You are on page 1of 37

ANGKORA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH QUY HOẠCH


QUY HOẠCH CHI TIẾT, TỶ LỆ 1/500
DỌC HAI BÊN BỜ SÔNG TRÀ BỒNG
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Cơ quan tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ANGKORA
BAN CHỦ NHIỆM:
- THS.KTS. Phan Thanh Hải
- KTS. Trần Thị Thanh Hiền
THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊN CỨU:
Kiến trúc:
- KTS. Tô Thị Quỳnh
- KTS. Nguyễn Triệu Hải
Hạ tầng kỹ thuật:
- THS. Trần Anh Tuấn
- KS. Nguyễn Đức Nhã
- KS. Phan Quốc Lộc
- KS: Dương Thị Thu Năm
- KS. Bùi Lê Anh Dũng
- KS. Nguyễn Thị Thanh Vi
Kinh tế:
- THS. Huỳnh Thị Kiều Oanh
- KS. Đỗ Thị Thùy Trang

Đà Nẵng, ngày ... tháng ... năm 2018


ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TƯ VẤN
SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ANGKORA
NGÃI GIÁM ĐỐC

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 1
ANGKORA

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 4
1.1. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH ............................................................................................... 4
1.2. MỤC TIÊU............................................................................................................................................. 4
1.3. CÁC CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH ................................................................................................................ 4
1.3.1. Các căn cứ pháp lý ......................................................................................................................... 5
1.3.2. Các tài liệu cơ sở khác ................................................................................................................... 5
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:......................................................................................................................... 5
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng. ........................................................................................................ 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch: ............................................................................................... 6
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN & HIỆN ............................................................ 8
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................................................................ 8
2.1.1. Địa hình .......................................................................................................................................... 8
2.1.2. Khi hậu ........................................................................................................................................... 9
2.1.3. Thủy, hải văn, địa chất công trình, địa chấn: .............................................................................. 10
2.1.4. Đánh giá chung: ........................................................................................................................... 11
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG:..................................................................................................................... 11
2.2.1. Dân số: ......................................................................................................................................... 12
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất: ............................................................................................................... 12
2.2.3. Hiện trạng các công trình kiến trúc: ............................................................................................ 13
2.2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật .......................................................................................................... 16
2.2.5. Đánh giá đất xây dựng ................................................................................................................. 21
2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ................................................................................................................. 21
2.3.1. Hiện trạng môi trường đất ........................................................................................................... 21
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí ................................................................................................. 22
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG..................................................................................................... 24
2.5. CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN ...................................................................................................................... 25
2.6. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ
1/500 KHU VỰC DỌC HAI BỜ SÔNG TRÀ BỒNG: ................................................................................. 26
2.7. CÁC VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CẦN GIẢI QUYẾT TRONG ĐỒ ÁN: ............................................................... 29
III. TÍNH CHẤT, DỰ BÁO VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ............................................ 30
3.1. TÍNH CHẤT : ....................................................................................................................................... 30
3.2. DỰ BÁO DÂN SỐ : ............................................................................................................................... 30
3.3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU: ................................................................................... 30

IV. XÂY DỰNG Ý TƯỞNG QUY HOẠCH: ........................................................................................... 31

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 2
ANGKORA

V. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH: ................................................................................................................... 32


5.2. PHƯƠNG ÁN 1 (PHƯƠNG ÁN SO SÁNH)............................................................................................... 33
5.3. PHƯƠNG ÁN 2 ( PHƯƠNG ÁN CHỌN) .................................................................................................. 36
5.4. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN: .................................................................................................................... 40
5.5. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT: ............................................................................................................... 40
5.5.1. Dự kiến cơ cấu quỹ đất: ............................................................................................................... 40
5.5.2. Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng.................................................................................. 40
5.6. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, QUY MÔ CÁC KHU ĐẶC TRƯNG VÀ NỘI DUNG CẦN KIỂM SOÁT: ............................ 50
5.6.1. Quảng trường, công viên cảnh quan dọc đường bờ sông: ........................................................... 50
5.6.2. Các công trình thương mại dịch vụ, nhà ở dọc theo mặt tiền bờ sông: ....................................... 50
5.7. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐÔ THỊ, KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH, CẢNH QUAN KHU VỰC .................................. 50
5.7.1. Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:.................... 50
5.7.2. Xác định chiều cao xây dựng công trình............................................................................................... 51
5.7.3. Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: ................................................ 52
5.7.4. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc: .................... 52
5.7.5. Không gian mở: .................................................................................................................................... 61
5.7.6. Các tiện ích trong đô thị: ...................................................................................................................... 63
5.8. XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM, CÓ TẦNG HẦM:............................................ 64
VI. ĐỊNH HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT............................................................................................ 65
6.1. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mưa: ............................................................................................ 65
6.2. Quy hoạch giao thông ............................................................................................................................ 67
6.3. Quy hoạch cấp nước ............................................................................................................................... 69
6.4. Quy hoạch cấp điện ................................................................................................................................ 70
6.5. Quy hoạch thoát nước thải, VSMT, Quản lí CTR & Nghĩa trang .......................................................... 72
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc .................................................................................................................. 74
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 76
7.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 76
7.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................................... 76

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 3
ANGKORA

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch
- Huyện Bình Sơn hội tụ nhiều điều kiện và cơ hội để giao lưu, tiếp thu các
thành tựu khoa học kỹ thuật; thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển của KKT Dung Quất sẽ thúc đẩy nhanh huyện Bình Sơn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hình thành một trọng điểm phát
triển ở phía Bắc của tỉnh trong tương lai.
- Thị trấn Châu Ổ là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của huyện, là cửa ngỏ
lưu thông hàng hóa với khu công nghiệp Dung Quất. Trong những năm qua đời
sống nhân dân trong khu vực ngày một nâng cao, dịch vụ phát triển mạnh, cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội, thị trấn Châu Ổ đang chịu nhiều áp lực về dân
số, sức ép về hạ tầng, công cụ quản lý cấp phép xây dựng,… một phần đã kìm
hãm sự phát triển của đô thị, một số quỹ đất tại khu trung tâm đô thị vẫn chưa
được khai thác hiệu quả, chưa có các quy hoạch chi tiết gây khó khăn trong việc
quản lý, cấp phép xây dựng, khó khăn cho người dân trong việc xin phép xây
dựng nhà cửa, dẫn đến tình trạng xây dựng tự phát, gây lãng phí quỹ đất và gây
bức xúc trong người dân.
- Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới huyện Bình Sơn đã và
đang tập trung phát triển hạ tầng, đầu tư xây dựng, chỉnh trang nâng cấp đô thị,
xây dựng trung tâm huyện lỵ theo hướng văn minh, hiện đại tạo bộ mặt mới cho
đô thị phát triển bền vững.
- Theo định hướng phát triển, thị trấn Châu Ổ đến năm 2020 sẽ trở thành Đô
thị loại IV. Để đảm bảo tiêu chí phát triển Đô thị loại IV, vấn đề về dân cư và cơ
sở hạ tầng là một trong những yếu tố cần thiết. Bộ mặt Đô thị của thị trấn Châu
Ổ trong tương lai đẹp hay không là nhờ đến sự hình thành các khu dân cư,
thương mại và dịch vụ dọc hai bên sông Trà Bồng là chủ lực. Vì vậy việc lập
quy hoạch chi tiết dọc hai bên bờ sông Trà Bồng là việc làm rất cần thiết và cấp
bách, nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung thị trấn Châu Ổ, làm cơ sở pháp lý trong
việc quản lý xây dựng đô thị và triển khai các dự án đầu tư; cải tạo nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; cải thiện chất lượng và môi trường sống đô thị,…
khai thác hiệu quả quỹ đất tại các khu vực; chỉnh trang đô thị với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và xã hội đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong khu vực,
phù hợp với nhu cầu phát triển mới của đô thị trung tâm.
1.2. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung mở rộng Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn.
- Định hương phát triển không gian, kiến trúc và quy hoạch sử dụng đất đai cho
khu vực dọc hai bên bờ sông Trà Bồng cùng các giải pháp kỹ thuật hạ tầng nhằm
xây dựng một khu đô thị ven sông văn minh, hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thật,
hạ tầng xã hội, gắn kết chặt chẽ với cảnh quan xung quanh, đảm bảo phát triển
ổn định, bền vững, phù hợp với định hướng quy hoạch chung.
- Làm cơ sở pháp lý để lập dự án đầu tư xây dựng; cấp giấy phép xây dựng và
quản lý quy trình đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
1.3. Các cơ sở lập quy hoạch

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 4
ANGKORA

1.3.1. Các căn cứ pháp lý


- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội
khóa XII.
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc
Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị;
- Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của bộ xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về nội dung Thiết kế đô thị.
- Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD.
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng
về việc Quy định hồ sơ Nhiệm vụ và đồ án của quy hoạch vùng, quy hoạch đô
thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Quyết định số 124QĐ – TTg Ngày 20/01/2011 việc phê duyệt điều chỉnh
QHC XD khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- Quyết định số 275/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt quy hoạch chung mở rộng thị trấn Châu Ổ, huyện
Bình Sơn;
- Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn.
1.3.2. Các tài liệu cơ sở khác
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam số 01: 2008/BXD kèm theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng;
- Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành;
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Bình Sơn;
- Niên giám thống kê;
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Sơn và thị trấn
Châu Ổ;
- Hệ thống bản đồ hành chính, địa chính, địa hình huyện Bình Sơn và thị trấn
Châu Ổ;
- Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 khu vực lập quy hoạch.
- Các tài liệu, số liệu, dự án khác liên quan.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng.
- Phạm vi nghiên cứu mở rộng: tổng thể khu kinh tế Dung Quất và quy hoạch
chung thị trấn Châu Ổ.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 5
ANGKORA

Phạm vi nghiên cứu trong tổng thể khu kinh tế Dung Quất
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm dọc hai bên bờ sông Trà Bồng thuộc
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, có tổng quy mô khoảng 133,89ha. Trong đó
khoảng 100ha thuộc quy hoạch chung mở rộng thị trấn Châu Ổ huyện Bình Sơn
và khoảng 33ha thuộc xã Bình Thới. Dân số hiện trạng khoảng 3.832 người, có
giới cận cụ thể như sau:
- Khu số 1: Diện tích khoảng 28,1 ha
+ Đông giáp: sông Trà Bồng;
+ Tây giáp: khu dân cư hiện hữu;
+ Nam giáp: đường sắt Bắc Nam;
+ Bắc giáp: sân vận động Châu Ổ.
- Khu số 2: diện tích khoảng 60,3 ha.
+ Đông giáp: khu dân cư hiện hữu và đất nông nghiệp xã Bình Thới;

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 6
ANGKORA

+ Tây Nam giáp: đường sắt Bắc Nam;


+ Tây giáp: sông Trà Bồng;
+ Bắc Giáp: Nhánh sông Trà Bồng.
- Khu số 3: diện tích khoảng 16,7 ha
+ Đông giáp: nhánh sông Trà Bồng;
+ Tây giáp: khu dân cư hiện hữu;
+ Nam giáp; đường huyện 04 đi xã Bình Dương và đất nông nghiệp;
+ Bắc giáp: Nhánh sông Trà Bồng.
- Khu số 4: diện tích khoảng 28,7 ha
+ Đông giáp: nhánh sông Trà Bồng;
+ Tây giáp: nhánh sông Trà Bồng;
+ Nam giáp: sông Trà Bồng;
+ Bắc giáp: đất nông nghiệp xã Bình Dương.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 7
ANGKORA

Ranh giới khu vực thiết kế


II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN & HIỆN TRẠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Địa hình
- Trong ranh giới quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực có 1
ngon đồi nằm phía Đông sông Trà Bồng cao độ điểm cao nhất là 39 m so với
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 8
ANGKORA

mức nước biển.


- Cao độ trung bình của mặt đất từ 4m đến 5m so với mực nước biển.
- Khu vực ruộng ven sông Trà Bồng có cao độ thấp từ 1m đến 1,8m so với mực
nước biển.
- Hướng dốc chính khu vực thấp dần từ Tây sang Đông và cao dần từ Bắc
xuống Nam nhưng độ chênh cao không lớn.
2.1.2. Khi hậu
- Tỉnh Quảng Ngãi nói chung và khu vực quy hoạch nói riêng nằm trong vùng
khí hậu miền Trung Trung Bộ, có nền nhiệt độ cao và ít biến động.
a. Nhiệt độ các mùa trong năm:
- Tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất là tháng VI, VII có thể đạt tới 28290C,
tháng có nhiệt độ bình quân nhỏ nhất là tháng I. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng
nóng nhất và tháng lạnh nhất từ 670C.
- Mùa Đông: ít lạnh, nhiệt độ trung bình mùa đông 190C, nhiệt độ cực tiểu
tuyệt đối không xuống dưới 110C.
- Mùa hè: Mùa hè nhiệt độ cao khá đồng đều, trên toàn vùng có 4 tháng nhiệt
độ trung bình vượt quá 280C.
- Nhiệt độ cao nhất 41,40C.
- Nhiệt độ trung bình năm 25,70C.
b. Mưa:
- Đây cũng là một yếu tố khí hậu đáng quan tâm đối với các tỉnh miền trung,
theo số liệu thống kê mưa cho thấy lượng mưa trung bình năm tại khu vực
khoảng 2428,4mm. Nếu phân chia biến động của mưa theo mùa thì ở đây có thể
chia ra thành 2 mùa là: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa ở đây ngắn và khá lớn, mưa bắt đầu từ tháng IX đến tháng XII hàng
năm, lượng mưa chiếm từ 7080% lượng mưa cả năm. Hai tháng mưa lớn nhất
là tháng IX và tháng X có lượng mưa vào cỡ 600900mm/tháng. Mùa mưa
thường kéo theo gió mùa Đông Bắc và bão trên biển Đông.
- Mùa khô kéo dài từ tháng I đến tháng VIII với lượng mưa chỉ chiếm 3050%
tổng lượng mưa hàng năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường là tháng II với
lượng mưa chỉ chiếm 12% lượng mưa cả năm.
- Qua phân tích cường độ mưa cho thấy sự chênh lệch giữa tháng mưa nhiều
gấp khoảng 1,520 lần tháng mưa ít. Sự phân bố mưa trong năm rất không đồng
đều sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt và tưới cho nông nghiệp trong
mùa khô và gây ra ngập lụt trong mùa mưa. Đó là điều không thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp và đời sống của người dân trong vùng.
c. Độ ẩm:
- Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và mưa. Biến
trình năm của độ ẩm không khí tương tự như biến trình mưa và tỷ lệ nghịch với
biến trình của nhiệt độ không khí.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 85%.
- Độ ẩm tối cao trung bình 8790%.
- Độ ẩm tối thấp tuyệt đối 37%.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 9
ANGKORA

d. Nắng:
- Tổng số giờ nắng khoảng từ 20002200h/năm. Tháng 5 có số giờ nắng nhiều
nhất khoảng 242h/tháng, tháng 12 có số giờ nắng ít nhất, khoảng 90h/tháng.
e. Gió:
- Tỉnh Quảng Ngãi có gió Tây khô nóng trong mùa hè. Hiện tượng nắng nóng
kéo dài nhiều ngày, kèm với gió Tây Nam mạnh cũng gây ra khô hạn trong
vùng.
- Gió mùa Đông Bắc: Các tháng mùa Đông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
thường xuất hiện các đợt gió mùa Đông Bắc, hướng gió thịnh hành là hướng
Đông và Đông Bắc.
- Gió Mùa Đông Bắc thường gây ra gió giật, các cơn lốc và thường gây ra mưa
to, ẩm ướt, đồng thời nhiệt độ giảm mạnh.
f. Bão:
- Quảng Ngãi cũng như các tỉnh ven biển miền Trung hàng năm chịu ảnh
hưởng của bão.
- Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Quảng Ngãi thường trùng vào mùa
mưa (tháng IX đến tháng XII). Các cơn bão đổ bộ vào Quảng Ngãi thường gây
ra gió mạnh và mưa rất lớn. Tại Quảng Ngãi, bão thường tập trung vào các tháng
IX, X và tháng XI. Khả năng xuất hiện vào tháng X là lớn nhất, tuy nhiên mùa
bão diễn biến phức khá phức tạp qua các năm.
- Trung bình hàng năm có 1 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp
đến Quảng Ngãi gây mưa to và gió mạnh từ cấp 6 trở lên. Ngoài ra cũng có
những năm có đến 3-4 cơn bão thường gây ra mưa to và gió rất mạnh, có khi
kèm theo hiện tượng nước biển dâng.
2.1.3. Thủy, hải văn, địa chất công trình, địa chấn:
a. Thuỷ văn:
- Sông Trà Bồng là sông lớn của tỉnh Quảng Ngãi, chảy qua khu vực quy
hoạch có chiều dài khoảng 1km, rộng trung bình 250m, chia thị trấn ra làm 2 khu
vực: Bắc và Nam.
- Độ sâu lớn nhất 4,00m; độ sâu trung bình 2,00m; độ sâu ít nhất 1,00m.
- Lưu vực sông Trà Bồng có lượng mưa lớn hơn các lưu vực sông khác. Với
đặc điểm là lưu vực hẹp nên tốc độ tập trung nước vào lòng sông chính rất
nhanh. Chính vì vậy, sự biến thiên về cường độ mưa có tác động rất nhanh đến
quá trình lũ trên sông.
Mực nước lũ max một số trận lũ lớn trong vùng nghiên cứu (Nguồn quy hoạch thủy
lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
Trận lũ do bão Trận lũ do bão số 9 Trận lũ do bão số 15
Cấp báo động (cm)
Sông tháng XII/1999 năm 2009 gây ra gây ra tháng 11/2013
Hmax Thời gian Hmax Thời gian Hmax
BĐ1 BĐ2 BĐ3 Ngày
(cm) xuất hiện (cm) xuất hiện (cm)
Trà 3-4h ngày
250 350 450 515 5/XII/1999 635 Ngày 29/IX 478
Bồng 16/XI

- Qua bảng tổng hợp trên thì trận lũ năm 2009 là trận lũ lịch sử lớn nhất từ
trước tới nay, vượt mức báo động 3 là 185cm.
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 10
ANGKORA

- Sông chịu ảnh hưởng của thủy triều, khi thủy triều dâng ảnh hưởng mặn lên
tới cầu đường sắt. Sông có lưu lượng bình quân năm 12,6m3/sec, lưu lượng mùa
cạn: 3,2 m3/sec, lưu lượng lớn nhất (1964): 5.100m3/sec, lưu lượng kiệt nhất
(1977): 1,76 m3/sec.
- Về mùa mưa lũ khi có lũ lớn thị trấn có một số khu vực bị ngập. Có trạm đo
đạt thủy văn nhưng qua điều tra tại chỗ với người dân sống lâu năm tại Châu Ổ
thì tình hình ngập lụt sâu nhất tại khu vực phía nam sông Trà Bồng phần giáp
sông ngập đến 2,5m. Còn lại các vùng thấp trũng ngập sâu khoảng 0,8 - 1,2m.

Bản đồ phân vùng ngập lụt vùng hạ lưu sông Trà Bồng do lũ lớn nhất năm 2009
b. Địa chất công trình:
- Khu vực ven 2 bờ sông Trà Bồng thuộc dạng phù sa trầm tích, bồi tích.
- Khu vực đồi có xen lẫn đá thuộc dạng mác-ma.
c. Địa chất thuỷ văn:
- Qua xem xét các giếng đào tại khu vực thì mực nước ngầm xuất hiện ổn định
ở khu vực đồng bằng, ruộng thấp cách mặt đất tự nhiên 2 - 3m, ở các khu đồi
cách mặt đất tự nhiên từ 6 - 8m.
2.1.4. Đánh giá chung:
- Sự phân bố mưa không đều cũng như sự kéo dài mùa khô hạn rất có hại cho
cây cối, đất đai và gây khó khăn cho việc thoát nước và tích nước cho tưới tiêu
cũng như nước sinh hoạt.
- Sự phân phối dòng chảy không đồng đều trong năm nên việc sử dụng khai
thác nguồn nước tự nhiên phục vụ dân sinh, kinh tế gặp rất nhiều khó khăn.
- Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc nên hay gây ngập lụt cho khu vực.
2.2. Đánh giá hiện trạng:
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 11
ANGKORA

2.2.1. Dân số:


a. Quy mô dân số:
- Tổng dân số trong khu vực quy hoạch khoảng 3.832 người. Trong đó dân số
nữ chiếm 51,69%.
- Mật độ dân số trung bình 3.228 người/km2, trong đó tập trung đông nhất là
khu vực thị trấn Châu Ổ.
b. Dân tộc:
- Thành phần dân số trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là người Kinh.
- Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực quy hoạch khoảng:
2.452 người, chiếm 63,93% tổng dân số.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất:
- Tổng diện tích trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch khoảng là 133,89ha.
- Đất ở có diện tích 31,87 ha, chiếm tỉ lệ 23,8% tổng diện tích quy hoạch, chỉ
tiêu bình quân khoảng 83,08 m2/người. Nhà ở tập trung chủ yếu tại Thị trấn
Châu Ổ, ở xã Bình Thới, Bình Trung tập trung với mật độ thấp.
- Đất công trình công cộng có diện tích 3,32 ha, chiếm tỉ lệ 2,48% tổng diện
tích quy hoạch.
- Đất cơ quan hành chính có diện tích 0,18ha, chiếm tỉ lệ 0,14% tổng diện tích
quy hoạch.
- Đất an ninh quốc phòng có diện tích 0,64ha chiếm 0,48% tổng diện tích quy
hoạch.
- Đất sản xuất xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất 47,37% với diện tích
63,43 ha, chủ yếu là đất trồng lúa tập trung chính ở xã Bình Thới, Bình Trung.
- Khu vực quy hoạch có đất mồ mã nằm xen kẽ trong đất ở và đất nông nghiệp,
vị trí chủ yếu nằm gần các khu dân cư hoặc khu vực chân đồi. Diện tích đất mồ
mã tương đối lớn, khoảng 5,87 ha, chiếm tỉ lệ 4,38%.
- Đất lâm nghiệp có quy mô 13,56 ha chiếm tỉ lệ 10,13% tổng diện tích khu
vực quy hoạch, chủ yếu là đất trồng keo ven sông Trà Bồng và khu vực núi Châu
Má.
- Đất giao thông có quy mô 13,41 ha, tỉ lệ 10,02%. Trong đó tỉ lệ đường bê
tông không nhiều, chủ yếu là các tuyến đường lớn chạy dọc 2 bờ sông và các
tuyến qua các khu dân cư hiện hữu. Còn lại chủ yếu là đường đất, là các đường
hẻm trong các khu dân cư hoặc đường đi trong các khu trồng hoa màu, khu nghĩa
địa.

Đường phía Đông sông Trà Bồng Đường phía Tây sông Trà Bồng

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 12
ANGKORA

Bảng thông kê hiện trạng sử dụng đất


Diện tích
STT Hạng mục Ký hiệu Tỷ lệ (%)
(ha)
Tổng diện tích quy hoạch 133,89 100,00
1 Đất ở hiện trạng HT 31,87 23,80
2 Đất công trình công cộng 3,32 2,48
2.1 Đất công trình thương mại dịch vụ A 0,98 0,73
2.2 Đất trường học GD 2,34 1,75
3 Đất cơ quan hành chính HC 0,18 0,14
4 Đất công trình đầu mối HTKT 13,53 10,11
3.1 Đất giao thông 13,41 10,02
3.2 Trạm nước KT 0,12 0,09
5 Đất an ninh quốc phòng QP 0,64 0,48
6 Đất nghĩa trang- nghĩa địa NT 5,87 4,38
7 Đất tôn giáo TG 0,14 0,10
8 Đất sản xuất nông nghiệp NN 63,43 47,37
9 Đất trống (chưa sử dụng) CD 1,34 1,00
10 Đất lâm nghiệp LN 13,56 10,13

2.2.3. Hiện trạng các công trình kiến trúc:


a. Các công trình hành chính:
- Chủ yếu là công trình cấp huyện. Các công trình này đa số nằm trên trục
đường Huỳnh Tấu. Hầu hết được xây dựng kiên cố, chất lượng khá.

Đội quản lý thị trường Chi cục thi hành án dân sự Liên đoàn lao động huyện
Bình Sơn
b. Công trình công cộng- dịch vụ:
- Các công trình giáo dục đào tạo phân bố đồng đều cơ bản đáp ứng được yêu
cầu dạy và học trên địa bàn. Tuy nhiên, về chất lượng các công trình thì chưa
đồng đều, trong thời gian tới cần nâng cấp sửa chữa hoặc xây mới một số công
trình đang xuống cấp.
- Trường mầm non: Trường mần non 24-3 mới xây dựng chất lượng tốt với
trang thiết bị dạy học và sân chơi tốt.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 13
ANGKORA

Trường mần non 24-3


- Trường tiều học: Khu vực có 2 trường tiểu học. Trường tiểu học Châu Ổ tổ
6 đang xây dựng mới với quy mô 2 tầng. Trường tiểu học Châu Ổ tổ 5 xây 2 tầng
chất lượng khá, thiếu khuôn viên cây xanh.

Trường tiểu học thị trấn Châu Ổ tổ 5 Trường tiểu học thị trấn Châu Ổ tổ 6
- Trường trung học cơ sở: Quy mô 2 tầng nhà kiên cố chất lượng công trình
tương đối tốt.

Trường THCS thị trấn Châu Ổ


- Công trình thương mại – dịch vụ: Chợ Châu Ổ là đầu mối giao lưu hàng hoá
trong huyện và các khu vực lân cận. Chợ Châu Ổ được xây dựng mới năm 2012,
công trình kiên cố. Ngân hàng Agribank xây 2 tầng chất lượng tốt.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 14
ANGKORA

Chợ Châu Ổ Ngân hang Agribank


c. Công trình an ninh- quốc phòng:
- Trong khu vực hiện có các công trình: cơ quan quân sự huyện, và công an thị
trấn tại phía bắc cầu Châu Ổ, đều là những công trình có chất lượng tốt.

Công an thị trấn Châu Ổ Ban chỉ huy quân sự huyện Bình Sơn
d. Công trình nhà ở:
- Trong khu vực nghiên cứu có khoảng 1125 ngôi nhà, trong đó có 959 nhà
kiên cố và 166 nhà tạm. Nhà ở tập trung nhiều dọc tuyến Quốc lộ 1, các tuyến
nội thị, gấn công trình công cộng như chợ Châu Ổ. Khu vực xã Bình Thới và xã
Bình Trung: nhà ở phân tán xen kẽ với đất canh tác.

Nhà ở thấp hơn kè sông Trà Bồng Nhà ở trong tuyến nội thị

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 15
ANGKORA

Nhà ở dọc đường bờ kè phía Tây sông trà Nhà ở dọc tuyến kề phía Đông sông trà

Nhà biệt thự Nhà vườn


2.2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
Tổng diện tích dành cho giao thông là 13,41ha. Chiếm 10,02% tổng diện tích
đất tự nhiên. Trong đó:
 Giao thông đối ngoại
- Đường sắt:
Tuyến đường sắt Bắc Nam ở phía Tây khu vực nghiên cứu là điều kiện thuận
lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá.
- Đường thuỷ:
Sông Trà Bồng dài 55km phát nguyên từ nguồn Thanh Bồng (Trà Bồng) chảy
xuyên qua huyện Trà Bồng và huyện Bình Sơn đổ ra cửa Sa Cần, ngang qua khu
vực nghiên cứu dài 3,8km, hiện chỉ phục vụ nhu cầu dân sinh trong khu vực.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 16
ANGKORA

- Đường bộ:
+ Quốc lộ 1: Là trục xương sống chạy dài từ Bắc xuống Nam, là trục đối ngoại
quan trọng của thị trấn Châu Ổ tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của khu
vực, đoạn qua khu vực nghiên cứu dài 552m, mặt đường rộng 21,5m với kết cấu
bê tông nhựa.

- Đường Tỉnh ĐT 621: Ở phía Đông Nam cầu Châu Ổ, kết nối khu vực nghiên
cứu với thành phố Vạn Tường về phía Tây khoảng 15km, với kết cấu mặt đường
thâm nhập nhựa rộng 7,5m , nền đường rộng từ 11,5m đến 16,5m. Chiều dài qua
khu vực nghiên cứu 937m.
 Giao thông đối nội
Khu vực nghiên cứu có mạng lưới đường giao thông hỗn hợp. Một số tuyến
đường đã được đầu tư xây dựng với hướng tuyến và quy mô mặt cắt cụ thể như
sau :
+ Đường Tế Hanh: Điểm đầu tại Quốc lộ 1, điểm cuối tại trung tâm TDTT
huyện, có kết cấu mặt đường nhựa, chiều dài 908m, chiều rộng nền đường
10,5m.
+ Đường Quỳnh Lưu: Điểm đầu tại quốc lộ 1 (phía bắc cầu Châu ổ), điểm
cuối giáp xã Bình Trung, có kết cấu mặt đường bê tông, chiều dài 820m, chiều
rộng nền đường 5,5m.
+ Đường Lê Ngung: Điểm đầu tại quốc lộ 1 (phía Nam cầu Châu ổ), điểm cuối
giáp xã Bình Thới (núi Châu Má), có kết cấu mặt đường nhựa, chiều dài 740m,
chiều rộng nền đường 7,0m.
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 17
ANGKORA

+ Đường Nguyễn Bi: Điểm đầu tại đường tỉnh ĐT 621, điểm cuối tại sân vận
động Thị Trấn Châu Ổ, có kết cấu mặt đường bê tông, chiều dài 696m, chiều
rộng nền đường 4,0m.
+ Đường Trần Thị Khải: Điểm đầu tại quốc lộ 1 (nhà bà Nguyệt), điểm cuối tại
trung tâm TDTT huyện, có kết cấu mặt đường bê tông, chiều dài 530m, chiều
rộng nền đường 6,0m.
+ Đường Nguyễn Công Say: Điểm đầu tại đường tỉnh ĐT 621, điểm cuối tại
bờ kè Đông Nam sông Trà Bồng, có kết cấu mặt đường bê tông, chiều dài 410m,
chiều rộng nền đường 3,5m.
+ Đường Đoàn Khắc Nhượng: Điểm đầu tại bờ kè Bắc sông Trà Bồng, điểm
cuối tại Trường Trung Học Phổ Thông huyện Bình Sơn, có kết cấu mặt đường bê
tông, chiều dài 355m, chiều rộng nền đường 6,0m.
+ Các tuyến đường giao thông có kết cấu bê tông ximăng còn lại trong khu vực
nghiên cứu có tổng chiều dài 5.750m, với mặt cắt 2,5 - 5,0m.
+ Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều tuyến đường đất phục vụ các hoạt động
giao lưu và sản xuất của nhân dân trong khu vực cũng như các khu vực lân cận
có tổng chiều dài 30.518m, mặt cắt 1,5- 6m.
Một số tuyến đường hiện trạng trong khu vực nghiên cứu:

 Các công trình phục vụ giao thông:


Cầu, cống: Các công trình chủ yếu là cầu bê tông cốt thép kiên cố, các tuyến
đường nhựa ven sông đã làm cống qua đường để thoát nước cho khu ở.
 Đánh giá hiện trạng giao thông:
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 18
ANGKORA

- Khó khăn:
+ Tuyến đường tỉnh ĐT 621 đã được thâm nhập nhựa, tuy nhiên chưa được
đầu tư đồng bộ, mặt cắt ngang còn nhỏ hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và
phát triển của thị trấn trong tương lai.
+ Mạng lưới đường giao thông nội bộ chủ yếu là đường bê tông và đường đất.
- Thuận lợi:
Nhìn chung, khu vực nghiên cứu có các điều kiện thuận lợi về giao thông đối
ngoại : Tuyến quốc lộ 1 là tuyến đường xuyên suốt Bắc Nam, ngang qua khu vực
nghiên cứu tạo nên động lực phát triển lớn.
b. Chuẩn bị kỹ thuật
 Nền hiện trạng:
- Khu vực quy hoạch là vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ, bị chia cắt bởi sông
Trà Bồng. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng, riêng một số khu vực
đồng ruộng và ven sông Trà Bồng thấp trũng và thường bị ngập lụt vào mùa
mưa. Trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch, cao độ cao nhất +39m (khu vực này
nằm ở ngọn đồi phía Đông), Thấp nhất +1.30m ( khu vực đồng ruộng và ven
sông Trà Bồng). Các khu vực khác có cao độ trung bình từ 4m ÷ 5m.
- Địa hình khu vực quy hoạch dốc từ Tây sang Đông. Địa hình bằng phẳng nên
rất thuận lợi cho xây dựng.
 Thoát nước mưa:
- Các khu vực chưa có hệ thống thoát nước thì nước mưa tự chảy theo địa hình
tự nhiên từ chỗ cao đến chỗ thấp rồi đổ ra ruộng hoặc được thu gom vào các
mương tiêu và thoát ra sông. Tình trạng đó dẫn đến khu vực nào có độ dốc mặt
đất lớn thì tiêu thoát nước tốt, ngược lại khu vực quá bằng phẳng thì bị ứ đọng.
Một số khu vực còn bị ngập úng do thoát nước không kịp khi mưa lớn xảy ra
nên khi quy hoạch cần nghiên cứu các giải pháp thoát nước.
- Riêng dọc sông Trà Bồng hiện nay hầu hết đã được xây dựng kè chống lũ,
một số khu vực chưa được xây dựng kè thì cần tiến hành xây dựng hoặc nạo vét
lòng sông để chống lũ vào mùa mưa.
c. Cấp nước:
 Nguồn nước:
Hiện tại thị trấn Châu Ổ đã có nhà máy nước công suất 1.000 m3/ng.đ lấy
nguồn từ giếng khoan (Vị trí xem bản vẽ).
 Hiện trạng sử dụng nguồn nước:
Hiện tại nhà máy nước cấp nước cho một số hộ và các công trình công cộng
khu vực trung tâm thị trấn, số hộ còn lại sử dụng nguồn nước ngầm (giếng
khoan, giếng đào). Mực nước trong các giếng dao động khoảng 5- 10m tuỳ theo
khu vực địa hình, chất lượng nước tương đối tốt, hợp vệ sinh.
 Đánh giá hiện trạng cấp nước:
- Trong khu vực nghiên cứu hiện 100% dân số đã sử dụng nước sinh hoạt
thông qua các hình thức giếng khoan, giếng đào và nguồn nước cấp từ nhà máy.
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 19
ANGKORA

Tuy nhiên, cần sớm đưa hệ thống cấp nước sinh hoạt đi vào sử dụng để đảm bảo
cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân.
d. Cấp điện:
 Nguồn điện:
Nguồn điện cung cấp cho toàn khu vực nghiên cứu được lấy từ 2 xuất tuyến
22kV E17.1 trạm cảng Dung Quất và E17.2 trạm 110kV Tịnh Phong.
 Lưới điện:
Hiện nay tại khu vực nghiên cứu có các tuyến điện như sau:
- Tuyến 110kV và tuyến 220kV chạy song song từ Dung Quất đi trạm Thạch Trụ
qua khu vực.
- Tuyến 35kV cũ của trạm 35/22kV Bình Sơn đã mang tải cấp điện áp 22kV xuất
tuyến E17.2 từ trạm Tịnh Phong đến.
- Toàn bộ tuyến 15kV được nâng cấp lên 22kV phục vụ các trạm phân phối
trong khu vực.
- Tuyến chiếu sáng chỉ có trên trục QL 1A, các đường liên khu vực có đèn
đường chiếu sáng, một số đường trong ngõ xóm vẫn chưa có chiếu sáng hoặc do
dân tự làm, không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn.
 Trạm biến áp:
- Toàn bộ khu vực nghiên cứu có tổng cộng gồm 2 trạm biến áp phân phối
22/0,4kV với tổng công suất 475kVA phục vụ sinh hoạt và sản xuất gồm: trạm
Bình Thới 4 và TBA Chợ Châu Ổ. Công suất các trạm biến áp thấp nhất 75kVA
và cao nhất là 400kVA, ngoài ra còn có các trạm biến áp nằm ngoài khu vực
nghiên cứu nhưng cũng cung cấp điện cho các hộ dân trong khu vực lập quy
hoạch.
- Toàn bộ các trạm biến áp được thiết kế dạng treo ngoài trời trên trụ BTLT hạ
thế.
e. Thoát nước bẩn và VSMT:
 Hiện trạng thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn trong khu vực nghiên cứu chưa có, nước thải sinh
hoạt đổ ra mương thoát nước mưa hoặc tự thấm.
- Phần lớn các hộ dân đã sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
- Nước thải sinh hoạt chưa được thu gom xử lý là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường.
 Hiện trạng thu gom rác thải:
- Hiện nay việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thị trấn Châu Ổ giao
cho Công ty Cổ phần Cơ - Điện - Môi trường Lilama đảm nhận. Rác thải phát
sinh tại tất cả các khu dân cư, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn thị trấn sẽ
được công ty tổ chức thu gom, vận chuyển hợp lý và đưa đi xử lý tại khu Chất
thải rắn xã Bình Nguyên huyện Bình Sơn theo đúng quy trình kỹ thuật. Tuy
nhiên công tác thu gom chưa triệt để, tại các khu vực công cộng như chợ, khu

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 20
ANGKORA

thương mại, dịch vụ ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt nên tình
trạng xảy ra mất vệ sinh vẫn còn tồn tại.
 Nghĩa trang hiện trạng:
- Tại khu vực nghiên cứu không có nghĩa trang, hiện trạng tồn tại nhiều khu
mộ nhỏ nằm rải rác trong khu vực dân cư và đất sản xuất nông nghiệp. Cần tiến
hành di dời và trồng cây xanh cách ly để đảm bảo vệ sinh và mỹ quan.
2.2.5. Đánh giá đất xây dựng
- Tổng diện tích nghiên cứu: 133,89 ha.
- Đất đã xây dựng:
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch, diện tích đất đã xây dựng là 36,39ha,
chiếm tỷ lệ 27,18% tổng diện tích nghiên cứu, chủ yếu tập trung dọc Quốc lộ
1A, các tuyến đường huyện và một số nhóm nhà ở bám theo các trục đường bê
tông.
- Đất chưa xây dựng:
Diện tích đất chưa xây dựng chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, trồng màu và
đất trồng cây lâm nghiệp và đất đồi núi. Trên cơ sở hiện trạng các yếu tố về: địa
hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, tình hình ngập lụt, quỹ đất xây dựng của khu
vực nghiên cứu được chia làm 2 loại sau:
 Đất xây dựng thuận lợi với diện tích 64,77ha chiếm 48,37%.
 Đất xây dựng không thuận lợi khoảng 19,43ha chiếm 14,51% trên tổng diện
tích đất.
Bảng tổng hợp đánh giá quỹ đất xây dựng

Stt Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Đất đã xây dựng 36,39 27,18


2 Đất chưa xây dựng 84,20 62,89
2,1 Đất thuận lợi xây dựng 64,77 48,37
2,2 Đất ít thuận lợi xây dựng 19,43 14,51
3 Đất giao thông 13,30 9,93
Tổng diện tích 133,89 100,00

2.3. Hiện trạng môi trường


2.3.1. Hiện trạng môi trường đất
- Nguồn gây ô nhiễm chính cho môi trường đất là chất thải trong sinh hoạt của
người dân và các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật... Nhìn chung, môi trường đất trong khu vực nghiên cứu hầu như
chưa bị tác động mạnh, khu vực sản xuất nông nghiệp có sử dụng dư lượng
thuốc BVTV quá mức quy định.
* Xu thế diễn biến môi trường đất khi không thực hiện quy hoạch:

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 21
ANGKORA

Hiện tại, hoạt động xây dựng trong khu vực chưa nhiều, vì vậy hiện tượng xói
mòn, thoái hóa đất chưa xảy ra. Tuy nhiên, trong thời gian tới, tốc độ đô thị hóa
trên địa bàn huyện ngày càng cao sẽ gây ra những tác động xấu đến môi trường
đất. Do đó, cần phải có quy hoạch sử dụng đất thật hợp lý nhằm bảo vệ môi
trường đất.
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí
- Tại khu vực nghiên cứu quy hoạch chưa có cơ sở CN – TTCN lớn, chỉ có một
số cở sở nhỏ hoạt động với các loại hình: chế biến nông lâm sản, sản xuất
nguyên vật liệu xây dựng, cơ khí, mộc, may mặc... Chất thải của các cơ sở sản
xuất này chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng không khí.
- Bên cạnh đó, nhiều tuyến đường xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các tuyến
đường đất, hoạt động đi lại thường làm phát sinh lượng bụi khá lớn nhất là vào
mùa khô.
* Xu thế diễn biến môi trường không khí khi không thực hiện quy hoạch:
Nhìn chung, môi trường không khí khu vực vẫn còn khá tốt, chỉ bị ô nhiễm cục
bộ tại một số khu vực với mức độ không lớn. Tuy nhiên trong tương lai, những
tác động từ hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông, các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động xây dựng…đang làm gia tăng
nồng độ các tác nhân ô nhiễm và là những nguồn gây suy giảm chất lượng môi
trường không khí. Với tốc độ phát triển của đô thị như hiện nay, nếu không thực
hiện quy hoạch thì nguy cơ gây ô nhiễm đối với môi trường không khí sẽ có
chiều hướng gia tăng cao.
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước
- Nguồn nước mặt trong khu vực nghiên cứu rất dồi dào, với hệ thông sông, ao,
hồ đa dạng đây là điều kiện tốt để phát triển nông nghiệp nhưng vẫn tồn tại hiểm
họa trong mùa mưa lũ, nguy cơ lụt lội, sạt lỡ là rất cao. Qua kết quả khảo sát
thực tế thì chất lượng nước vẫn còn tốt, chưa bị biến đổi nhiều. Tuy nhiên một số
nơi chất lượng nguồn nước có dấu hiệu suy giảm cục bộ do ảnh hưởng bởi các
hoạt động của con người trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và đời sống. Nguồn nước
thải sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,…cùng với rác thải từ các khu dân cư ven
sông suối không được thu gom mà xả thẳng xuống sông suối làm cho một số
thuỷ vực nước bị ô nhiễm.
- Nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân khu vực
chủ yếu là nguồn nước ngầm, được sử dụng trực tiếp không qua xử lý.
* Xu thế diễn biến môi trường nước khi không thực hiện quy hoạch:
- Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu là nguồn nước thải phát sinh từ các cơ sở
sản xuất TTCN-CN, nước thải sinh hoạt, nước thải y tế… Nếu không có biện
pháp xử lý triệt để hàm lượng hữu cơ, kim loại nặng, cặn lơ lửng, lượng độc tố
hiện diện trong nước sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước
mặt (sông, suối) và nước ngầm, ảnh hưởng tới nhu cầu sống, sinh hoạt của người
dân trong khu vực.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 22
ANGKORA

- Bên cạnh đó, việc khai thác sử dụng nước ngầm quá mức của người dân đang
khiến cho nguồn tài nguyên này đứng trước nguy cơ suy giảm. Do đó đòi hỏi
phải có quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này.
2.3.4. Hiện trạng môi trường sinh thái:
Hệ sinh thái tại khu vực khá phong phú và đa dạng, bao gồm hệ sinh thái rừng,
hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái đất ngập nước.
- Hệ sinh thái nông nghiệp: Chủ yếu là các loại cây lương thực như lúa, ngô,
khoai, sắn…và các loại gia súc như trâu, bò, heo, gà…
- Hệ sinh thái đất ngập nước: bao gồm thảm thực vật ven sông suối và các loại
động vật thủy sinh như tôm, cá…
Nhìn chung, hệ sinh thái tại khu vực vẫn còn khá tốt, tuy nhiên thời gian gần đây
đã có dấu hiệu suy giảm so việc khai thác không hợp lý.
*Xu thế diễn biến môi trường sinh thái khi khôngthực hiện quy hoạch
Trước sức ép của việc khai thác và các hoạt động phát triển đô thị, nếu không
thực hiện quy hoạch thì sẽ làm cho môi trường hệ sinh thái ngày càng thu hẹp
diện tích, suy giảm nhanh về số lượng cũng như chủng loại.
2.3.5. Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải:
- Khu vực quy hoạch vẫn chưa có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, vì vậy thường
gây ngập khi có những trận mưa lớn hay các đợt lũ hằng năm. Hiện chỉ có một
số tuyến trong khu vực trung tâm thị trấn đã có hệ thống thoát nước mưa, còn lại
một phần tự thấm, một phần tự chảy theo địa hình tự nhiên từ chỗ cao đến chỗ
thấp, rồi theo các vệt tụ thủy chảy ra sông suối.
- Nước mưa và nước thải tại khu vực quy hoạch hiện thoát chung. Nước thải vẫn
chưa được thu gom và xử lý. Nước thải sinh hoạt được người dân xử lý cục bộ
tại gia đình và tự thấm vào đất. Tuy nhiên, việc xử lý không tốt nên chất lượng
nước thải sau xử lý tự hoại đều không đạt TCVSMT. Nước thải từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp thải trực tiếp ra ngoài môi trường, nước thải y tế được xử lý
cục bộ sau đó xả ra môi trường theo hệ thống mương thoát nước chung của thị
trấn là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước, đất khu
vực.
- Hiện tại, trong khu vực nghiên cứu chưa có các hoạt động sản xuất CN nên
mức độ ô nhiễm lan ra môi trường chưa đến mức báo động. Bên cạnh đó, khả
năng tự làm sạch của các sông suối trong khu vực vẫn còn cao nên chất lượng
môi trường nước khu vực vấn còn khá tốt. Tuy nhiên, nếu như về lâu dài không
có biện pháp xử lý, lượng hữu cơ, kim loại nặng, cặn lơ lửng, lượng độc tố hiện
diện trong nước sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước mặt
(sông, suối) và nước ngầm, ảnh hưởng tới nhu cầu sống, sinh hoạt của người dân
trong khu vực.
2.3.6. Hiện trang thu gom và xử lý chất thải rắn:

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 23
ANGKORA

- Rác thải ở khu vực chủ yếu là rác thải sinh hoạt của người dân và rác thải từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với việc thu gom, trung chuyển rác thải, thị trấn đã phối hợp với ngành môi
trường xây dựng kế hoạch thu gom, trung chuyển rác thải về khu xử lý chất thải
rắn Xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn.
- Tuy nhiên công tác thu gom chưa triệt để, tại các khu vực công cộng như chợ,
khu thương mại, dịch vụ ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt nên
tình trạng xảy ra mất vệ sinh vẫn còn tồn tại.
2.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
a. Điểm mạnh:
- Vị trí : Khu vực lập quy hoạch nằm trong tổng thể khu kinh tế Dung Quất, kết
nối thận lợi tới các cơ sở hạ tầng trong khu vực như sân bay Chu Lai, cảng Dung
Quất, cảng Kỳ Hà. Là khu vực được ưu tiên về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Khu vực quy hoạch gắn liền với sông Trà Bồng, nơi có môi trường sinh thái
tự nhiên đa dạng, có núi có sông…, là vùng có tiềm năng phát triển du lịch
đường thủy dọc sông Trà Bồng; tạo nên những không gian vui chơi giải trí, thư
giãn, … cho người dân và du khách.

Cảnh quan sông Trà Bồng


- Hiện trạng sử dụng đất: đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn 47,37%, đặc biệt quỹ
đất dọc mặt tiền bờ sông còn trống tương đối nhiều.
- Hạ tầng kỹ thuật dọc hai bên bờ sông đã và đang được đầu tư xây dựng, thuận
lợi trong việc kết nối giao thông với các khu vực lân cận: đường thủy, đường bộ.
- Thuận lợi về đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật: nguồn cấp điện, cấp nước,…
- Tuyến đường hai bên sông Trà Bồng đã từng bước hình thành lên tuyến cảnh
quan chính.
b. Điểm yếu:
- Sông Trà Bồng hiện nay chưa thực sự tạo được sức hút về cảnh quan, phát
triển đô thị, phát triển du lịch: Thường thiếu nước vào mùa khô và ngược lại,
mùa mưa sông Trà Bồng có thủy triều dâng cao, gây khó khăn cho việc tổ chức
cảnh quan dọc hai bên bờ sông.
- Công trình dọc hai bên bờ sông xây dựng tự phát, chủ yếu là nhà ở: hình thức
kiến trúc đa dạng, tầng cao, chiều cao từng tầng, mật độ, khoảng lùi chưa được
kiểm soát. Một số nhà tạm khơi nới để kinh doanh gây nên sự lộn xộn, mất mỹ
quan dọc bên bên sông.
- Thiếu hệ thống không gian công cộng, không gian giao tiếp cộng đồng, công
viên cây xanh dọc theo bờ sông, để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người
QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 24
ANGKORA

dân và du khách.
c. Cơ hội:
- Thu hút đầu tư, làm tiền đề phát triển các đô thị trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng sống cho người dân, bằng việc tạo ra các không gian
công cộng, không gian xanh.
- Hình thành lên những dảy phố ngăn nắp với tiện ích công cộng hoàn hảo,
hấp dẩn người dân cũng như khách du lịch.
- Hình thành tuyến giao thông đường thủy dọc sông Trà Bồng tới cảng Dung
Quất.
- Hình thành tuyến cảnh quan ven sông với các chức năng như ở hành chính,
thương mại, vui chới giải trí…
d. Thách thức:
- Tìm kiếm bản sắc riêng cho khu vực.
- Kêu gọi và thu hút đầu tư cho các công trình thương mại dịch vụ, các chính
sách khuyến khích đầu tư xây dựng bền vững.
- Nguồn vốn đầu tư.
- Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
2.5. Các dự án liên quan

Stt Danh mục các dự án quy hoạch


1 Quy hoạch chung mở rộng thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn.
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh Tế Dung Quất, tỉnh
2
Quãng Ngãi đến năm 2025
3 Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư kề Bắc sông Trà Bồng
4 Trung tâm hành chính chính trị thị trấn Châu Ổ
5 Khu dân cư Cây Kén TDP 6
6 Khu dân cư Đông Nam sông Trà Bồng
7 Khu dân cư Gò Cung
8 Dự án mở rộng nhà máy nước thị trấn Châu Ổ
9 Dự án mở rộng trường tiểu học TDP6

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 25
ANGKORA

Sơ đồ các dự án liên quan trong phạm vi quy hoạch


2.6. Đánh giá sự tác động của các đồ án quy hoạch liên quan đến quy hoạch

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 26
ANGKORA

chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dọc hai bờ sông Trà Bồng:
2.6.1. Định hướng phát triển của thị trấn Châu Ổ (theo quy hoạch chung mở
rộng thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi):
- Hướng phát triển chính của đô thị là bám sát theo trục đường Quốc lộ 1 và có
xu hướng phát triển về hai phía Bắc Nam, phát triển về phía Bắc kết nối với khu
kinh tế Dung Quất về mặt không gian và chức năng.
- Phía Tây bị đường sắt Bắc Nam khống chế nên rất hạn chế sự phát triển của
đô thị về hướng Tây.
- Phía Đông là khu vực có địa hình thấp, cần phát huy ưu thế cảnh quan sông
Trà Bồng để phát triển dịch vụ ven sông.

Sơ đồ mạng giao thông liên kết giữa khu vực & KKT Dung Quất

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 27
ANGKORA

Sơ đồ mạng giao thông liên kết giữa khu vực & thị trấn Châu Ổ
 Định hướng các khu chức năng khu vực dọc hai bờ sông Trà Bồng theo đồ
án quy hoạch chung như sau:
- Đất ở gồm đất ở hiện trạng ở phía Tây Nam và đất ở mới ở phía Bắc, Đông
Bắc, chiếm tỷ lệ >60% mặt tiền bờ sông.
- Đất hành chính, thương mại, công cộng: gồm các công trình hiện hữu và đất
trung tâm hành chính chính trị Châu Ổ phía bờ Đông sông trà bông (giáp THCS
thị trấn Châu Ổ). Bố trí mới đất thương mại dịch vụ ở khu vực phía Bắc cầu mới
và phía Bắc cầu Bình Dương.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 28
ANGKORA

- Bố trí mới sân vận động và công viên cây xanh ở khu vực trung tâm phía Tây
sông Trà Bồng.
- Bố trí công viên cảnh quan dọc hai bên sông Trà Bồng.
- Phía Bắc là đất dự trữ phát triển.
2.6.2. Khu dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng:(theo quyết định phê duyệt .....)
- Đây là khu vực kết nối giữa Khu 1 và Khu 3 trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 khu vực dọc hai bờ sông Trà Bồng, nên có sự ảnh hưởng lớn trong việc
tổ chức không gian cảnh quan của khu vực dọc sông.
- Về chức năng sử dụng đất: đồ án đã chuyển đất thương mại dịch vụ và công
viên ở khu vực phía Bắc cầu mới (theo quy hoạch chung mở rộng thị trấn Châu
Ổ) thành đất ở thấp tầng.

Theo QHC mở rộng thị trấn Châu Ổ Theo QH Khu dân cư Kè Bắc sông Trà
Bồng
- Như vậy, nếu phát triển đô thị theo 2 đồ án này, toàn bộ bề mặt đô thị dọc
theo hai bờ sông Trà Bồng nhà ở thấp tầng sẽ chiếm >90%, thiếu quỹ đất phát
triển thương mại dịch vụ ven sông, thiếu đất công viên cây xanh, không đáp ứng
được các chỉ tiêu cây xanh theo quy hoạch chung đã phê duyệt, thiếu bãi đỗ xe,
giảm tiện nghi đô thị của khu vực, chưa tạo được điểm nhấn cho khu vực dọc
sông.
- Mặt khác, tại các nút giao thông quan trọng: cầu Châu Ổ, cầu mới, cầu Bình
Dương, đây là những vị trí có điểm nhìn đẹp, giá trị đất cao, tập trung lượng
người lớn thường xuyên qua lại. Vì vậy cần ưu tiên phát triển các chức năng
thương mại, dịch vụ nhằm phát huy lợi thế về vị trí, góp phần phát triển kinh tế
khu vực và tạo động lực phát triển các khu vực xung quanh. Mặt khác tạo được
điểm nhấn về cảnh quan, hình thành không gian thương mại dịch vụ kết nối với
các công viên ven sông, tạo điểm đến vui chơi, giải trí, mua sắm cho khu vực
trên tuyến đường dọc sông. Vì vậy trong đồ án này, cần đề xuất điều chỉnh một
số vấn nhằm xây dựng hình ảnh đô thị ven sông Trà Bồng đẹp, khang trang, tạo
ra không gian giao tiếp cộng đồng, khai thác nâng cao giá trị đất khu vực, tạo
động lực thu hút dân số và phát triển kinh tế khu vực.
2.7. Các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong đồ án:

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 29
ANGKORA

- Điều chỉnh lại Quy hoạch sử dụng đất một số khu vực, tổ chức lại không gian
kiến trúc cảnh quan dọc hai bên sông Trà Bổng.
- Khung thiết kế đô thị
- Định hình về kiến trúc: hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo, chỉ định
màu sắc chủ đạo trên tuyến phố, công trình kiến trúc điểm nhấn. Đề xuất kiến
trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình
khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu
sắc, tỷ lệ phù hợp.
- Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm
khuyết trong đô thị hiện hữu.
- Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa chọn chủng loại cây xanh có
màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại địa phương, phù hợp với
cảnh quan sông nước.
- Thiết kế hạ tầng kỹ thuật: giao thông, điện, nước,.... và đánh giá tác động môi
trường.

III. TÍNH CHẤT, DỰ BÁO VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
3.1. Tính chất :
- Quy hoạch khu đô thị dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn, trong
đó có nhiều khu chức năng quan trọng: Khu hành chính, giáo dục, thương mại –
dịch vụ và khu dân cư với hạ tầng kỹ thật đồng bộ;
- Là nơi tập trung nhiều nguồn lực thúc đẩy sự phát triển thị trấn Bình Sơn và
các khu lân cận.
3.2. Dự báo dân số :
- Dự báo dân số trong khu quy hoạch: khoảng 7.000 người.
3.3. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu:
- Khu vực quy hoạch có ranh giới bám theo hai bên bờ sông Trà Bồng. Với
khoảng 100ha thuộc phạm vi ranh giới QHC mở rộng thị trấn Châu Ổ (theo
quyết định 275/QĐ-UBND ngày 31/8/2015) và 33ha thuộc xã Bình Thới. Vì vậy
trong đồ án này Đơn vị Tư vấn không bố trí các công trình hạ tầng xã hội như y
tế, giáo dục, ... phục vụ khu ở, mà dân số trong khu vực sẽ sử dụng các công
trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chung thị trấn Châu Ổ được duyệt, khu vực
phía Bắc sẽ sử dụng hạ tầng của xã Bình Dương và khu vực phía Đông Bắc sẽ sử
dụng hạ tầng xã Bình Thới (vì bán kính phục vụ <1km).

TT Hạng mục Đơn vị tính Chỉ tiêu


I Dân số dự báo người 6.500-7.000
II Sử dụng đất
1 Tổng diện tích quy hoạch ha 130
2 Chỉ tiêu sử dụng đất
- Đất ở m²/người 8 - 50

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 30
ANGKORA

- Đất công trình công cộng, dịch vụ m²/người >4


- Đất cây xanh m²/người ≥6
3 Tầng cao công trình
- Nhà ở Tầng 1-4
- Công trình công cộng, dịch vụ Tầng 2-7
4 Mật độ xây dựng
- Nhà ở % 50 - 80
- Công trình công cộng, dịch vụ % 40 - 60
III Hạ tầng kỹ thuật
1 Tỷ lệ đất giao thông % đất Qh ≥20
2 Cấp điện
- Sinh hoạt KW/hộ ≥3
- Công trình công cộng, dịch vụ W/m2sàn 30
3 Cấp nước
- Sinh hoạt Lít/người.ngđ ≥120
- Công trình công cộng, dịch vụ Lít/m²sàn.ngđ ≥2
4 Tỉ lệ thu gom, xử lý nước thải % (nước cấp) ≥80
Tỷ lệ đường có hệ thống thoát nước
5 % 100
mưa
Kg/người/ng.đêm 1
6 Chất thải rắn
Tỉ lệ thu gom ≥ 90%
IV. XÂY DỰNG Ý TƯỞNG QUY HOẠCH:
Xây dựng hình ảnh hai bên sông Trà Bồng mới, đầy sức sống và hấp dẫn,
tạo ra những hành lang sinh thái ven sông, những quỹ đất có giá trị lớn về
kinh tế, cảnh quan cho khu vực, thu hút dân số và phát triển kinh tế khu vực:
- Tổ chức các công viên cây xanh, vườn hoa, các quảng trường, vườn tượng,
ghế đá, chỗ nghỉ chân, đường đi dạo,... ven sông.
- Xây dựng các bến thuyền bến ghe (Vị trí cụ thể trên bản đồ tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan) hình thành tuyến du lịch dọc sông.
- Bố trí các công trình dịch vụ, vui chơi, giải trí ven sông,...
- Xây dựng công trình điểm nhấn dọc hai bờ sông. Đó có thể là các công trình
thương mại dịch vụ cao tầng xác định vị trí trong tổng thể khu vực hay các công
viên dọc sông, các công trình biểu tượng, thu hút tầm nhìn, để lại dấu ấn cho
người xem.
- Tăng cường hệ thống không gian xanh, chiếu sáng đô thị và hoàn thiện tiện
ích đô thị.
- Ứng dụng các giải pháp thiết kế thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng
lượng:
+ Kiến trúc: hình thức và giải pháp kiến trúc phù hợp với điều kiện khí hậu địa

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 31
ANGKORA

phương, sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, sử dụng nguồn năng lượng sạch.
+ Không gian đô thị: đảm bảo không gian cây xanh, mặt nước; khoảng cách
công trình, mật độ, tầng cao đảm bảo độ che khuất mặt sông không quá 20%.
- Hoàn thiện các biện pháp phòng chống thiên tai cho hai bên bờ sông có xét
đến biển đồi khí hậu nhằm bảo vệ cảnh quan ven sông và tính mạng con người.
- Lựa chọn loại cây xanh tạo bóng mát, cảnh quan, kết hợp thảm cỏ, bồn hoa,
lối đi bộ, bãi đỗ xe và hệ thống giao thông công cộng dọc trục. Tùy theo vị trí,
cao độ khác nhau tổ chức trồng các loại cây khác nhau

Bến du thuyền Quảng trường nước

Công trình điểm nhấn Điểm nghỉ chân

Vườn tượng nghệ thuật Đường đi dạo

V. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH:


5.1. Quan điểm chung:
- Dựa trên ý tưởng quy hoạch, các chỉ tiêu KTKT đã đưa ra.
- Tôn trọng hiện trạng phát triển của khu vực.
- Tôn trọng các định hướng của các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt liên
quan trong khu vực quy hoạch.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 32
ANGKORA

- Phát triển đô thị theo hướng bền vững, hài hòa với môi trường, nâng cao tiện
nghi, chất lượng cuộc sống người dân khu vực.
+ Đa dạng hóa chức năng sử dụng đất khu vực mặt tiền bờ sông, ưu tiên phát
triển công viên cây xanh, không gian cộng đồng dọc theo hai bên sông Trà Bồng.
+ Sắp xếp, tổ chức lại cảnh quan khu vực mặt tiền bờ sông mới, khang trang và
đẹp.
5.2. Phương án 1 (Phương án so sánh)
- Trên cơ sở tuân thủ tuyệt đối các định hướng (giao thông và sử dụng đất) của
các quy hoạch đã được phê duyệt liên quan: Quy hoạch chung thị trấn Châu Ổ,
quy hoạch chung Khu Kinh tế Dung Quất.
5.2.1. Phương án cơ cấu :
- Giao thông : Giữ nguyên mạng lưới giao thông chính giống như quy hoạch
chung đã được phê duyệt, tổ chức các đường giao thông nội bộ kết nối với hệ
thống giao thông chung của khu vực.
- Cơ cấu sử dụng đất :
+ Đất cơ quan : Giữ nguyên vi trí và quy mô của các cơ quan hiện trạng trên
đường Huỳnh Tấu, bố trí đất cho cơ quan hành chính chính trị Châu Ổ tại vị trí
phía bờ Đông khu vực, giáp với trường THCS Châu Ổ (theo dự án đã được phê
duyệt).
+ Đất công cộng, thương mại dịch vụ : Giữ lại vị trí và cấu trúc của chợ Châu Ổ
và phòng giao dich ngân hàng Agribank, bố trí mới các điểm thương mại ven bờ
Đông sông Trà Bồng phía Nam cầu Châu Ổ, phía Đông khu vực thuộc xã Bình
Thới và phía Bắc khu quy hoạch đoạn qua cầu Bình Dương.
+ Đất ở : giữ lại đất ở hiện hữu trong khu vực quy hoạch, bố trí quỹ đất ở mới
gồm đất ở biệt thự nằm dọc theo sông Trà Bồng phía Bắc khu quy hoạch. Đất ở
liên kế phía Tây Bắc, Bắc cầu Bình Dương và phía Đông khu vực quy hoạch
thuộc xã Bình Thới.
+ Đất công viên cây xanh : gồm công viên ven sông, công viên nằm ở ngọn núi
phía Đông sông Trà Bồng và các vườn hoa nằm xen kẻ trong các khu ở.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 33
ANGKORA

Tải bản FULL (77 trang): https://bit.ly/3hCWfzo


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Sơ đồ cơ cấu phương án 1

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 34
ANGKORA

Bảng cân bằng đất (phương án 1)


Diện tích
STT Hạng mục Tỷ lệ (%)
(ha)

Tổng diện tích quy hoạch 130,09 100,0


1 Đất ở 47,02 36,1
1.1 Đất chỉnh trang 29,18 22,4
1.2 Đất ở mới 17,84 13,7
a Đất ở liên kế 11,83 9,1
b Đất ở biệt thự 4,28 3,3
c Đất ở tái định cư 1,73 1,3
2 Đất công trình công cộng 9,71 7,5
2.1 Đất công trình công cộng đô thị 5,76 4,4
2.2 Đất công cộng đơn vị ở 0,69 0,5
2.3 Đất trường học 3,26 2,5
3 Đất cây xanh 35,97 27,7
3.1 Đất cây xanh công viên đô thị 7,13 5,5
3.2 Đất cây xanh công viên khu ở 2,66 2,0
3.3 Đất cây xanh cảnh quan ven sông 24,39 18,8
3.4 Đất cây xanh cách ly 1,79 1,4
4 Đất cơ quan hành chính 0,90 0,7
5 Đất giao thông 35,73 27,5
6 Đất công trình đầu mối HTKT 0,74 0,6
5.1 Đất trạm xử lý nước thải 0,57 0,4
5.2 Trạm nước 0,17 0,1
7 Đất an ninh quốc phòng 0,89 0,7
8 Đất tôn giáo 0,03 0,0
5.2.2. Phân tích phương án 1:
- Ưu điểm:
+ Thuận lợi về tính pháp lý (không phải điều chỉnh các quy hoạch liên quan đã
được phê duyệt).
+ Việc bố trí quỹ đất công viên cảnh quan dọc theo hai bên sông tạo được hành
lang công viên sinh thái ven sông xanh mát, nâng cao chất lượng sống của người
dân khu vực.
- Nhược điểm:
+ Một số tuyến đường chưa phù hợp với hiện trạng, khi triển khai chi phí đền
bù lớn.
+ Việc bố trí tuyến đường sắt nhẹ theo QHC KKT Dung Quất qua 2 cầu (sông
Trà Bồng và nhánh rẽ phía Tây Bắc), bám theo các tuyến đường chính, làm tăng
chi phí đầu tư hạ tầng, giảm giá trị quỹ đất trên các trục đường chính.
+ Việc bố trí đất ở tại các nút giao thông chính, đầu cầu như cầu theo QHC

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 35
ANGKORA

Dung Quất, cầu Bình Dương, cầu phía Nam sân vận động Châu Ổ (theo quy
hoach chung mở rông thị trấn Châu Ổ đã được duyệt) làm giảm giá trị đất khu
vực. Vì đây là các vị trí đẹp, trong tương lai là những quỹ đất vàng của đô thị,
khu vực tập trung đông người, thu hút nhiều hướng nhìn, cần ưu tiên phát triển
các công trình thương mại dịch vụ cho khu vực, góp phần phát triển kinh tế, tạo
điểm nhấn đẹp trong đô thị.
5.3. Phương án 2 ( Phương án chọn)
Kiến nghị vi chỉnh cục bộ chức năng đất tại một số vị trí quan trọng có ảnh
hưởng đến giá trị sử dụng đất và cảnh quan dọc theo hai bờ sông Trà Bồng mà
các đồ án trước đã phê duyệt.
5.3.1. Phương án cơ cấu: Tải bản FULL (77 trang): https://bit.ly/3hCWfzo
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Giao thông :
+ Di dời đường sắt nhẹ về phía Đông khu vực quy hoạch qua 1 nhánh sông (theo
đồ án QHC Dung Quất qua hai nhánh sông) giảm chi phí đầu tư hạ tầng, tăng giá
trị cảnh quan cho khu vực bờ sông;
+ Nắn chỉnh tuyến đường ven kè sông cho phù hợp với hiện trạng và khớp nối
với các dự án xung quanh;
+ Giữ nguyên cấu trúc hẻm đường Trần Bảng (Phía Tây Nam cầu Châu Ổ)
không mở rộng đường theo QHC để không làm xao trộn đời sông người dân
tránh giải tỏa nhiều;
+ Bỏ bớt 1 cầu qua sông Trà Bồng tại vị trí sân vận động, do khoảng cách từ cầu
này đến cầu theo QHC Dung Quất ngắn (khoảng 400m);
+ Thêm 1 cầu qua sông Trà Bồng trên nhánh Đông Bắc nhằm đảm bảo lưu lượng
giao thông trong tương lai, kết nối thuận lợi với khu trung tâm xã Bình Thới.
- Sử dụng đất :
+ Điều chỉnh chức năng đất ở tại vị trí hai đầu cầu Bình Dương và cầu QHC
Dung Quất thành đất thương mại dịch vụ (thuộc dự án khu dân cư kè Bắc sông
Trà Bồng).
+ Đất cơ quan : Giống như phương án 1 giữ nguyên vi trí và quy mô của các cơ
quan hiện trạng trên đường Huỳnh Tấu, bố trí đất cho cơ quan hành chính chính
trị Châu Ổ tại vị trí phía bờ Đông khu vực, giáp với trường THCS Châu Ổ (theo
dự án đã được phê duyệt).
+ Đất công cộng, thương mại dịch vụ : giữ lại vị trí và cấu trúc của chợ Châu Ổ
và phòng giao dich ngân hàng Agribank, tận dụng các qũy đất trống tại vị trí đầu
cầu Bình Dương, cầu QHC Dung Quất và các điểm thương mại dọc theo các
tuyến đường ven sông Trà Bồng. Nhằm tạo điểm nhấn nâng cao sưc hút cho khu
vực.
+ Khu vực đất thương mại dịch vụ giáp sông phía Nam cầu Châu Ổ: Giữ
nguyên phần đất thương mại hai bên đường Võ Đức Quốc giống như QHC, đất
thương mại còn lại một phần chuyển thành đất cây xanh một phần chuyển thành
đất ở tái định cư.

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 36
ANGKORA

Bờ Nam theo QHC Bờ Nam theo QHCT

+ Đất ở : giữ lại đất ở hiện hữu giáp đường Tế Hanh, đường Quỳnh Lưu, đường
bờ Đông sông Trà… Đưa ra các giải pháp chỉnh trang, hướng dẩn phân lô cho
khu vực đất trống, tránh làm xáo trộn đời sống người dân. Bố trí quỹ đất ở mới
gồm đất ở biệt thự nằm dọc theo sông Trà Bồng. Đất ở liên kế phía Tây Bắc, Bắc
cầu Bình Dương và phía Đông khu vực quy hoạch thuộc xã Bình Thới. Đất ở tái
định cư, bố trí gần khu vực bị giải tỏa để sắp xếp lại dân cư theo quy hoạch, ít
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân.
+ Đất công viên cây xanh : gồm công viên ven sông, công viên nằm ở núi Châu
Má, công viên ở bờ Đông phía Nam cầu Châu Ổ, các vườn hoa nằm xen kẻ trong
các khu ở, nâng cao giá trị cảnh quan cho khu vực.
+ Bố trí mới quảng trường ven sông, cầu tàu tại vị trí bờ Tây ngã 3 sông Trà
Bồng, cầu tàu tại vị trí chợ Châu Ổ.
+ Bố trí mới các bãi đỗ xe công cộng xen lẩn trong công viên cây xanh, đảm bảo
bán kính phục vụ tốt nhất.

5282611

QHCT tỷ lệ 1/500 Dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn– T. Quảng Ngãi 37

You might also like