Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công, cho phép của Nhà trường và Bộ môn Công nghệ Điện hóa
và Bảo vệ Kim loại, chúng em được nhận làm Đồ án Tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của
GS.TS Mai Thanh Tùng.
Sau một thời gian tập trung, nỗ lực tìm tài liệu, đi thực tế, viết bài, thiết kế v.v...
tới nay, chúng em đã hoàn thành đồ án đúng yêu cầu. Để đạt được kết quả như ngày
nay, ngoài sự cố gắng của bản thân, chúng em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Trước hết, chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Mai Thanh
Tùng - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đồ án. Chúng em xin đồng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ Điện
hóa và Bảo vệ Kim loại đã tạo điều kiện tốt nhất để đồ án được hoàn thành.
Đồng thời, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên và
cá nhân anh Lý Đức Anh – cán bộ dây chuyền sơn, anh Đào Minh Hải – quản lý kĩ thuật
Công ty Cổ phần Plato Việt Nam đã giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình đi thực tế tại
xưởng cũng như cung cấp tài liệu liên quan tới nhiệm vụ thiết kế của đồ án.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, sự hạn chế về kiến thức chuyên
môn nên đồ án của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong
nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý chân thành của thầy cô và các bạn để đồ án được
hoàn thiện hơn cũng như nâng cao kiến thức, kinh nghiệm cho chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đinh Văn Tư
Nguyễn Quang Triệu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN ......................................................................................... 1
Lịch sử ...................................................................................................................... 1
Đặc điểm công nghệ ................................................................................................. 2
1.2.1. Đặc điểm lớp phủ ..................................................................................................2
1.2.2. Dung dịch tạo lớp phủ ...........................................................................................4
1.2.3. Phương pháp tạo lớp phủ [1] .................................................................................4
1.2.4. Ưu điểm .................................................................................................................6
1.2.5. Ứng dụng ...............................................................................................................6
Một số loại sơn phủ vẩy kẽm.................................................................................. 10
1.3.1. Đặc điểm, thành phần và tính chất vật lý ............................................................10
1.3.2. Khả năng chịu ăn mòn và kháng hóa chất ...........................................................11
So sánh các loại lớp phủ ......................................................................................... 13
Thị trường, thị phần của sản phẩm công nghệ ....................................................... 15
1.5.1. Thị trường thế giới...............................................................................................15
1.5.2. Thị trường Việt Nam ...........................................................................................15
Khó khăn, thách thức .............................................................................................. 16
CÔNG NGHỆ ....................................................................................... 17
Nguyên lý công nghệ .............................................................................................. 17
2.1.1. Hình thành lớp phủ ..............................................................................................17
2.1.2. Cơ chế bảo vệ ......................................................................................................18
Quy trình công nghệ chung .................................................................................... 19
2.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ ...................................................................................19
2.2.2. Thuyết minh.........................................................................................................20
Tiêu chuẩn công đoạn công nghệ ........................................................................... 21
2.3.1. Sơ đồ công đoạn công nghệ .................................................................................21
2.3.2. Tiêu chuẩn công việc từng công đoạn .................................................................22
Lựa chọn quy trình công nghệ ................................................................................ 25
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao
như sản xuất ô tô, thiết bị điện tử, công nghiệp biển, quân sự, hàng không...công nghệ
chống ăn mòn phục vụ cho các chi tiết, kết cấu, máy móc, trang thiết bị...cũng phát triển
không ngừng. Một trong phương pháp chống ăn mòn được áp dụng phổ biến hiện nay
là tạo lớp phủ bề mặt. Lớp phủ bề mặt có tác dụng cách ly nền với môi trường ăn mòn.
Có nhiều loại lớp phủ bề mặt như lớp phủ mạ điện phân, lớp phủ mạ nhúng nóng,
lớp phủ sơn tĩnh điện... Đó là những công nghệ phủ truyền thống.
Ngày nay, một công nghệ phủ mới với nhiều đặc tính nổi trội đã được ứng dụng
và phát triển trên toàn thế giới đó là công nghệ phủ vẩy kẽm. Với khả năng chống ăn
mòn tuyệt vời, không bị giòn hydro, hình thức đẹp, thân thiện với môi trường...lớp phủ
vẩy kẽm được đánh giá là lớp phủ cao cấp, được nhiều ngành công nghiệp hiện đại lựa
phục vụ cho trang trí và bảo vệ vật liệu khỏi ăn mòn.
Qua thực tế chứng minh, kẽm là một thành phần có khả năng chống được rỉ sét
và ăn mòn rất hiệu quả cho kim loại, đặc biệt là các kết cấu. Tuy nhiên, đối với các loại
sơn truyền thống hay sơn kẽm khác, lớp phủ có hàm lượng kẽm dưới 92% lại không có
khả năng chống rỉ sét tuyệt đối bởi chỉ cần bị một lỗ thủng rất nhỏ cũng đủ để các tác
nhân xâm thực có đường đột nhập vào nền và gây ra ăn mòn.
Công nghệ sơn phủ vẩy kẽm FC (zinc flake coating) cho phép tạo ra polymer vô
cơ - hữu cơ làm nền cho gradient vẩy hợp kim kẽm song song với bề mặt kim loại, do
đó tạo ra đặc tính ưu việt cho lớp phủ.
Cho đến nay lớp phủ vẩy kẽm ZFC được đặt hàng khá nhiều từ các công ty sản
xuất cơ khí, điện tử, hàng không...Thị phần của sản phẩm sơn phủ vẩy kẽm trên thế giới
ngày càng tăng cao.
Tuy vậy công nghệ này vẫn chưa được triển khai rộng rãi tại Việt Nam, lý do chủ
yếu là các vấn đề kỹ thuật, cụ thể là hợp chất hóa học sử dụng cho nhúng (phun) tạo lớp
phủ có công thức rất đặc biệt, việc pha chế, bảo quản, sử dụng dung dịch nhúng đòi hỏi
cao về tri thức công nghệ và kỹ năng...thường phải lệ thuộc vào các chuyên gia nước
ngoài.
Để tiếp cận và phát triển công nghệ còn mới tại Việt Nam này, dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Mai Thanh Tùng, chúng em xin nhận Đồ án Tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế dây chuyền sơn vẩy kẽm cho cột chống sàn và ốc vít công nghiệp
năng suất 8 tấn/ngày”.
TỔNG QUAN
Lịch sử
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, ngành bảo vệ vật liệu kim loại đã ứng dụng
nhiều công nghệ khác nhau để tạo lớp phủ bề mặt chống ăn mòn như mạ điện phân, mạ
nhúng nóng, sơn tĩnh điện...
Những lớp phủ này có thể cho độ bền ăn mòn tương đối cao cao nhưng lại có
nguy cơ bị nứt bởi ăn mòn ứng suất do hydro. Quá trình mạ kẽm điện phân và những
giai đoạn trước đó như tẩy gỉ bằng axit mạnh…có ảnh hưởng lớn đến độ giòn của lớp
phủ do hydro gây ra.
Trong những năm 70 của thế kỷ XX, một hệ thống lớp phủ mới đã được phát
triển tại Hoa Kỳ, đó là lớp phủ vẩy kẽm (số bằng sáng chế 1376067). Độ dày của lớp
phủ này thường là 8-12μm. Hệ thống lớp phủ này tạo ra một mức độ bảo vệ cao, chống
lại sự ăn mòn và không bị giòn hydro.
Hệ thống phủ này chủ yếu được sử dụng cho các ốc vít, đai ốc, vòng đệm, bản lề
và thép có độ bền cao. Lợi thế của quá trình tạo lớp phủ này đáng kể, bao gồm tiền xử
lý không có HCl, nhiệt độ thấp (cỡ 280 °C) và đặc tính chống ăn mòn tuyệt vời [3].
Trong những năm của thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX, việc sử dụng hệ thống lớp
phủ này lan truyền rộng rãi hơn, ví dụ như trong ngành công nghiệp ô tô. Ngành công
nghiệp này cần hệ thống lớp phủ cung cấp mức độ chống ăn mòn cao. Vì lớp phủ vẩy
kẽm không tạo ra hydro trong bất kỳ một giai đoạn nào của quá trình hình thành lớp
phủ, nên chúng đã được sử dụng cho các ứng dụng quan trọng như là một thay thế cho
mạ điện.
Ngoài các ứng dụng trong ngành công nghiệp ô tô, hệ thống lớp phủ này cũng
được tìm thấy trong các hệ thống năng lượng gió, công nghiệp xây dựng, thiết bị điện
(xây dựng nhà máy), xe tải và các lĩnh vực khác.
Ngày này, với những ưu điểm nổi bật, công nghệ sơn phủ vẩy kẽm được ứng
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực ô tô, kết cấu dân dụng, công trình biển, quân sự, hàng
không…Lượng mặt hàng đòi hỏi công nghệ này tăng liên tục trong 5 năm trở lại đây.
Do độ công nghệ này tương đối mới và là công nghệ cạnh tranh với nhiều công
ty, các bí quyết công nghệ thường được giữ kín phục vụ cho ốc vít, lò xo, gầm xe, chi
tiết dập, xích, kết cấu, cánh gió, tua bin, cột chống lò khai thác than… trong hàng cơ
khí, ô tô, hàng điện tử, thiết bị khai tác than, truyền tải điện...
Màu sắc
- Lớp phủ vẩy kẽm cho các màu đa dạng. Thông dụng nhất là màu satin ánh bạc
và màu đen
Hình 1.2. Màu lớp phủ vẩy kẽm (satin bạc và đen)
Phân loại
- Có nhiều cách phân loại khác nhau
+ Theo tính chất của chất kết dính:
Hữu cơ
Vô cơ
+ Theo thành phần Cr (VI) và dung môi, chia thành 3 nhóm:
Lớp phủ flake kẽm chứa Cr (VI): Các bề mặt chứa Cr (VI) cung cấp khả
năng bảo vệ chống ăn mòn tốt hơn với lớp phủ mỏng hơn, nhưng Cr (VI)
gây ung thư và gây nguy cơ cho môi trường. Các nghị định mới của châu
Âu cấm sử dụng các bề mặt chứa Cr (VI)
Lớp phủ vảy kẽm không chứa Cr (VI) dựa trên dung môi
Lớp phủ vảy kẽm không chứa Cr (VI) không dung môi
Ngày nay, lớp phủ vẩy kẽm được sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô
không có chứa Cr (IV). Các nhà sản xuất ô tô v.v...đã đưa ra các thông số
kỹ thuật và quy tắc cung cấp riêng của họ để xác định các yêu cầu cho các
lớp phủ này
- Các thông số kỹ thuật cho lớp phủ vẩy kẽm được xác định theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 10683 và cũng theo tiêu chuẩn Châu Âu EN 13858
+ ISO 10683 quy định các yêu cầu đối với lớp mạ kẽm cho ốc vít ren
+ EN 13858 mô tả các yêu cầu đối với lớp phủ kẽm cho ốc vít không có ren và
cho các bộ phận khác.
1.2.2. Dung dịch tạo lớp phủ
- Hợp chất hóa học sử dụng cho nhúng (phun) tạo lớp phủ vẩy kẽm có công thức
rất đặc biệt, cho phép tạo ra polymer vô cơ - hữu cơ làm nền cho gradient vẩy
hợp kim kẽm song song với bề mặt kim loại, do đó tạo ra đặc tính ưu việt cho lớp
phủ.
- Hệ sơn dùng trong công nghệ phủ vẩy kẽm nghiên cứu ở Đồ án này là sơn vô cơ
hệ silane (các polysilane) – phân tán vẩy kẽm.
Phương pháp này thường được sử dụng cho các chi tiết có kích thước lớn
hoặc phức tạp.
Với phương pháp này, các chi tiết cần sơn sẽ được mắc lên một hệ thống
gá.
1.2.4. Ưu điểm
- Lớp phủ này có một loạt các ưu điểm quan trọng sau:
+ Độ bền ăn mòn: Độ bền ăn mòn của lớp mạ gấp 10-20 lần so với lớp mạ kẽm
nóng cùng chiều dày và hơn 5 - 6 lần lớp mạ kẽm điện phân (công nghệ cũ)
+ Không có ứng suất hydro
+ Lớp phủ mỏng (cỡ 8 - 12 micromet),độ phủ đồng đều cao nên có hình thức
đẹp, nhẵn, rất thích hợp với các chi tiết đòi hỏi thẩm mỹ công nghiệp và độ
chính xác cao (sai lệch phân bố chiều dày không quá 10%) (đặc biệt quan
trọng đối với các linh kiện điện tử kích thước bé cũng như không ảnh hưởng
đến sự phù hợp tối ưu giữa bu lông và đai ốc). Với các chi tiết nhiều hốc, hõm,
thì độ phủ đồng đều của ZFC ưu việt hơn mạ điện rõ rệt.
+ Khả năng bám dính bề mặt tuyệt vời (gấp 5-10 lần so với lớp phủ thông dụng
hiện tại)
+ Khả năng chịu nhiệt cao, thậm khả năng chống ăn mòn không thay đổi sau
nhiều lần sốc nhiệt gián đoạn
+ Kháng hóa chất tốt
+ Có độ dẫn điện nhất định
+ Đặc điểm ma sát tốt (trên bu lông và đai ốc)
+ Thân thiện với môi trường, công nghệ này không sử dụng dung môi, không
phải xử lý dung dịch trước khi phủ, không phải xử lý công nghệ bảo vệ môi
trường, giảm thiểu tối đa phát thải kim loại nặng, nước thải và chất thải rắn.
1.2.5. Ứng dụng
- Do công nghệ này tương đối mới và là công nghệ cạnh tranh với nhiều công ty,
các bí quyết công nghệ thường được giữ kín phục vụ cho các chi tiết ô tô (bu
lông, đai ốc, lò xo, khung gầm xe...), cơ khí (dây xích, kẹp, chi tiết dập), kết cấu
dân dụng (cột chống sàn), tuabin gió, các kết cầu chịu ăn mòn khốc liệt (cột chống
lò khai thác than, thiết bị nhiệt điện…), ứng dụng trong quân sự, công nghiệp
biển hàng không…
- Một số công ty rất nổi tiếng đang dẫn đầu về nghiên cứu phát triển công nghệ
này trên thế giới là NOF (Nhật Bản), ATOTECH (Đức), Tập đoàn Anochrome
(Anh)
- Dưới đây là hình ảnh về các chi tiết ứng dụng công nghệ phủ vẩy kẽm:
Bu lông, đai ốc
Hình 1.13. Ứng dụng trong công nghiệp biển, đường sắt, quốc phòng, tuabin gió
Điều kiện sấy khô tiêu chuẩn 200oC x 30 phút 250oC x 30 phút
5 200-300
+Phun mù
7 350-500 muối
DP-37 +Vật được
9 500-700 sơn: Bu lông
M8x50
11 700-1000
5 200-250 + Phun mù
DP-400 7,5 500-550 muối
(thuộc nhóm có
tính chịu ăn 10 1000-1100 + Vật được
mòn cao) sơn: Bu lông
12.5 1400-1500
M8x20
200 504
220 672
280 1176
300 1512
Thời gian
nhúng Kết quả
Mục thử nghiệm (giờ)
Khả năng
chịu axit Axit Sunfuric 5% 24 Bong
Đơn giá
10 - 12000 25000 3000 - 6000 11000 -13000
(VNĐ/kg vật mạ)
Độ bám dính
Grade 3 Grade 4 Grade 4 Grade 4
(ASTMB517)
Độ cứng
120-150HV 300-320HV 250-260HV 200-220HV
(ASTM E18)
Nhiệt độ
150-250oC 150-200oC 150-200oC 250-300oC
vận hành
Bảng 1.6. Ưu, nhược điểm và ứng dụng của các lớp phủ kẽm
Mạ hợp kim
Phủ vẩy kẽm Mạ kẽm Mạ nhúng
Lớp phủ Zn kỹ thuật
ZFC thường kẽm
cao
Khả năng
chịu ăn mòn ZFC: t= 800-1500h Theo tiêu
(Phun mù 1500-2000h 700-800h chuẩn JIS
muối (ASTM Zn-Ni: t= 300-500h H8618
B117)
Theo tiêu
Chiều dày
8-12μm 8-15μm 5-10μm chuẩn JIS
lớp phủ
H8617
Hình 1.14. Các sản phẩm cơ khí gia công mạ phủ FOMECO
Khó khăn, thách thức
- Cho đến nay lớp phủ vẩy kẽm ZFC được đặt hàng khá nhiều từ các công ty sản
xuất cơ khí, điện tử. Tuy vậy công nghệ này vẫn chưa được triển khai rộng rãi tại
Việt Nam, lý do chủ yếu là các vấn đề kỹ thuật, cụ thể là:
+ Hợp chất hóa học sử dụng cho nhúng (phun) tạo lớp phủ có công thức rất đặc
biệt, việc pha chế, bảo quản, sử dụng dung dịch nhúng đòi hỏi cao về tri thức
và công nghệ và thường phải lệ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài
+ Quy trình sản xuất tuy khá tương đồng với dây chuyền sơn đơn giản, nhưng
ẩn chứa trong một số công đoạn (nhúng, đóng rắn, sấy...) đòi hỏi cao các
nghiên cứu thích ứng và kỹ năng của các cán bộ kỹ thuật
CÔNG NGHỆ
Nguyên lý công nghệ
2.1.1. Hình thành lớp phủ
- Về cơ bản đây, lớp phủ ZFC cũng được hình thành theo nguyên lý chung của lớp
phủ sơn thông thường song những bí quyết công nghệ để tạo dung dịch sơn phủ
(được giữ kín) đã làm lớp phủ ZFC có cấu trúc đặc biệt và những tính năng ưu
việt:
+ Lớp phủ chứa vẩy kẽm (kích thước 5-20m) và hợp kim kẽm sắp xếp theo các
gradient trên nền của polymer hữu cơ-vô cơ
Hình 2.4. Quy trình chung của công nghệ phủ ZFC
+ Dung dịch tạo lớp phủ có nhiều loại khác nhau, loại dùng dung môi nước, loại
dùng dung môi hữu cơ
+ Trong quá trình tạo lớp phủ, các thông số như nồng độ dung dịch lớp phủ, nhiệt
độ, tốc độ phun/nhúng, thời gian được khống chế
+ Nếu hoạt động liên tục, sau một khoảng thời gian nhất định tiến hành kiểm tra
nồng độ, pH, nhiệt độ, độ nhớt của dung dịch sơn phủ cũng như chất lượng
lớp phủ.
- Sau khi tạo lớp phủ, chi tiết được sấy ở nhiệt độ và thời gian thích hợp
- Cuối hầm sấy, sản phẩm được làm mát trước khi đem đi lắp ráp, đóng gói
Tiêu chuẩn công đoạn công nghệ
2.3.1. Sơ đồ công đoạn công nghệ
- Đối với mỗi phương pháp cần điều chỉnh nhiệt độ, độ nhớt của dung dịch cho
phù hợp với vật được sơn, thông số kĩ thuật xử lý rồi mới tiến hành.
- Kiểm tra định kỳ nhiệt độ và độ nhớt dung dịch
+ Sử dụng cốc ZAN để đo độ nhớt
+ Điều kiện quay phụ thuộc vào vật được sơn, độ nhớt sơn phải
phù hợp điều kiện quay.
+ Độ nhớt thích hợp là độ nhớt để đạt được chiều dày yêu cầu
Nhúng – quay
+ Cơ sở để điều chỉnh độ nhớt dung dịch: dựa vào đường cong
nhiệt độ – độ nhớt, lượng bám dính – độ nhớt sơn và lượng bám
dính – tốc độ quay.
Phôi
Đốt dầu
Phun bi
Mạ kẽm
Sơn
Nung sấy
Sản phẩm
- Bề mặt phôi sau khi gia công cơ khí chưa được nhẵn và vẫn còn dầu mỡ. Để loại
dầu, phôi được đem đi đốt. Và sau đó được phun bi để làm nhẵn bề mặt hơn.
- Trên thực tế, sau quá trình trên, bề mặt phôi vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn dầu
mỡ nên được đưa qua bể mạ để mạ kẽm.
- Với một số chi tiết đã đạt yêu cầu về độ nhẵn, được mạ kẽm luôn mà không cần
phải đốt dầu và phun bi bởi vì trong quá trình mạ kẽm đã có công đoạn loại bỏ
dầu (tẩy dầu nóng, tẩy dầu siêu âm, tẩy dầu điện...)
- Phôi đã mã kẽm được đem đi tạo lớp phủ vẩy kẽm bằng hệ thống nhúng và vắt
theo các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
+ Bể sơn:
Sơn: SR-01K
Dung môi: Thinner 2000
Tỷ lệ pha: 4 kg sơn/1 kg dung môi
+ Phôi đã qua mạ kẽm đạt các tiêu chuẩn sau:
Chiều dày lớp mạ 8 – 12 μm.
Độ bền lớp mạ : phun muối 48h gỉ ≤ 5%
Màu sắc : Trắng xanh.
Ngoại hình: Bề mặt sáng đều, không xước.
+ Cài đặt, kiểm tra thông số kỹ thuật:
Tốc độ khuấy sơn: 25 vòng/phút
Độ nhớt 35 – 60 s. Kiểm tra định kỳ 2h 1 lần
Nhiệt độ ≤ 25oC. Kiểm tra định kỳ 2h 1 lần
Bổ xung sơn và dung môi đạt thể tích.
Cài đặt tốc độ quay ly tâm : 400 vòng/phút
Cài đặt thời gian nhúng sơn phù hợp
Cài đặt tốc độ băng tải.
Cài đặt và theo dõi nhiệt độ hầm sấy đạt yêu cầu mới nhúng sơn
- Sau giai đoạn nhúng- vắt, chi tiết được sấy bằng hệ thống băng tải.
- Quá trình nhúng- vắt-sấy được lặp lại đến khi sản phẩm đạt yêu cầu về độ dày
- Trước khi đóng gói, sản phẩm được kiểm tra, lắp ráp
+ Kiểm tra sản phẩm: Kiểm tra ngoại quan, kiểm tra độ dày, độ bám dính.
+ Sơn trục gen, bao gói, lắp ráp.
Đai ốc trái
Thân ống
+ Sai số: ±5 0C
+ Bước điều chỉnh nhiệt độ: ±1 0C
+ Thời gian đạt nhiệt độ yêu cầu từ lúc bật máy: 30 ± 5 phút
+ Tốc độ băng tải: 0 – 0,6 (m/phút)
+ Trọng tải cho phép của băng tải: 300 (kg/m2)
+ Chiều rộng băng tải: 1,2 m
+ Chiều cao cửa vào hầm sấy: 0,35 m
+ Công suất động cơ băng tải: 2,2 kW
+ Công suất tối đa của cả hệ thống băng tải: 360 Kw
+ Kích thước bao ngoài:
Dài: 20000 mm
Rộng: 2550 mm
Cao: 1850 mm
+ Nhiệt độ xung quang băng tải: 5 - 55 0C
+ Độ ẩm xung quanh: 35% - 95%
+ Ưu điểm:
Làm việc liên tục phù hợp với năng suất cao
Khoảng nhiệt độ sấy rộng: Tối đa 400 oC
Thời gian đạt nhiệt độ yêu cầu nhanh
Băng tải chịu được tải trọng lớn
Sản phẩm sau khi sấy được làm nguội nhanh chóng
+ Nhược điểm:
Tiêu tốn nhiều điện năng
Cồng kềnh, tốn nhiều diện tích
3.2.2. Hệ thống nhúng, vắt
+ Thùng chứa sơn: Thể tích: 300l ± 5l
+ Thùng phụ: Thể tích 40l ± 3l
+ Giỏ:
+ Đường kính 800 mm
v = L/Ts
Trong đó:
+ v: Vận tốc băng tải, (m/ph)
+ L: Chiều dài hầm sấy, (m)
+ Ts: Thời gian sấy 1 lượt quy định của nhà cung cấp hóa chất, (ph)
- Với L = 12 m, Ts = 40 (ph), ta có v = 12/40 = 0,3 (m/ph)
3.3.2. Năng suất băng tải
Qi = mi.v
Trong đó:
+ Qi: Năng suất băng tải ứng với mỗi loại chi tiết, (kg/ph)
+ mi: Khối lượng chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải, (kg/m)
+ v: vận tốc băng tải, v = 0,3 (m/ph).
- Bằng thực nghiệm, ta biết được khối lượng tối đa chi tiết (mi) trên 1 m chiều dài
băng tải đảm bảo tính làm việc liên tục của băng tải và chất lượng sản phẩm.
- Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.2. Khối lượng thực nghiệm mỗi loại chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải
Bảng 3.2. Khối lượng mỗi loại chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải
1 Thân ống 43
2 Đế tròn 47
3 Đế vuông 47
4 Đai ốc trái 36
5 Đai ốc phải 36
- Số lượng chi tiết tối đa (Ni) trên 1 m chiều dài băng tải được tính như sau:
Ni = mi/gi
Trong đó:
+ Ni: Số lượng chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải (chi tiết/m)
+ mi: Khối lượng chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải, (kg/m)
+ gi: khối lượng 1 chi tiết i tương ứng
- Kết quả Ni tính được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.3. Số lượng chi tiết trên 1 m chiều dài băng tải
Khối lượng gi
STT Chi tiết mi (kg/m) Ni (chi tiết/m)
(kg)
2 Đế tròn 47 14.1
3 Đế vuông 47 14.1
- Năng suất băng tải tính theo số lượng chi tiết trên 1 phút
NQi = Qi/gi
Trong đó:
+ NQi: Năng suất băng tải (chi tiết/ph)
+ Qi: năng suất băng tải ứng với mỗi loại chi tiết (kg/ph)
+ gi: khối lượng 1 chi tiết mỗi loại
- Kết quả NQi tính được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5. Năng suất băng tải ứng với mỗi loại chi tiết (chi tiết/ph)
Qi NQi
STT Chi tiết
(kg/ph) (chi tiết/ph)
1 Thân ống 12.9 81
2 Đế tròn 14.1 90
3 Đế vuông 14.1 73
4 Đai ốc trái 10.8 771
5 Đai ốc phải 10.8 771
6 Vòng đệm vênh trái 15.6 4457
7 Vòng đệm vênh phải 15.6 4457
3.3.3. Nhịp cấp hàng
Thời gian trước khi sấy
- Thời gian trước khi sấy (τt )i bao gồm thời gian bốc hàng, thời gian nhúng, thời
gian vắt và thời gian dành cho các thao tác điều khiển.
τt = τ1 + τ2 + τ3 + τ4
Trong đó:
+ τt : Thời gian trước khi sấy
+ τ1 : Thời gian bốc hàng
+ τ2 : Thời gian nhúng
+ τ3 : Thời gian vắt
+ τ4 : Thời gian dành cho các thao tác điều khiển
- Thời gian trước khi sấy của mỗi chi tiết
a) Thân ống
+ Thời gian bốc hàng thực tế: τ1 = 40 s
+ Thời gian nhúng: τ2 = 30 s
+ Thời gian vắt: τ3 = 120 s
+ Thời gian dành cho thao tác điều khiển: τ4 = 40 s
+ Thời gian trước khi sấy, τt = τ1 + τ2 + τ3 + τ4 = 230 s = 3,83 (ph)
+ Đế tròn
+ Thời gian bốc hàng thực tế: τ1 = 40 s
+ Thời gian nhúng: τ2 = 30 s
+ Thời gian vắt: τ3 = 90 s
+ Thời gian dành cho thao tác điều khiển: τ4 = 40 s
+ Thời gian trước khi sấy, τt = τ1 + τ2 + τ3 + τ4 = 200 s = 3,33 (ph)
b) Đế vuông:
+ Thời gian bốc hàng thực tế: τ1 = 40 s
+ Thời gian nhúng: τ2 = 30 s
+ Thời gian vắt: τ3 = 90 s
+ Thời gian dành cho thao tác điều khiển: τ4 = 40 s
+ Thời gian trước khi sấy, τt = τ1 + τ2 + τ3 + τ4 = 200 s = 3,33 (ph)
c) Đai ốc trái:
+ Thời gian bốc hàng thực tế: τ1 = 60 s
+ Thời gian nhúng: τ2 = 40 s
+ Thời gian vắt: τ3 = 90 s
+ Thời gian dành cho thao tác điều khiển: τ4 = 40 s
+ Thời gian dành cho thao tác phụ khác: τ5 = 30 s
+ Thời gian trước khi sấy, τt = τ1 + τ2 + τ3 + τ4 = 260 s = 4,33 (ph)
d) Đai ốc phải:
+ Thời gian bốc hàng thực tế: τ1 = 60 s
+ Thời gian nhúng: τ2 = 40 s
+ Thời gian vắt: τ3 = 90 s
(τt )i
STT Chi tiết
(ph)
1 Thân ống 3.83
2 Đế tròn 3.33
3 Đế vuông 3.33
4 Đai ốc trái 4.33
5 Đai ốc phải 4.33
6 Vòng đệm vênh trái 3.67
7 Vòng đệm vênh phải 3.67
(Mc)i
STT Chi tiết
(kg/mẻ)
1 Thân ống 70
2 Đế tròn 60
3 Đế vuông 59
4 Đai ốc trái 62
5 Đai ốc phải 62
6 Vòng đệm vênh trái 66
7 Vòng đệm vênh phải 66
(Mc)i Qi (τlt )i
STT Tên chi tiết
(kg/mẻ) (kg/ph) (ph/mẻ)
- Từ 𝛕𝐜 ở trên, ta tính được khối lượng mỗi loại chi tiết thực tế trên 1 mẻ nhúng
(Mtt)i = (τc )i.Qi
Trong đó:
+ (τc )i: Nhịp cấp hàng của mỗi loại chi tiết
+ Qi: Năng suất băng tải ứng với mỗi loại chi tiết, (kg/ph)
Bảng 3.11. Khối lượng thực tế mỗi loại chi tiết trên 1 mẻ nhúng
(τc )i Qi (Mtt)i
STT Tên chi tiết
ph (kg/ph) (kg/mẻ)
(Mtt)i (Mc)i Hi
STT Tên chi tiết
(kg/mẻ) (kg/mẻ) (%)
Gi (Mtt)i zi
STT Tên chi tiết
(kg) (kg/mẻ) (mẻ)
Thời gian sơn phủ một lượt của mỗi loại chi tiết
- Thời gian phủ một lượt mỗi loại chi tiết được tính theo công thức sau:
t i = zi. (τc )i
Trong đó:
+ t i : Thời gian phủ 1 lượt mỗi loại chi tiết
+ zi: Số mẻ sơn
+ (τc )i: Thời gian cấp hàng tương ứng của chi tiết
- Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.14. Thời gian sơn phủ một lượt của mỗi loại chi tiết
(τc )i ti
STT Tên chi tiết zi
ph (ph)
2 Đế tròn 43 4 172
3 Đế vuông 53 4 212
4 Đai ốc trái 4 5 20
5 Đai ốc phải 4 5 20
Thời gian phủ yêu cầu của mỗi loại chi tiết
- Số lần sơn yêu cầu đối với mỗi loại chi tiết:
+ Thân ống: 2 lần
+ Đế tròn: 2 lần
+ Đế vuông: 2 lần
+ Đai ốc trái: 3 lần
+ Đai ốc phải: 3 lần
+ Vòng đệm vênh trái: 2 lần
+ Vòng đệm vênh phải:2 lần
- Các chi tiết khác nhau cần sơn số lần như trên để đảm bảo chiều dày và chất
lượng sản phẩm. Cho nên tổng thời gian sơn cần thiết dành cho mỗi loại chi tiết
được tính bằng công thức:
(tt)i = (np)i.ti
Trong đó:
+ (tt)i: Thời gian phủ yêu cầu của mỗi loại chi tiết
+ ti: Thời gian phủ một lượt của mỗi loại chi tiết
+ (np)i: số lần sơn yêu cầu đối với mỗi loại chi tiết
- Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.15. Thời gian phủ yêu cầu của mỗi loại chi tiết
ti (np)i (tt)i
STT Tên chi tiết
(ph) (lần) (ph)
4 Đai ốc trái 20 3 60
5 Đai ốc phải 20 3 60
+ Chiều dài hầm sấy và chiều rộng băng tải : Liên quan đến diện tích băng tải
để có thể sản xuất được sản lượng với quy mô lớn. Diện tích băng tải càng lớn
thì năng suất càng cao, diện tích băng tải càng thấp thì sản lượng hạn chế
+ Có 3 lựa chọn kích thước băng tải: cỡ nhỏ (chiều rộng 0,8m), cỡ vừa (1,2m),
cỡ to(1,6m)
+ Qua quá trình tính toán ở trên thì hệ thống băng tải cỡ là hợp lý để có thể đáp
ứng được năng suất 8 tấn/ngày.Hệ thống cỡ nhỏ không thể đáp ứng đủ vì diện
tích băng tải bé,chiều dài và chiều rộng không bằng hệ thống băng tải cỡ vừa.
Hệ thống cỡ lớn thì đáp ứng được nhưng tiêu tốn chi phí đầu tư
- Kết luận: Chọn hệ thống băng tải cỡ vừa là hợp lý
3.4.2. Hệ thống nhúng
- Kích thước giỏ nhúng đặc biệt quan trọng đến năng suất của dây chuyền. Giỏ có
thể tích càng lớn thì càng nhúng được nhiều khối lượng hàng. Giỏ có thể tích bé
thì nhúng được ít, vì thế mà dây chuyền không làm việc được liên tục.
- Các chi tiết khác nhau về hình dạng, khối lượng, kích thước sẽ dẫn đến thể tích
riêng của chúng khác nhau.
- Qua quá trình thực nghiệm, ta nhận thấy hệ thống lựa chọn là hợp lý, điều đó ta
có thể thấy ở các bảng sau:
Bảng 3.16. Nhịp cấp hàng của mỗi loại chi tiết
(Mtt)i (Mc)i Hi
STT Tên chi tiết
(kg/mẻ) (kg/mẻ) (%)
2 Đế tròn 1,1
3 Đế vuông 1,6
+ gs : Lượng sơn tiêu tốn tương ứng với chiều dày lớp phủ là 7μm (mg/dm2)
- Thay vào ta có ms = 10-6.6,136.200.15143 = 18,5 (kg)
+ Lưu ý: Kết quả tính toán trên đây với giả thiết bỏ qua các tiêu hao sơn, sơn
phủ không đồng đều, bay hơi dung môi, sản phẩm hỏng phải sơn lại… Bởi vậy số liệu
tính toán ở đây chỉ mang tính chất tham khảo.
3.6.2. Năng lượng tiêu tốn
Giả sử các đơn sau hoạt động tối đa công suất, các hệ số hữu ích của các thiết bị
là 100% .
Bảng 3.19. Năng lượng tiêu tốn
Số giờ làm
Năng lượng
STT Hệ thống, thiết bị Số lượng việc trên 1 Công suất
tiêu tốn
ngày
Hệ thống thiết bị
2 1 23 16kW 368kWh
Sấy băng tải
KẾT LUẬN
Trong thời gian làm đồ án, quá trình làm thực tế ở xưởng sơn phủ vảy kẽm đã
giúp em rất nhiều kiến thức thực tế, kiến thức về máy móc để có thể hoàn thành được
đồ án này. Cùng với quá trình thực tế làm việc và theo dõi dây chuyền, chúng em rút ra
được một số kết luận như sau:
- Dây chuyền mà chúng em lựa chọn đã đạt nhiệm vụ thiết kế đề ra là 8 tấn/ngày
- Trong quá trình làm việc, học hỏi thực tế, chúng em thấy rằng thiết bị sấy băng
tải làm việc rất chắc chắn, ổn định không hề gặp trục trặc.
- Hệ thống nhúng mà em lựa chọn là hệ thống do kỹ sư Việt Nam thiết kế. Hệ
thống này khá đơn giản, tuy đã đáp ứng được yêu cầu về sản xuất xong vẫn còn
một số nhược điểm:
+ Trong hệ thống bể vắt sơn, khi đang quay thì một vài sản phẩm trong một mẻ
vẫn bị văng ra khỏi giỏ.
+ Hệ thống nhúng sơn này chỉ phù hợp với dây chuyền sản xuất chỉ phải sơn
một loại sơn. Tương lai sản phẩm yêu cầu cần phải sơn nhiều lượt sơn khác
nhau thì phải cần một hệ thống khác.
+ Hệ thống nhúng sơn này còn khá thủ công, lượng sơn từ bể vắt sẽ được hứng
vào một khay, sau một khoảng thời gian sẽ được công nhân đổ lại bể sơn.
+ Đôi khi hệ thống nhúng này sẽ gặp sự cố bị tụt đáy giỏ do kẹt sản phẩm, vì thế
mà sản phẩm bị rơi ra khỏi bể vắt khiến dừng tạm thời dây chuyền để sử lý sự
cố.
- Dây chuyền sơn phủ vảy kẽm này là dây chuyền bán tự động, vì thế vẫn cần công
nhân có tay nghề tốt, nhanh nhẹn, kinh nghiệm để vận hành.
- Quá trình tính toán đồ án gặp rất nhiều khó khăn, tất cả các phương pháp tính
toán, công thức tính toán, nhịp độ sản xuất, theo dõi nhịp độ làm việc trên dây
chuyền đều do chúng em tự mình thiết kế. Vì vậy mà công thức tính toán còn
nhiều điểm yếu và còn cần cải tiến. Rất mong nhận được sự phản biện của thầy
cô về thiết kế và tính toán kĩ thuật của chúng em trong đồ án này.
1. Tedi (2012), Giải pháp chống ăn mòn, tăng khả năng chịu tải của kết cấu, Tổng
công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải – CTCP.
2. Anochrome Group (2018), Zinc flake coatings, Wood Lane Fordhouses
Wolverhampton WV10 8HN.
3. Coatinc Company (2018), Zinc flake coatings, The Coatinc Company Holding
GmbH.