua. Điều
chỉnh lưu lượng dòng amine và dòng hơi stripping ở điều kiện vận hành tối
ưu. Lặp lại khi cần thiết.
vi) Điều khiển nồng độ dung dịch amine bằng cách bổ sung nước khử khoáng
vào đầu hút của bơm hồi lưu.
Trong suốt quá trình vận hành bình thường, phân xưởng phải được vận hành
sao cho dòng sản phẩm amine sạch đáp ứng tiêu chuẩn. Áp suất vận hành và các
thông số vận hành khác phải được điều chỉnh trong giới hạn thiết kế của tháp để
đạt được sản phẩm amine sạch như mong muốn.

6.6 Các chế độ vận hành


Không có sự thay đổi vận hành nào đặc biệt trong phân xưởng này.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 7
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 29/ 50

7. QUÁ TRÌNH NGỪNG HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG


7.1 Tổng quan quá trình ngừng hoạt động
Sau đây là quá trình dừng vận hành phân xưởng theo kế hoạch phục vụ cho việc
làm sạch và kiểm tra các thiết bị.
Thông thường phân xưởng ARU chỉ dừng hoạt động khi các tháp hấp thụ từ các
phân xưởng RFCC và LCOHDT dừng hoạt động.
Quá trình dừng vận hành phân xưởng được chia làm các bước như sau:
i) Thông báo cho các trưởng ca vận hành và các phân xưởng khác trong nhà máy
về quá trình dừng vận hành phân xưởng
ii) Duy trì quá trình vận hành phân xưởng cho đến khi dòng amine bẩn tuần hoàn
về phân xưởng có hàm lượng sunphua thấp.
iii) Làm nguội phân xưởng, dừng vận hành phân xưởng và cô lập phân xưởng.
iv) Quá trình đuổi sạch các chất dễ cháy ra khỏi hệ thống đường ống và thiết bị
của phân xưởng bằng ni tơ và làm sạch thiết bị bằng hơi nước.
v) Chuẩn bị cho quá trình bảo dưỡng phân xưởng
7.2 Thông báo ngừng hoạt động phân xưởng
Thông báo cho các trưởng ca vận hành và các phân xưởng liên quan thời gian
chính xác bắt đầu dừng vận hành. Thay đổi các nhu cầu tiêu thụ năng lượng phụ trợ
như hơi nước v.v… có thể ảnh hưởng đến các phân xưởng khác.
7.3 Duy trì hoạt động cho đến khi dòng amine vào có hàm lượng sunphua thấp
7.3.1 Bơm hết amine trong bình amine xả D-1905 vào bể chứa amine TK -1901 hoặc
vào D-1901 (xem lưu ý dưới đây)
Lưu ý:
Trong trường hợp dung dịch amine chứa trong D-1905 la amine sạch thì bơm
vào TK-1901
Trong trường hợp dung dịch amine chứa trong D-1905 la amine bẩn thì bơm
vào D-1901
7.3.2 Yêu cầu nhân viên vận hành các tháp hấp thụ tư phân xưởng RFCC và LCOHDT
tối thiểu lượng amine còn lưu lại trong các tháp hấp thụ.
7.3.3 Tuần hoàn amine từ bình tách amine bẩn (D-1901) qua tháp tái sinh amine đến các
tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và LCOHDT sau đó quay về D-1901.
7.3.4 Tiếp tục vận hành phân xưởng đến khi không còn khí đi ra từ đỉnh tháp tái sinh T-
1901.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 7
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 30/ 50

7.3.5 Kiểm tra hàm lượng sunphua tại điểm lấy mẫu đầu vào của bình D-1901 hoặc
dòng amine bẩn đi ra từ các tháp hấp thụ.
7.3.6 Khi tất cả amine có hàm lượng sunphua như hàm lượng sunphua trong amine
sạch, bắt đầu quá trình làm nguội phân xưởng
7.4 Quá trình làm nguội phân xưởng, dừng vận hành và cô lập phân xưởng.
7.4.1 Ngừng cung cấp hơi thấp áp vào thiết bị gia nhiệt cho tháp tái sinh (E-1903A/B).
7.4.2 Tuần hoàn amine từ bình tách amine bẩn D-1901 qua tháp tái sinh amine T-1901
đến các tháp hấp thụ của phân xưởng RFCC và LCOHDT, quay về D-1901 cho
đến khi tháp T-1901 nguội.
7.4.3 Tiếp tục hồi lưu cho đến khi tháp T-1901 nguội hẳn
7.4.4 Dừng bơm hồi lưu khi mức chất lỏng trong bình hồi lưu giảm đến mức thấp (low
level).
7.4.5 Dừng bơm tuần hoàn amine sạch P-1901A/B
7.4.6 Cô lập phân xưởng. trong trường hợp bảo dưỡng thì amine còn lại trong phân
xưởng phải được tháo hết ra ngoài và đưa về bình chứa amine thải và bể chứa
trước khi cô lập phân xưởng. (tham khảo mục 7.6)
7.5 Quá trình làm sạch bằng khí và hơi nước
7.5.1 Đuổi sạch các chất dễ cháy ra khỏi hệ thống đường ống và thiết bị của phân xưởng
bằng ni tơ đến đuốc đốt ngọt hoặc đuốc đốt chua.
7.5.2 Tiến hành làm sạch thiết bị bằng hơi nước. Mở các van xả khí và van xả lỏng tại
các điểm thấp.
7.6 Chuẩn bị cho quá trình bảo dưỡng
7.6.1 Sử dụng bơm P-1901A/B bơm hết amine còn lại trong các tháp và bình chứa đến
TK-1901.
7.6.2 Xả tất cả lượng amine còn đọng lại trong hệ thống thiết bị và đường ống của phân
xưởng vào bình chứa amine thải (D-1905)
7.6.3 Bơm hết amine trong bình D-1905 vào TK-1901 bằng bơm P-1905.
7.6.4 Cô lập phân xưởng bằng các bích mù tại hàng rào phân xưởng ngoại trừ các dòng
phụ trợ (khí nhà máy, ni tơ, hơi nước…)
7.6.5 Tất cả các thiết bị sau khi xả khí phải được đuổi khí băng ni tơ hoặc hơi nước.
7.6.6 Tất cả các tuyến ống, các thiết bị như: bình tách, thiết bị trao đổi nhiệt, bơm cần
tiếp cận để bảo dưỡng phải được đuổi sạch khí trước khi mở để bảo dưỡng.
7.6.7 Hơi thấp áp được sử dụng để làm sạch thiết bị

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 7
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 31/ 50

7.6.8 Trước khi làm sạch thiết bị bằng hơi, phải cô lập các bình tách với các đường ống
không làm sạch bằng hơi bằng các bích mù, các van cô lập hoặc thóa rời các đoạn
ống có thể tháo được.
7.6.9 Trước khi làm sạch bằng hơi phải đóng tất cả các van tại các đồng hồ đo áp suất,
thiết bị đo mức chất lỏng để tránh phá hỏng các thiết bị đo lường vì bị quá nhiệt.
7.6.10 Các bơm không làm sạch bằng hơi nước phải được cô lập và súc rửa bằng nước
và xả ra hệ thống thu gom nước thải.
7.6.11 Quá trình làm sạch thiết bị bằng hơi nước được thực hiện bằng các ống nối di
động hoặc các hệ thống cung cấp hơi bán cố định. Xả condensate định kỳ từ các
điểm xả lỏng trong suốt qua trình làm sạch bằng hơi nước và xả condensate bẩn
vào hệ thống nước nhiễm dầu.
7.6.12 Kiểm tra xem còn có sự sót lại của hơi hydro cacbon hoặc sunphua hay không?
Nếu còn thì tiếp tục qua trình làm sạch.
7.6.13 Khi đã kết thúc quá trình làm sach bằng hơi nước, các van xả khí và xả lỏng phải
đặt ở trạng thái mở.
7.6.14 Phải bảo đảm các bình chứa không ở trạng thái có áp hoặc chân không.
7.6.15 Lắp đặt các thiết bị thông khí theo yêu cầu và kiểm tra hàm lượng ôxy trong
không gian các bình là 21%.
7.6.16 Xin giấy phép làm việc để tháo mở các thiết bị hoặc đường ống để tiến hành bảo
dưỡng.
7.6.17 Để thay thế than hoạt tính trong thiết bị lọc amine (F-1902), phải làm theo qui
trình sau:
Than hoạt tính khi gần hết thời gian sử dụng sẽ giảm dần hiệu quả (hiện tượng
là amine có dấu hiệu tạo bọt). Trong trường hợp này, than hoạt tính đã qua sử
dụng phải được thay mới theo qui trình sau:
i) Cô lập đầu vào và đầu ra của F-1902 bao gồm cả hệ thống lọc amine.
ii) Amine còn đọng lại trong thiết bị lọc được rửa bằng nước khử khoáng và được
thu gom về D -1905 thông qua đường ống xả kín.
iii) Dùng hơi thấp áp để đuổi hết khí H2S ra hệ thống đuốc đốt trước khi mở vỏ
thiết bị lọc (vì H2S còn sót lại trong thiết bị lọc có thể tự bốt cháy khi làm
khô)
iv) Than hoạt tính dang hạt có thể tự chảy ra bằng tỷ trọng. Xấp xỉ 20% thể tích
nước dư được nạp vào để lấp đầy không gian rỗng để than hoạt tính chảy ra
khỏi F-1902 dễ dàng.
(Than hoạt tính đã qua sử dụng sẽ được nhà cung cấp thu hồi)

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 8
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 32/ 50

8. QUI TRÌNH NGỪNG HOẠT ĐỘNG KHẨN CẤP


8.1 Tổng quan về quá trình dừng khẩn cấp
Mô tả hệ thống dừng phân xưởng đã được đưa ra trong tài liệu số: 8474L-019-
CN-0008-001.
Những thao tác sau sẽ được thực hiện trong qua trình dừng khẩn cấp phân xưởng:
8.1.1 Ngừng cung cấp hơi thấp áp cho thiết bị gia nhiệt tháp tái sinh (E-1903A/B)
8.1.2 Thông báo cho phân xưởng RFCC và LCOHDT về tình trạng dừng khẩn cấp phân
xưởng và sự gián đoạn cung cấp amine sạch
8.1.3 Tránh bơm amine bẩn hoặc amine chưa tái sinh về TK-1901. Amine bẩn hoặc
amine chưa tái sinh được đưa về D-1905 và bơm từ D-1905 vào bình tách amine
bẩn D-1901.
8.1.4 Dừng tất cả các bơm ở mức cho phép
8.1.5 Khóa các dòng amine bẩn và sạch đến và đi ra khỏi phân xưởng
8.1.6 Nhân viên vận hành phải điều tra nguyên nhân dẫn đến sự cố dừng khẩn cấp phân
xưởng và tiếp tục các thao tác phù hợp như quá trình dừng vận hành phân xưởng
bình thường (tham khảo mục 7).
8.2 Mất nguồn điện
Khi hỏng điện, các bơm và quạt làm mát sẽ dừng hoạt động
Nếu hỏng điện trong một khoảng thời gian, phân xưởng phải dừng hoạt động
Khi có điện trở lại, kiểm tra xác nhận các thiết bị điện (mô tơ, thiết bị điều khiển
bằng điện) đã sẳn sàng vận hành. Sau đó tiến hành quá trình khởi động phân
xưởng bình thường.
8.3 Mất nguyên liệu
Khi không có dòng nạp liệu vào phân xưởng do sự cố từ phân xưởng RFCC và
LCOHDT. Dừng các dòng nạp liệu và vận hành phân xưởng theo chế độ tuần
hoàn trong nội bộ phân xưởng để tái sinh toàn bộ lượng amine bẩn có trong phân
xưởng.
8.4 Mất dòng hơi nước
Khi không có hơi thấp áp cung cấp cho E-1903A/B thì:
- Không có sự gia nhiệt cho tháp T-1901
- Amine sẽ không được tái sinh
Thông báo ngay cho các phân xưởng liên quan và thông báo cho phân xưởng
RFCC và LCOHDT rằng amine chỉ được tái sinh một phần có thể quay về các
tháp hấp thụ.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 8
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 33/ 50

Khởi động lại phân xưởng ngay sau khi hơi nước được cung cấp trở lại
8.5 Mất khí điều khiển
Khi không có khí điều khiển, các van điều khiển sẽ chuyển về trạng thái an
toàn và phân xưởng phải dừng hoạt động.
Bắt đầu quá trình dừng vận hành khẩn cấp phân xưởng (Tham khảo mục 8.1)
Kiểm tra để chắc chắn rằng van điều khiển cung cấp hơi thấp áp cho thiết bị gia
nhiệt tháp tái sinh đã ở vị trí đóng và van bypass của nó đã được đóng hay chưa?
Van điều khiển hơi thấp áp phải được cô lập.
Cô lập dòng amine bẩn quay về tại hàng rào phân xưởng.
8.6 Mất nước làm mát
Không có thiết bị trao đổi nhiệt sử dụng nước làm mát trong phân xưởng ARU.
Tuy nhiên, nước làm mát cung cấp cho các bơm (P-1901A/B và P-1904A/B) sẽ bị
mất. Dừng các bơm để tránh hư hỏng và tiến hành các bước tiếp theo như trường
hợp mất điện. (Tham khảo mục 8.2)
Khởi động lại phân xưởng ngay khi nước làm mát được cung cấp trở lại.
8.7 Hỏng cơ khí
Nếu một thiết bị có dự phòng bị hỏng hóc, đầu tiên khởi động thiết bị dự phòng
nếu nó không tư động khởi động để duy trì quá trình vận hành của phân xưởng.
Cô lập thiết bị hỏng một cách an toàn và chuẩn bị cho quá trình bảo dưỡng nó.
Nếu quạt của thiết bị làm mát bằng không khí bị hỏng, giảm lưu lượng dòng
amine đi qua thiết bị làm mát và thông báo cho phân xưởng RFCC và LCOHDT.
Nếu thiết bị bị hỏng không có dự phòng nhưng có thể bypass và cô lập thiết bị đó,
trong khi vẫn vận hành an toàn thì bypass dòng công nghệ và tiến hành cô lập
thiết bị và chuẩn bị để bảo dưỡng. Các thiết bị sau đây có thể vận hành bypass:
- Thiết bị trao đổi nhiệt giữa dòng amine sạch và amine bẩn E-1901
Thiết bị sau có thể tiếp tục vận hành bằng cách giảm công suất (50%) vận hành
của phân xưởng như cách của thiết bị có dự phòng:
- Thiết bị gia nhiệt cho tháp tái sinh E-1903A/B
Khi thiết bị gia nhiệt tháp tái sinh bị đóng cặn nghiêm trọng cần phải cô lập để
làm sạch. Phân xưởng sẽ vận hành 50% công suất với một thiết bị gia nhiệt tháp
tái sinh (E-1903A hoặc B). Trong trường hợp này nồng độ amine có thể được tăng
lên để cải thiện khả năng hấp thụ khí axit.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 9
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 34/ 50

9. CÁC QUI TRÌNH VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN


9.1 Thiết bị an toàn áp suất
Tham khảo bảng thống kê các dòng xả ra đuốc đốt 8474L-019-NM-0006-001 và
tiêu chuẩn về van an toàn 8474L-019-SP-1545-001.
9.2 Các cài đặt hệ thống cảnh báo (Alarm settings)
Tham khảo tài liệu 8474L-019-NM-1511-001
9.3 Các cài đặt hệ thống ngừng khẩn cấp (Trip settings)
Tham khảo tài liệu 8474L-019-NM-1511-001
9.4 Sơ đồ hệ thống hệ thống ngừng khẩn cấp (Trip system chart)
Tham khảo tài liệu Cause and Effect Chart (mục 9.5) và Trip Setting (mục 9.3)
9.5 Sơ đồ nguyên nhân và tác động (Cause and Effect Diagrams)
Tham khảo tài liệu 8474L-019-DW-1514-001.
9.6 Bảng dự liệu về chất độc hại (Material hazard Data Sheet)
Tài liệu về đặc tính độc hại của các hóa chất trong gói A-1901, than hoạt tính và
Inert Ball trong F-1902, H2S và DEA được đính kèm trong phụ lục.
9.7 Bảng ghi nhớ về an toàn
Mục này nhấn mạnh các yếu tố an toàn trong phân xưởng
i) Hệ thống interlock
Hệ thống interlock sẽ bảo vệ thiết bị hoặc hệ thống khỏi bị phá hủy trong
trường hợp khẩn cấp. (tham khảo tài liệu 8474L-019-CN-0008-001)
Phân xưởng được điều khiển bởi DCS trong suốt quá trình vận hành bình
thường, hệ thống DCS sẽ báo động khi các thông số vận hành vướt quá giới
hạn cho phép. Trong trường hợp hệ thống DCS báo động nhân viên vận hành
phải kiểm tra, tìm nguyên nhân để khắc phục đưa phân xưởng trở lại trạng thái
vận hành bình thường.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhân viên vận hành không thể kiểm soát hoặc
điều khiển được hệ thống công nghệ thifheej thống interlock sẽ tự kích hoạt và
dừng vận hành thiết bị một cách an toàn để tránh bị hỏng hoặc phá hủy thiết
bị.
Tham khảo tài liệu Cause and Effect để biết chi tiết
ii) Hệ thống đuốc đốt và đuốc đốt chua
Trong quá trình vận hành, các thiết bị trong phân xưởng có thể bị quá áp bởi
nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cân bằng nhiệt và nguyên liệu đi
vào thiết bị hoặc ống công nghệ. Các thiết bị an toàn áp suất đã được lắp đặt

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 9
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 35/ 50

để bảo vệ sự quá áp của thiết bị hoặc hệ thống ống công nghệ. (tham khảo tài
liệu 8474L-019-NM-0006-001)
iii) Bảng thống kê các sư kiện
Có rất nhiều cảnh báo cho nhân viên vận hành như đã đề cập trong i)
Các thao tác của nhân viên vận hành trong trường hợp vận hành gặp sự cố hay
tình huống khẩn cấp (như các báo động nghiêm trọng, giá trị thông số vận
hành quá cao/quá thấp, tình huống không liên quan đến hệ thống interlock) mà
đã được đưa ra trong nghiên cứu Hazop (tham khảo tài liệu 8474L-019-RT-
1900-001), sẽ được thể hiện trong bảng thống kê các sự kiện.

Hiện tượng Xác định bởi Tác động của nhân viên vận hành
Mức nước 019-LAHH-011 - Kiểm tra tình trạng của bơm đang
trong D- hoạt động và hệ thống điều khiển
1902 quá mức ở đầu xả của bơm.
cao - Kiểm tra hệ thống tự khởi động. Nếu
hệ thống tự khởi đọng bị lỗi, khởi
động bơm dự phòng bằng công tắc
khởi động gần bơm.
- Kiểm tra mức chất lỏng thông qua
thiết bị hiển thị mức.
- Tìm nguyên nhân của sự cố
- Khắc phục sự cố. Nếu cần thiết phải
dừng vận hành phân xưởng trong
trường hợp bắt buộc phải thay thế
thiết bị.

iv) Các chất độc hại và nguy hiểm


Nhân viên của nhà máy lọc dầu phải có kiến thức về các chất độc hại và
nguy hiểm có trong phân xưởng, thông tin về H 2S (khí nguy hiểm nhất trong
phân xưởng) được đưa ra dưới đây. (tham khảo tính chất của DEA trong
MSDS đính kèm)
- Hydro sunphua (H2S)
a) Tính chất vật lý và tác dụng độc:
Hydro sunphua là khí không màu có mùi trứng thối, có độc tính cao và
ăn mòn thép cacbon, đặc biệt là ở nhiệt độ cao và độ ẩm cao H 2S có đặc
tính của một axit vô cơ. Khi có nước thì bình chứa và ống vận hành khí
H2S có thể được chế tạo bằng thép cacbon.
H2S là khí dễ cháy trong không khí tạo thành lưu huỳnh điôxít, nước
và tỏa nhiệt. Giới hạn cháy nổ dưới và trên là 4,3 và 45,5% thể tích trong

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 9
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 36/ 50

hỗn hợp với không khí. Ở tỷ lệ thích hợp với ôxy, H 2S nổ mạnh khi bùng
cháy. H2S cần được lưu giữ và vận hành cách xa các nguồn có thể phát ra
tia lửa, ngọn lửa trần, và các thiết bị phát sinh nhiệt khi nó được trộn lẫn
với không khí. Nhiệt độ tự bốc cháy của H2S trong không khí là khoảng
2600C.
Nhiết độ sôi của H2S là -61,80C, nhiệt độ nóng chảy là -82,90C. Tỷ khối
so với không khí là 1,19, H2S nặng hơn không khí và có khuynh hướng
tích tụ tại các vị trí thấp. Tỷ trọng riêng của H 2S là 1,54 và áp suất hơi là
8,77 bar (ở 200C).
H2S có mùi trứng thối ở nồng độ thấp và dường như không cảm nhận
được mùi ở nồng độ nguy hiểm. H2S cũng độc như HCN, và có độc tính
gấp 6 lần CO. Tác dụng độc của H 2S thay đổi theo nồng độ cũng như thời
gian tiếp xúc và độ nhạy cảm của từng cá nhân.
Ở nồng độ thấp H2S gây kích thích đến hệ hô hấp, chóng mặt, nôn mửa
và có cảm giác khó thở. Đồng thời ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Ở nồng độ
cao H2S gây tê liệt hệ thần kinh. Kết quả là ngừng hô hấp và chết ngay lập
tức vì bị ngạt thở. Thậm chí ở nồng độ thấp H 2S cũng ảnh hưởng đến giác
mạc của mắt.
b) Độc tính
Ở nồng độ lớn hơn 500 ppm H2S có độc tính rất cao và có thể gây chết
người ngay lập tức. Vì hầu hết các dòng công nghệ trong phân xưởng có
hàm lượng H2S lớn hơn 10000 ppm nên phân xưởng phải hoàn toàn kín và
khi có rò rỉ phải được sửa chữa ngay lập tức. H2S có thể gây chết người
ngay cả ở mức độ rò rỉ. H2S làm giảm chức năng thần kinh và kèm theo
mùi. Ở nồng độ lớn hơn 20 ppm thì không cảm nhận được mùi, vì vậy làm
tăng khả năng nguy hiểm đối với người vận hành.
c) Các ảnh hưởng về sinh lý của H2S

- Giới hạn cảm nhận được mùi 0,14 ppm(vol)


- Có mùi thoang thoảng khó nhận biết 0,77 ppm(vol)
- Có thể cảm nhận được mùi 4,6 ppm(vol)
- Mùi rất khó chịu 7 ppm(vol)
- Nồng độ tối đa cho phép tiếp xúc trong một thời
20 ppm(vol)
gian dài
- Có dấu hiệu tổn thương nhẹ mắt sau 1 giờ tiếp
50-100 ppm(vol)
xúc
- Giới hạn có thể chịu đựng được trong 6 giờ mà
78-128 ppm(vol)
không có ảnh hưởng xấu
- Giới hạn có thể chịu đựng được trong 1 giờ mà 170-255 ppm(vol)

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 9
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 37/ 50

không xảy ra hậu quả nghiêm trọng


- Không còn cảm nhận được mùi khó chịu 198-283 ppm(vol)
- Có những biểu hiện bị tổn thương mắt rõ ràng sau
1 giờ 200-300 ppm(vol)
- Nguy hiểm đối với con người nếu tiếp xúc trong
355-496 ppm(vol)
vòng từ 30 đến 60 phút
- Gây người trong vòng 30 đến 60 phút 425-580 ppm(vol)
- Gây ngất xỉu ngay lập tức 700-1000 ppm(vol)
- Gây tử vong ngay lập tức 850-1980 ppm(vol)

Chú ý rằng nồng độ tối đa cho phép (Threshold Limit Value) trong nhà
máy đối với H2S là 10 ppm và ngoài hàng rào nhà máy là 0,2 ppm (thấp hơn
đáng kể)

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 10
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang: 38/ 50

10. DỮ LIỆU THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HÓA


1.1. Các van điều khiển và thiết bị đo
Tham khảo đến bảng dữ liệu của van điều khiển 8474L-019-SP-1541-001 và
bảng dữ liệu của thiết bị đo lưu lượng kế 8474L-019-SP-1547-002.

1.2. Các tấm orifice


Tham khảo đến bảng dữ liệu của Orifice 8474L-019-SP-1546-002 và bảng dữ
liệu của Intergal Orifice 8474L-019-SP-1546-003.
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương :11
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 39/ 50

11. SƠ LƯỢC CÁC THIẾT BỊ CHÍNH :


11.1 Bảng liệt kê thiết bị :
Tham khảo đến bảng liệt kê thiết bị 8474L-420-EL-001

11.2 Thiết bị quay lớn :


Phân xưởng này không có thiết bị quay lớn (như máy nén ly tâm hoặc máy
nén pitong).

11.3 Các lò đốt :


Phân xưởng không có lò đốt.
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương :11
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 1/ 50
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 12
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 41/50

12 PHÂN TÍCH
12.1 Lịch lấy mẫu và kiểm tra
Tham khảo danh sách hệ thống lấy mẫu bằng tay ở trang sau

8474-022-ML-001
8474L-DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
DANH SÁCH HỆ THỐNG LẤY MẪU BẰNG TAY
PHÂN XƯỞNG : 019 (ARU)

ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH (1) ĐIỀU KIỆN THIẾT KẾ (1) Độ


Kiểu hệ Pha
Phục vụ lấy mẫu Áp suất Nhiệt độ Áp suất Nhiệt độ nhớt Số đường Giá trị phân tích Phương pháp Tần
Tên thiết bị Số P&ID thống (Khí/
(lưu chất) (kg/cm2g) (0C) (kg/cm2g) (0C) (cP) ống suất
lấy mẫu (3) lỏng)
(2) Dầu Bạch Hổ/Dầu hỗn hợp
019-SCC-6- - -
8474L-019-PID-0021-111 SCC-6 Amine bẩn đến D-1901 Lỏng 5.60 52.30 7.20 86.00 0.860 AM190001
002
Nồng độ DEA %khối lượng 20 IFP 0507 hoặc UOP 824 1/ngày
Amine sạch đến các H2S,wtppm
019-SCC-
8474L-019-PID-0021-114 SCC-5B thiết bị hấp thụ Lỏng 24.80 55.00 36.50 95.00 0.860 AM190057 (mol/mol DEA, tối đa) (0.022) IFP 9762 1/ngày
5B-003
(RFCC & LCOHDT) CO2, wtppm IFP 0508 1/ngày
Biểu hiện bên ngoài Quan sát 1/ngày
Nồng độ DEA %khối lượng IFP 0507 hoặc UOP 824 Khi y/c

019-SC-1A- AM190044/ H2S,wtppm IFP 9762 Khi y/c


8474L-019-PID-0021-113 SC-1A Hồi lưu về T-1901 Lỏng 5.4 50.00 12.50 121.00 0.543
004 AM190042 CO2, wtppm IFP 0508 Khi y/c
Biểu hiện bên ngoài Quan sát Khi y/c
019-SC-2- Khí axít ra khỏi D-1902 PG190240/ H2S, mol% UOP 9 Khi y/c
8474L-019-PID-0021-113 SC-2 Khí 1.00 50.00 5.90 121.00
005 đến đuốc chua PG198547 CO2, mol% Rửa acid- buntegas buret Khi y/c
H2S, mol% 18.91/73.66 UOP 9 1/ngày
019-SC-2- Khí axít ra khỏi D-1902 PG190241/
8474L-019-PID-0021-113 SC-2 Khí 1.00 50.00 5.90 121.00 CO2, mol% 73.11/18.93 Rửa acid- buntegas buret 1/ngày
006 đến SRU PG190135

Nồng độ DEA %khối lượng 20 IFP 0507 hoặc UOP 824 Khi y/c
019-SCC- Amine sạch đến thiết bị
8474L-019-PID-0021-114 SCC-5A Lỏng 3.00 94.60 36.50 125.00 0.860 AM190062 Tổng chất rắn lơ lửng, mg/L Thiết bị lọc Membrane Khi y/c
5A-007 lọc bằng carbon F-1902
Biểu hiện bên ngoài Quan sát Khi y/c
Nồng độ DEA %khối lượng 20 IFP 0507 hoặc UOP 824 1/tuần

019-SCC- Amine sạch đến thiết bị Tổng chất rắn lơ lửng, mg/L Thiết bị lọc Membrane 1/tuần
8474L-019-PID-0021-114 SCC-5A Lỏng 2.00 94.60 36.50 125.00 0.860 AM190063
5A-008 lọc bằng carbon F-1902 Biểu hiện bên ngoài Quan sát 1/tuần

Nồng độ DEA %khối lượng IFP 0507 hoặc UOP 824 Khi y/c

019-SC-3A- Amine từ bình drain D- H2S,wtppm IFP 9762 Khi y/c


8474L-019-PID-0021-115 SC-3A Lỏng 6.89 36.00 12.50 95.00 1.360 AM190094
009 1905 CO2, wtppm IFP 0508 Khi y/c
Biểu hiện bên ngoài Quan sát Khi y/c
Nồng độ DEA %khối lượng IFP 0507 hoặc UOP 824 Khi y/c

019-SCC- Amine từ T-1901 đến H2S,wtppm IFP 9762 Khi y/c


8474L-019-PID-0021-112 SCC-5A Lỏng 1.35 125.90 4.20 152 0.860 AM190149
5A-101 thiết bị đun sôi lại CO2, wtppm IFP 0508 Khi y/c
Biểu hiện bên ngoài Quan sát Khi y/c
019-SCC- Nồng độ DEA %khối lượng IFP 0507 hoặc UOP 824 Khi y/c
8474L-019-PID-0021-115 SCC-5A Amine sạch từ TK-1901 Lỏng 0 55.00 3.50 95 0.860 AM190093
5A-102
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 12
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 42/ 50

12.2 Thiết bị phân tích trực tiếp (online)

Phân xưởng không có thiết bị phân tích trực tiếp.


TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT Tháng 6/2008
NAM
(PETROVIETMAN) Rev :0
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chương : 12
SỔ TAY VẬN HÀNH Trang : 5/ 50
PHÂN XƯỞNG ARU (018)

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : 13
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 43/ 50

13 ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ


13.1 Hệ thống điều khiển phân tán (DCS)
Tham khảo tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống điều khiển phân tán 8474L-000-JSS-
1511-001, thông tin thiết kế và xây dựng về điều khiển và tự động hóa 8474L-
000-JSD-1510-001 và sơ đồ kết nối hệ thống điều khiển 8474L-000-DW-1510-
001.
13.2 Hệ thống bảo vệ thiết bị tự động hóa (IPS) và hệ thống an toàn
Tham khảo tài liệu điều khiển ngừng khẩn cấp 8474L-000-JSS-1511-001,
thông tin thiết kế và xây dựng về điều khiển và tự động hóa 8474L-000-JSD-
1510-001 và sơ đồ kết nối hệ thống điều khiển 8474L-000-DW-1510-001.
13.3 Phòng điều khiển:
Tham khảo đến tài liệu thông tin thiết kế và xây dựng về điều khiển và tự
động hóa 8474L-000-JSD-1510-001 và sơ đồ kết nối hệ thống điều khiển 8474L-
000-DW-1510-001.
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : Tài liệu
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 7/ 50

14 CÁC BẢNG VẼ
14.1 Sơ đồ mặt bằng và phân loại các vùng nguy hiểm
Tham khảo đến tài liệu mặt bằng nhà máy 8474L-018-DW-0051-001 và các
bảng vẽ phân loại các vùng nguy hiểm 8474L-018-DW-1920-001.
14.2 Sơ đồ dòng và sơ đồ lựa chọn vật liệu
Tham khảo sơ đồ dòng công nghệ 8474L-019-PFD-0010-001/002 và sơ đồ lựa
chọn vật liệu 8474L-019-MSD-0011-001.
14.3 Sơ đồ đường ống và thiết bị điều khiển
Tham khảo bảng vẽ PI&D 8474L-019-PID-021-111/112/113/114/115/116/117
14.4 Các bảng vẽ khác
Sơ đồ mạng điện 8474L-001-DW-1652-128, bản vẽ P&ID của hệ thống nước
chữa cháy 8474L-018-PID-1931-001 và tập các bản vẽ về hệ thống mương ngầm
dưới đất 8474L-420-DW-1453-001, 8474L-018-DW-1442-001, 8474L-018-DW-
1451-001, 8474L-018-DW-1452-002/005/006, 8474L-018-DW-1453-002/006,
8474L-018-DW-1454-002.

8474-022-ML-001
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIÊT NAM Tháng 07, 2008
(PETROVIETNAM)
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phiên bản : 0
SỔ TAY VẬN HÀNH Chương : Tài liệu
PHÂN XƯỞNG ARU (019) Trang : 8/ 50

TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM

1. Lịch bôi trơn và bảo dưỡng ngăn ngừa hỏng hóc.


Tham khảo đến biểu đồ/yêu cầu các chất bôi trơn của nhà cung cấp thiết bị
8474L-420-A1015-4130-205-209, 8474L-420-A1015-0910-202-001, 8474L-420-
A1015-0910-203-157.

2. PFD (danh sách xem mục 14.2)

3. P&ID (danh sách xem mục 14.3)

4. Sơ đồ nguyên nhân và tác động

5. Sơ đồ mặt bằng phân xưởng

6 Phân loại các khu vực nguy hiểm.

7. Bảng dữ liệu về chất độc hại.

8474-022-ML-001

You might also like